intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Khảo sát việc cung cấp kiến thức ngữ pháp trong các sách dạy tiếng Việt cho người nước ngoài và việc giảng dạy ngữ pháp tiếng Việt cho sinh viên Lào tại trường Hữu Nghị T78

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

51
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn này là nghiên cứu, đánh giá việc cung cấp kiến thức ngữ pháp tiếng Việt trong các giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài, ở đây chúng tôi sẽ khảo sát đánh giá hư từ, câu hỏi, câu phủ định. Từ đó so sánh việc cung cấp kiến thức ngữ pháp giữa một số giáo trình và đối chiếu với khung năng lực xem việc cung cấp đó đã thích hợp chưa và có phù hợp với chuẩn đầu ra của khung năng lực chưa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Khảo sát việc cung cấp kiến thức ngữ pháp trong các sách dạy tiếng Việt cho người nước ngoài và việc giảng dạy ngữ pháp tiếng Việt cho sinh viên Lào tại trường Hữu Nghị T78

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN QUANG LỤC KHẢO SÁT VIỆC CUNG CẤP KIẾN THỨC NGỮ PHÁP TRONG CÁC SÁCH DẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀ VIỆC GIẢNG DẠY NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT CHO SINH VIÊN LÀO TẠI TRƯỜNG HỮU NGHỊ T78 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC HÀ NỘI, 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN QUANG LỤC KHẢO SÁT VIỆC CUNG CẤP KIẾN THỨC NGỮ PHÁP TRONG CÁC SÁCH DẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀ VIỆC GIẢNG DẠY NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT CHO SINH VIÊN LÀO TẠI TRƯỜNG HỮU NGHỊ T78 Ngành: Ngôn Ngữ Học Mã số: 8 22 90 20 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS. TS VŨ ĐỨC NGHIỆU HÀ NỘI, 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Học viên Trần Quang Lục
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA LUẬN VĂN ........................................... 8 1.1. Một số cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài ........................................... 8 1.2. Lý thuyết về câu ................................................................................... 12 1.3. Khung năng lực tiếng Việt cho người nước ngoài ............................... 16 Chương 2. VIỆC CUNG CẤP HƯ TỪ, CÂU HỎI VÀ CÂU PHỦ ĐỊNH TRONG CÁC GIÁO TRÌNH AT, BT, CT .......................................................... 21 2.1. Khảo sát hư từ, câu hỏi, câu phủ định trong giáo trình thực hành tiếng Việt trình độ A ( GTAT) ............................................................................. 21 2.2. So sánh giáo trình AT với khung năng lực tiếng Việt cho người nước ngoài ............................................................................................................ 27 2.3. Về hư từ, câu hỏi, câu phủ định trong giáo trình thực hành tiếng Việt trình độ B (GTBT) ...................................................................................... 29 2.4. So sánh giáo trình thực hành tiếng Việt trình độ B với khung năng lực tiếng Việt ..................................................................................................... 39 2.5. Việc cung cấp hư từ, câu hỏi, câu phủ định trong giáo trình thực hành tiếng Việt trình độ C (GTCT) ..................................................................... 41 Chương 3. VIỆC CUNG CẤP HƯ TỪ, CÂU HỎI , CÂU PHỦ ĐỊNH TRONG GIÁO TRÌNH TIẾNG VIỆT CỦA TRƯỜNG HỮU NGHỊ T78 .. 54 3.1. Về hư từ, câu hỏi, câu phủ định trong giáo trình A78 ......................... 54 3.2. So sánh việc cung cấp hư từ, câu hỏi, câu phủ định của giáo trình A78 với giáo trình AT ......................................................................................... 59 3.3. So sánh giáo trình A78 với khung năng lực tiếng việt cho người nước ngoài ............................................................................................................ 63 3.4. Hư từ, câu hỏi , câu phủ định trong giáo trình B78 ............................. 64 3.5. So sánh giáo trình B78 với giáo trình BT ........................................... 70 3.6. So sánh giáo trình B78 với khung năng lực tiếng Việt cho người nước ngoài ............................................................................................................ 72 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 79 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 82
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GTAT Giáo trình thực hành tiếng Việt trình độ A-Đoàn Thiện Thuật GTA78 Giáo trình tiếng Việt cơ sở -trường Hữu nghị T78 GTB78 Giáo trình tiếng Việt nâng cao- trường Hữu nghị T78 GTBT Giáo trình thực hành tiếng Việt trình độ B-Đoàn Thiện Thuật GTCT Giáo trình thực hành tiếng Việt trình độ C-Đoàn Thiện Thuật TTTT Tiểu từ tình thái
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Hư từ trong GTAT .......................................................... 82 Bảng 2.2. Hư từ trong mỗi bài khóa(GTAT) .................................. 82 Bảng 2.3. Hư từ mới trong mỗi bài khóa (GTAT) .......................... 83 Bảng 2.4 . Câu hỏi tổng quát trong giáo trình AT ......................... 83 Bảng 2.5.Câu hỏi nghi vấn trong GTAT......................................... 84 Bảng 2.6. Câu hỏi có chứa TTTT trong GTAT .............................. 85 Bảng 2.7 Câu hỏi lựa chọn trong GTAT ......................................... 86 Bảng 2.8 Câu phủ định trong quyển I(GTAT) ................................ 87 Bảng 2.9 Câu phủ định trong quyển II(GTAT) .............................. 87 Bảng 2.9. Hư từ trong GTBT .......................................................... 87 Bảng 2.10. Hư từ trong mỗi bài khóa(GTBT) ................................ 88 Bảng 2.11. Hư từ lặp lại của GTAT ................................................ 88 Bảng 2.11. Hư từ không lặp lại của GTAT ..................................... 88 Bảng 2.12. Câu hỏi tổng quát trong GTBT ..................................... 89 Bảng 2.13.Câu hỏi chứa các từ ngữ nghi vấn trong GTBT ............ 89 Bảng 2.14. Câu hỏi có chứa các TTTT (GTBT) ............................. 90 Bảng 2.15. Câu hỏi lựa chọn trong GTBT ...................................... 90 Bảng2.16. Tần số xuất hiện câu phủ định trong GTBT .................. 90 Bảng 2.17. Hư từ trong GTCT ........................................................ 91 Bảng 2.18. Hư từ trong mỗi bài khóa(GTCT) ................................ 92 Bảng 2.19. Hư từ lặp lại của GTAT và GTBT .............................. 92 Bảng 2.20. Hư từ mới trong GTCT ................................................. 93 Bảng 2.21. câu hỏi tổng quát trong GTCT ...................................... 93 Bảng 2.22. Câu hỏi có từ nghi vấn(GTCT)..................................... 93 Bảng 2. 23. Câu hỏi có chứa TTTT trong GTCT ........................... 94 Bảng 2.24.Câu hỏi lựa chọn trong GTCT ....................................... 94
  7. Bảng 2.25. Câu phủ định GTCT ..................................................... 95 Bảng 3.1. Hư từ trong GTA78 ........................................................ 96 Bảng 3.2. Hư từ trong mỗi bài khóa................................................ 96 Bảng 3.3 Hư từ mới trong mỗi bài khóa ......................................... 96 Bảng 3.4. Câu hỏi tổng quát trong GTA78 ..................................... 97 Bảng 3.5.Câu hỏi nghi vấn trong GTA78 ....................................... 97 Bảng 3.6. câu hỏi có chứa TTTT trong giáo trình A78 .................. 98 Bảng 3.7.câu hỏi lựa chọn trong giáo trìnhA78 .............................. 99 Bảng 3.8. Câu phủ định trong GTA78 .......................................... 100 Bảng 3.9. Hư từ trong GTB78 ..................................................... 100 Bảng 3.10. Hư từ trong mỗi bài khóa(GTB78) ............................. 101 Bảng 3.11. Hư từ lặp lại của GTA78 ........................................... 101 Bảng 3.12 Hư từ không lặp lại của GTA78 ................................. 101 Bảng 3.13 câu hỏi tổng quát trong GTB78 .................................. 102 Bảng 3.14. câu hỏi nghi vấn trong GTB78 ................................... 102 Bảng 3.15. câu hỏi chứa các TTTT trong GTB78 ........................ 103 Bảng 3.16. Câu hỏi lựa chọn trong GTB78 .................................. 103 Bảng 3.17. Câu phủ định trong GTB78 ........................................ 104
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công việc dạy và học tiếng Việt cho người nước ngoài đã được bắt đầu từ những năm đầu của thế kỷ XX. Việc dạy và học tiếng Việt như một ngoại ngữ trong suốt thế kỷ XX phát triển không chỉ ở trong nước mà còn ở cả nước ngoài. Cho đến hiện nay, đất nước Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập và phát triển, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao, văn hóa Việt Nam đa dạng, phong phú và giàu bản sắc là những lợi thế để Việt Nam trở thành nơi đầu tư, và là địa điểm khám phá du lịch, tìm hiểu của nhiều người trên thế giới. Đi cùng với điều đó, dĩ nhiên tiếng Việt trở thành phương tiện quan trọng để bạn bè quốc tế tiếp cận với mọi mặt đời sống văn hóa, kinh tế, xã hội Việt Nam, cũng là phương tiện tốt nhất để bà con Việt Kiều hiểu về đất nước, dân tộc, nguồn gốc quê hương của mình. Nhu cầu học và dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ ngày càng phát triển mạnh mẽ. Để đáp ứng nhu cầu đó nhiều trung tâm dạy tiếng, nhiều khoa dạy tiếng Việt cho người nước ngoài được mở ra cùng với sự phát triển của các cơ sở sẵn có từ trước. Hàng loạt bộ giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài được biên soạn với chất lượng ngày càng nâng cao, phù hợp với nhu cầu thực tế. Từ thế kỷ XX và đặc biệt là thời gian gần đây, các bộ giáo trình dạy tiếng Việt được biên soạn ngày càng nhiều cả ở trong và ngoài nước như Pháp, Mỹ, Nhật, Hàn, Trung, Thái, Lào... Ví dụ: Tiếng Việt cơ sở (Vũ Văn Thi chủ biên), Tiếng Việt cơ sở ( Nguyễn Việt Hương chủ biên), Thực Hành tiếng Việt ( Đoàn Thiện Thuật chủ biên), Tiếng Việt nâng cao( Nguyễn Thiện Nam chủ biên), Tiếng Việt cho người Lào...Trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn đã có khoa dạy tiếng Việt cho người nước ngoài từ rất sớm và cũng lưu hành nhiều bộ giáo trình khác nhau như: Tiếng Việt trình độ A tập I, tập II, Thực hành tiếng Việt trình độ B và C ( Đoàn Thiện Thuật chủ biên), Tiếng Việt cơ sở( Nguyễn Văn Phúc chủ biên).Thực hành tiếng Việt ( Nguyễn Việt Hương chủ biên).Tuy nhiên một vấn đề đặt ra là những bộ giáo trình ấy có đảm bảo được tính khoa học, tính sư phạm hay tính hệ thống không? Không thể phủ nhận những 1
  9. bộ giáo trình đều có những điểm mạnh riêng và bên cạnh đó không thể nào tránh khỏi những hạn chế nhất định. Từ tình hình thực tế trên, nhiều nhiệm vụ được đặt ra, một trong số những nhiệm vụ đó là cần những khảo sát, phân tích, nghiên cứu cơ bản về từ vựng, ngữ âm, ngữ pháp, thực hành, thiết kế bài học.....để có những phản ánh thiết thực nhằm cải tiến các bộ giáo trình sao cho có hệ thống khoa học và phù hợp với thực tiễn sử dụng cũng như thích ứng với những phương pháp giảng dạy mới hiện nay. Nghiên cứu giáo trình còn cho thấy những điểm mạnh, điểm yếu của mỗi giáo trình, từ đó xác định được rằng với mỗi trình độ việc cung cấp từ vựng, ngữ âm, ngữ pháp như thế nào cho thích hợp. Để làm được nhiệm vụ đó, chúng tôi thực hiện luận văn: khảo sát việc cung cấp kiến thức ngữ pháp trong các sách tiếng Việt cho người nước ngoài và việc giảng dạy ngữ pháp tiếng Việt cho sinh viên Lào tại trường Hữu Nghị T78. Trong luận văn này, chúng tôi sẽ nghiên cứu về hư từ, câu hỏi, và câu phủ định. Vì sao chúng tôi lại nghiên cứu hư từ và câu hỏi, câu phủ định? Bởi vì hư từ là bộ công cụ ngữ pháp quan trọng đối với tiếng Việt. Hư từ có tầm quan trong rất lớn đối với những ngôn ngữ thuộc loại hình phân tích tính như tiếng Việt. Phần lớn các quan hệ ngữ pháp đều được thể hiện bằng hư từ. Còn câu hỏi và câu phủ định là hai loại câu phổ biến và được sử dụng nhiều trong các giáo trình tiếng Việt. Vì thế trong luận văn này chúng tôi đã chọn hư từ, câu hỏi, câu phủ định làm đối tượng của mình để khảo sát, phân tích và hy vọng sẽ đưa ra được những giải pháp giúp biên soạn được những bộ giáo trình tốt. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Khoa học dạy tiếng nghiên cứu nhiều lĩnh vực như: nghiên cứu về phương pháp giảng dạy, nghiên cứu về mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng...Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi nghiên cứu việc cung cấp kiến thức ngữ pháp trong các sách dạy tiếng Việt cho người nước ngoài nhằm góp phần đáp ứng chuẩn đầu ra của khung năng lực tiếng Việt cho người nước ngoài.. 2
  10. Việc nghiên cứu, cung cấp kiến thức ngữ pháp trong các giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài đã được rất nhiều người quan tâm nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước. Tuy nhiên vấn đề nghiên cứu ngữ pháp trong các sách dạy tiếng Việt cho đến nay vẫn chưa phải là một vấn đề đã khép kín. Dưới đây chúng tôi tóm tắt tình hình nghiên cứu việc cung cấp kiến thức ngữ pháp tiếng Việt dưới các khía cạnh khác nhau. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài báo, nhiều bài viết trong các tạp chí đã bàn luận về vấn đề cung cấp kiến thức ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp trong các giáo trình giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài. Có thể nói chưa bao giờ vấn đề giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài lại được quan tâm bàn luận nhiều như hiện nay. Vấn đề này cần phải có những công trình nghiên cứu khoa học có tầm vĩ mô. Đã có những nghiên cứu về hư từ rất hữu ích để ứng dụng vào việc dạy tiếng Việt cho người nước ngoài. Đối với người nước học tiếng Việt, muốn hiểu và sử dụng được ngữ pháp tiếng Việt thì cần phải nắm bắt được hệ thống hư từ trong tiếng Việt. Có thể kể một vài công trình như: Tiểu từ tình thái cuối câu tiếng Việt và việc dạy tiểu từ tính thái cuối câu tiếng Việt cho người nước ngoài (Lê Thị Hoài Dương, 2003); Kết từ tiếng Việt trong một số sách dạy tiếng Việt cho người nước ngoài và vấn đề giảng dạy kết từ cho người nước ngoài (Nguyễn Thị Thanh Ngọc, 2004); Bước đầu nhận xét việc thể hiện cách dùng phụ từ trong các sách giáo khoa dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ ( Trần Thị Ánh Tuyết, 2007). Lại có những công trình đi nghiên cứu về các loại câu trong các giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài. Những công trình tiểu biểu như “ bước đầu khảo sát các cặp thoại hỏi- đáp trong sách dạy tiếng Việt cho người nước ngoài” ( Lê Thu Lan, 2012): “ Khảo sát các biến thể đồng nghĩa câu đơn trần thuật tiếng Việt và ứng dụng vào giảng dạy cho người nước ngoài”(Vũ Lan Hương,2010) “ khảo sát việc phân bổ và xử lý các cấu trúc cơ bản trong các giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài” ( Bùi Bội Thu, 2011) 3
  11. Ngoài các công trình còn phải kể đến những công trình đi sâu vào nghiên cứu việc cung cấp từ vựng trong các giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài. có thể kể đến các công trình như “ khảo sát việc cung cấp vốn từ vựng trong các giáo trình tiếng Việt trình độ A, B” ( Nguyến Thị Lệ Hằng, 2011); “ khảo sát từ láy trong các giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài” ( Phí Hà Chi, 2006) 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Như ở phần tên đề tài, chúng tôi sẽ đi khảo sát việc cung cấp kiến thức ngữ pháp trong các giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài và việc giảng dạy ngữ pháp tiếng Việt cho sinh viên Lào tại trường hữu nghị T78, nhưng trong phạm vi một luận văn chúng tôi không thể đi khảo sát tất cả các bộ giáo trình được mà chúng tôi tập trung nghiên cứu và khảo sát việc cung cấp kiến thức ngữ pháp trong hai bộ sách dạy tiếng Việt cho người nước ngoài học tiếng Việt đang hiện hành, đó là bộ sách của trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn và bộ sách của trường Hữu Nghị T78. Việc xác định nội dung kiến thức ngữ pháp cơ bản dành cho người nước ngoài học tiếng Việt ở mỗi trình độ là một việc rất quan trọng phục vụ cho đối tượng nghiên cứu trên. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu và khảo sát việc cung cấp kiến thức ngữ pháp trong các giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài giúp chúng tôi rút ra được những nhận xét và đưa ra những đề xuất cho việc thiết kế việc giảng dạy ngữ pháp trong các giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn này là nghiên cứu, đánh giá việc cung cấp kiến thức ngữ pháp tiếng Việt trong các giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài, ở đây chúng tôi sẽ khảo sát đánh giá hư từ, câu hỏi, câu phủ định. Từ đó so sánh việc cung cấp kiến thức ngữ pháp giữa một số giáo trình và đối chiếu với khung năng lực xem việc cung cấp đó đã thích hợp chưa và có phù hợp với chuẩn đầu ra của khung năng lực chưa. Qua khảo sát giúp chúng tôi nhận ra được những thiếu sót, bất cập trong việc cung cấp các kiến thức ngữ pháp. Và chúng tôi cũng 4
  12. sẽ có những nhận xét, bàn luận và một số góp ý để xây dựng các giáo trình có tính thực tế và mang lại hiệu quả nhất cho người học tiếng Việt. Khảo sát bộ giáo trình tiếng Việt của trường Hữu nghị T78 và đem so sánh với các giáo trình khác và khung năng lực tiếng Việt cho người nước ngoài,xem bộ giáo trình này có đáp ứng được kiến thức ngữ pháp trong khung năng lực tiếng Việt cho người nước ngoài. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu *Những nhiệm vụ chính cần thực hiện trong luận văn này bao gồm: Khảo sát việc cung cấp kiến thức ngữ pháp trong các giáo trình để xét xem những kiến thức ngữ pháp trong các giáo trình được cung cấp như thế nào? Nhưng kiến thức ngữ pháp thì vô cùng rộng lớn, mà trong khuôn khổ luận văn này chúng tôi không thể làm hết được. Trong luận văn này,chúng tôi sẽ khảo sát một số lĩnh vực ngữ pháp nổi bật nhất, trực tiếp nhất, thường xuyên sử dụng nhất trong các giáo trình đó là khảo sát các hư từ, câu hỏi và câu phủ định. Sở dĩ chúng tôi chọn khảo sát các lĩnh vực này là vì trong tiếng Việt hư từ là bộ công cụ ngữ pháp quan trọng nhất đối và cùng với trật tự từ để thể hiện quan hệ ngữ pháp trong câu. Bên cạnh đó chúng tôi chọn khảo sát hai loại câu là câu nghi vấn và câu phủ định để khảo sát là vì xét theo mục đích phát ngôn đây là hai loại câu thường xuyên sử dụng nhất. Trên cơ sở tư liệu khảo sát được, chúng tôi sẽ phân tích đánh giá toàn bộ giáo trình xem bộ giáo trình này có đáp ứng với các trình độ theo khung năng lực tiếng Việt cho người nước ngoài chưa. Dựa vào kết quả đã khảo sát để đưa ra những nhận xét về việc xây dựng kiến thức ngữ pháp trong hai bộ giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài. Đồng thời cũng đưa ra những đề xuất cho việc xậy dựng hệ thống ngữ pháp đáp ứng nhu cầu thực tế của công tác giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Chúng tôi lựa chọn và tiến hành khảo sát, miêu tả các hiện tượng ngữ pháp trong một số giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài ở trình độ cơ sở và trình độ nâng cao. Dưới đây là danh sách các giáo trình chúng tôi sử dụng để khảo sát. 5
  13. *Giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài trình độ cơ sở Thực hành tiếng Việt ( Trình độ A, quyển I,II ) – Đoàn Thiện Thuật (chủ biên), Nxb Thế giới Hà Nội, 2006.(GTAT) Tiếng Việt cơ sở-sách dành cho lưu học sinh Lào – Đỗ Việt Hùng ( chủ biên), Nxb Lao động Hà Nội, 2010( GTA78) *Giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài trình độ nâng cao Thực hành tiếng Việt trình độ B, Đoàn Thiện Thuật ( chủ biên),Nxb Thế giới Hà Nội, tái bản 2005(GTBT) Tiếng Việt Nâng cao – sách dành cho lưu học sinh Lào học tiếng Việt- Đỗ Việt Hùng ( chủ biên), Nxb Lao Động, 2010 (GTB.78) Thực hành tiếng Vịêt Trình độ C, Đoàn Thiện Thuật ( chủ biên) Nxb Thế giới Hà Nội, tái bản 2005(GTCT) 5.2. Phương pháp nghiên cứu Một số phương pháp nghiên cứu sử dụng chủ yếu trong luận văn là các thao tác ngôn ngữ học thường gặp như thống kê, nghiên cứu tài liệu, phân tích định tính, phân tích định lượng. Cụ thể hơn là chúng tôi sẽ khảo sát trực tiếp trên từng bài khóa của 5 cuốn giáo trình. Nhận diện, lập danh sách các hư từ, các câu hỏi, các câu phủ định, sau đó đưa ra các đánh giá định lượng, phân tích định tính. Khảo sát hư từ, câu hỏi, câu phủ định mà các giáo trình cung cấp về số lượng, nội dung, chức năng, kiểu loại để phân tích xem có phù hợp với trình độ của giáo trình và của khung năng lực tiếng Việt cho người nước ngoài hay không. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Với việc nghiên cứu việc cung cấp kiến thức ngữ pháp trong các giáo trình tiếng Việt cho người nước, luận văn sẽ cung cấp những lý luận và cơ sở khoa học để các nhà biên soạn giáo trình tiếng Việt có thể dựa vào đây để làm cơ sở biên soạn các giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài. Nghiên cứu này cũng sẽ giúp ích cho công tác giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài ở trong và ngoài nước hiện nay. 6
  14. 7. Kết cấu của Luận văn Để phục vụ cho việc nghiên cứu trên, luận văn sẽ được tiến hành như sau: Ngoài phần mở đầu, phụ lục và tài liệu tham khảo luận văn gồm có 3 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý thuyết của luận văn Chương 2. Việc cung cấp hư từ, câu hỏi, câu phủ định trong giáo trình AT, giáo trình BT, giáo trình CT Chương 3. Việc cung cấp hư từ, câu hỏi, câu phủ định trong giáo trình của trường Hữu Nghị T78 7
  15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA LUẬN VĂN 1.1. Một số cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài Kiến thức ngữ pháp là một phạm trù rộng mênh mông. Với khuôn khổ một luận văn thạc sỹ, chúng tôi không thể nghiên cứu và khảo sát được hết tất cả các vấn đề ngữ pháp. Trong luân văn này chúng tôi sẽ tập trung khảo sát những vấn đề cơ bản nhất và nổi bật nhất đó là khảo sát hư tư và các kiểu câu hỏi và câu phủ định trong các giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài. 1.1.1. Hư từ trong tiếng Việt Đối với các ngôn ngữ thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập không biến hình như tiếng Việt, hư từ luôn được nhìn nhận dưới mối quan hệ đối lập với hệ thống thực từ. Hư từ là bộ công cụ ngữ pháp cực kỳ quan trọng trong tiếng Việt. Vì thế hư từ là một vấn đề được các nhà nghiên cứu tiếng Việt quan tâm, nhất là những nhà ngữ pháp học. Thế nhưng từ trước tới nay có rất nhiều quan niệm về hư từ được thể hiện qua các công trình nghiên cứu đã công bố. Tuy nhiên , nhìn chung hầu như các quan điểm đó cũng đều có sự thống nhất về ý nghĩa và chức năng của hư từ. Về ý nghĩa, hư từ được coi là những từ trống về nghĩa từ vựng. Còn về chức năng thì hư từ là công cụ thể hiện các quan hệ ngữ pháp, phạm trù ngữ pháp. Cụ thể hơn: Theo Nguyễn Kim Thản trong cuốn Cơ sở ngữ pháp tiếng Việt(1963) cũng cho rằng “hư từ là những từ không có ý nghĩa chân thực, mà chỉ có tác dụng làm công cụ ngữ pháp để chỉ các ý nghĩa ngữ pháp khác nhau của các từ”[31,tr.35] Quan niệm của Đinh Văn Đức “hư từ là một tập hợp không lớn về số lượng của các từ,hư từ ít tham gia biểu niệm, nó là phương tiện dùng để phân xuất các hình thức tri nhận thành khái niệm và biểu đạt mối quan hệ giữa khái niệm với khái niệm trong tư duy.”[11,tr. 23] “Hư từ trong tiếng Việt hiện đại” là công trình nghiên cứu sâu sắc về hư từ tiếng Việt. Qua đây Nguyễn Anh Quế đã chỉ ra và phân tích chi tiết về hư từ. Ông cho rằng: “ Một từ dù theo quan điểm nào cũng là có nghĩa.Khi đứng riêng rẽ, từ có ý nghĩa từ 8
  16. vựng và ý nghĩa ngữ pháp của một từ, là hai mặt không thể thiếu, không thể tách rời..” [tr.39,45]. Tác giả đã đi đến kết luận rằng hư từ cũng có ý nghĩa từ vựng, tuy mờ nhạt hơn thực từ…Nói một cách khác hư từ không mang ý nghĩa tất yếu hay ý nghĩa tự thân mà chỉ mang ý nghĩa tổ hợp. Hư từ không bao giờ làm yếu tố chính, yếu tố trung tâm mà chỉ làm yếu tố phụ trong đoản ngữ hoặc chỉ dùng nối kết các câu. Có thể thấy rằng, nguyên chỉ về vấn đề định nghĩa hư từ là gì cũng là cả một sự tranh cãi giữa các quan điểm. Ở phạm vị luận văn này chúng tôi không di sâu phân tích chứng minh các quan điểm của các tác giả đi trước mà chỉ xem đó là cơ sở để có cái nhìn chung nhất, khách quan nhất về hư từ trong tiếng Việt. Như vậy điểm chung nhất , cơ bản nhất, trừ những nét tiểu dị thì hư từ là những từ không có ý nghĩa từ vựng chân thực, dùng để diễn đạt các ý nghĩa ngữ pháp hoặc quan hệ ngữ pháp giữa các thực từ hoặc giữa các bộ phận của câu, hoặc giữa các câu với nhau. 1.1.2. Tiêu chí nhận diện hư từ Tiêu chí nhận diện hư từ được hầu hết được các tác giả đề nghị là dựa vào tổ chức đoản ngữ và dựa vào chức năng của từ để vạch ra sự đối lập thực từ- hư từ. Những từ có thể làm thành tố trung tâm của đoản ngữ và có thể làm thành phần câu là thực từ; những từ không có thể làm trung tâm đoản ngữ ,không thể làm thành phần câu là hư từ. Sở dĩ chúng tôi dựa vào quan điểm này vì hướng phân loại này khắc phục được khó khăn trong quan niệm truyền thống về cách xác định ý nghĩa của từ( có ý nghĩa chân thực và không có ý nghĩa chân thực). Ý nghĩa từ vựng của từ- chân thực hay không chân thực- đều bao hàm cả trong phạm vi thực từ và hư từ. Điều đó giải thích cho hiện tượng một số hư từ có nguồn gốc từ thực từ mà chúng chưa hoàn toàn mất nghĩa từ vựng-nghĩa là chỉ có ý nghĩa ngữ pháp thuần túy, hoặc hiện tượng “ trống nghĩa” trong một số thực từ ( như các danh từ sự, cuộc, nỗi, niềm của tiếng Việt ).Về chức năng thì hư từ được xác định là những từ chuyên dùng kèm với thực từ để bổ sung ý nghĩa cho thực từ , và là những từ chuyên dùng biểu thị các quan hệ tình thái. Như vậy hư từ được nhận diện trong tương quan đối lập với thực từ. Những tiêu chí phổ biến có thể tóm tắt lại để coi một từ là hư từ bao gồm: Không có ý nghĩa từ vựng chân thực, hoặc chỉ có ý nghĩa từ vựng mờ nhạt. 9
  17. Không có chức năng định danh. Làm công cụ để biểu đạt những ý nghĩa, phạm trù ngữ pháp nào đó của thực từ ( nói tóm lại là những từ có liên quan đến việc diễn đạt, biểu thị những loại ý nghĩa ngữ pháp) Ví dụ: Từ “ chẳng” ta không xác định được nó phản ánh sự vật, sự việc hay tính chất gì trong thế giới khách quan, tức là “ chẳng” không có ý nghĩa từ vựng chân thực. “ chẳng” chỉ là công cụ biểu đạt ý nghĩa ngữ pháp, phạm trù ngữ pháp hay ý nghĩa ngữ dụng sau. Dùng để phủ định với nghĩa dứt khoát hơn từ không. + Em chẳng thích ăn món này đâu. Khi làm kết từ, chẳng tương đương với kẻo/chẳng kẻo + Chúng ta đi thôi chẳng muộn. ( tr 43, bài 12) 1.1.1.2. Phân loại hư từ Hư từ đã được nhiều người bàn đến, nhưng nói đến sự phân loại hư từ một cách có hệ thống thì không phải nhiều tác giả đi sâu vào nghiên cứu tới vấn đề đó. Có lẽ do mức độ đòi hỏi của những công trình mà họ nghiên cứu thì họ chỉ nói đến hư từ ở một mức độ nào đó mà thôi. Chúng ta có thể dựa vào chức năng hoặc dựa vào vị trí của hư từ trong câu để phân loại hư từ. Trong các công trình nghiên cứu về hư từ chúng tôi thấy nổi bật lên là quan điểm phân loại hư từ của Nguyễn Anh Quế trong “ hư từ trong tiếng Việt hiện đại” (xem thêm 29). Ở đây tác giả đã phân loại hư từ thành ba nhóm lớn theo tiêu chí về vị trí là: các hư từ chuyên dùng làm thành tố phụ đoản ngữ, các hư từ không làm thành tố phụ đoản ngữ, các hư từ nằm ngoài đoản ngữ- cac hư từ phụ trợ. Bên cạnh đó là quan niệm của Diệp Quang Ban. Khác với Nguyễn Anh Quế, Diệp Quang Ban lại dựa vào chức năng của hư từ để phân loại chúng. Tuy nhiên các đơn vị từ được Diệp Quang Ban liệt vào danh sách các hư từ cũng giống Nguyễn Anh Quế, chỉ có điều khác về tên gọi. Tên gọi cũng quan trọng nhưng điều quan trong làm 10
  18. nổi rõ được các nét nghĩa và chức năng của chúng trong thực tiến của tiếng Việt.( xem thêm1,29). Thực tế cho thấy rằng, đối với người nước ngoài học tiếng Việt thì việc hiểu được một hư từ theo chức năng, chúng có ý nghĩa gì, đi với động từ hay tính từ....có vẻ dễ dàng hơn là hiểu một hư từ có nằm trong đoản ngữ hay không. Chúng tôi sẽ phân loại hư từ theo tiêu chí về chức năng và khả năng kết hợp với thực từ như thế nào. Hơn nữa điều này còn liên quan đến cách thức giảng dạy hư từ cho người nước ngoài, với một hư từ chúng ta nên giảng dạy ý nghĩa trước hay ngữ dụng trước, chức năng trước.....Dựa trên những cơ sở lý luận đã được đưa ra, chúng tôi thống kê được danh sách cac hư từ và các tiểu loại của hư từ tiếng Việt như sau: Phụ từ: bao gồm định từ và phó từ Định từ: là những từ biểu thị quan hệ giữa số lượng và sự vật được nêu ở danh từ, chuyên dùng kèm với danh từ, với chức năng làm thành tố phụ trong kết hợp có trung tâm ngữ nghĩa- ngữ pháp là danh từ ( cụm danh từ). Số lượng định từ tuy không nhiều nhưng chúng có tác dụng dạng thức hóa một số ý nghĩa ngữ pháp quan trọng của từ loại danh từ. Các định từ trong tiếng Việt như: mỗi , một, những ,các, từng , mọi , cái, mấy..... Phó từ: là những từ thường dùng kèm với thực từ ( động từ, tính từ) . Chúng biểu thị ý nghĩa về quan niệm giữa quá trình và đặc trưng với thực tại, đồng thời cũng biểu hiện ý nghĩa về cách thức nhận thức và phản ánh các quá trình và đặc trưng thực tại, đồng thời cũng biểu hiện ý nghĩa về cách thức nhận thức và phản ánh các quá trình và đặc trưng hiện thực. Một số phó từ thường gặp như: đã , đang, mới , vừa mới , sắp, luôn , luôn luôn, vẫn, cứ , thột , bỗng nhiên, bất thình lình, thoạt thoắt, nhất định, ắt hẳn, chắc, chắc là, quả là... Kết từ: Về ý nghĩa khái quát, kết từ biểu hiện ý nghĩa về quan hệ giữa các khái niệm và đối tượng được phản ánh. Kết từ là dấu hiệu biểu thị quan hệ ngữ pháp giữa các thực từ với hư từ một cách tường minh. Dựa vào các kiểu ý nghĩa quan hệ ( quan hệ cú pháp) được thể hiện bằng kết từ. Có thể phân chia làm hai loại là kết từ chính phụ và kết từ đẳng lập. 11
  19. Kết từ chính phụ: dùng để kết nối thành tố phụ vào thành tố chính. Do đó kết từ chính phụ thường có xu hướng gắn vào thành tố phụ. Chúng ta có thể kể ra một số kết từ chính phụ phổ biến như : của, bằng , do, vì, tại, bởi, vì, nên, từ, đến, tuy, nhưng, như , tuy/mặc dù/ dù...nhưng, nếu/hễ/giá... thì, thì/ là/ mà..., do/vì/tại/bởi...nên/cho nên/mà... Kết từ đẳng lập: dùng để nối kết các từ, các kết hợp từ ( ở bậc cụm từ hay gắn bó với bất cứ thành tố nào trong một kết hợp có quan hệ đẳng lập. Đây là một số kết từ đẳng lập thương gặp như; và, với , cùng , hay, hoặc, rồi, còn, là, rằng, hình như, thì, cũng, vẫn, cứ....thà/thà rằng(không)...chứ (không), thà/thà rằng...còn hơn... Tiểu từ: là những từ biểu thị ý nghĩa quan hệ giữa chủ thể phát ngôn với nội dung phản ánh hoặc biểu thị quan hệ giữa phát ngôn với nội dung phản ánh . Ý nghĩa quan hệ của tiểu từ là ý nghĩa quan hệ có tính tình thái. Tiểu từ gồm: Trợ từ: dùng trong câu biểu thi ý nghĩa tình thái, bằng cách nhấn mạnh vào từ, kết hợp từ...có nội dung phản ánh liên quan với thực tại mà người nói muốn lưu ý người nghe. Số lượng trợ từ không lớn, điển hình là các trợ từ như: thì , ngay , cả, đúng, đúng là, là , chính đích, chỉ , chỉ là, thực ra, thật ra, thực ra, đến, đên cả, đến nỗi, tự .... Tình thái từ: là tiểu từ chuyên dùng biểu thị ý nghĩa tình thái trong quan hệ của chủ thể phát ngôn với người nghe hay với nội dung phản ánh hoặc ý nghĩa tình thái gắn với mục đích phát ngôn. các tình thái từ tiêu biểu thường gặp như: à, ư , hả , hử , nhé , nhỉ, ô, à, ơi, ối giời ơi, chết thật , bỏ mẹ, ái , chà, chao ôi, ôi dào.....vâng, dạ, ừ Qua thống kê trên chúng ta có thể thấy được môt thực tế là trong hư từ tiếng Việt thì phụ từ và kết từ là hai loại hư từ chiếm một số lượng nhiều hơn tiêủ từ. Sở dĩ như vậy là vì phụ từ và kết từ là loại chiếm số lượng rất lớn trong từ loại tiếng Việt. Chức năng và nhiệm vụ của chúng cũng lớn hơn tiểu từ nên chúng luôn chiếm số lượng lớn hơn nhiều so với tiểu từ. 1.2. Lý thuyết về câu Trong quá trình nghiên cứu cú pháp, các tác giả đã đưa ra hàng loạt định nghĩa về câu và những định nghĩa này đã ít nhiều khái quát được những đặc điểm cơ bản của câu. Cụ thể như sau: 12
  20. Từ thế kỷ thứ III, thứ II trước công nguyên, học phái ngữ học Pháp A Lêc Xăng Dria đã nêu định nghĩa về câu như sau “ câu là sự tổng hợp của các từ biểu thị một tư tưởng trọn vẹn”. Benveneste định nghĩa “ câu là đơn vị nhỏ nhất có thể sử dụng vào giao tế” Quan niệm của Nguyễn Kim Thản “câu là đơn vị ngắn nhất và độc lập của lời nói có chức năng thông báo một sự kiện gì đó, có một tổ chức ngữ pháp nhất định. Tính độc lập của câu thể hiện trước hết ở mặt ngữ pháp;nó không phụ thuộc về mặt ngữ pháp vào một yếu tố nào khác trong lời nói; về mặt ngữ điệu, nó có ngữ điệu độc lập, trước và sau nó có một quãng im lặng( trên chữ viết quãng im lặng ấy thể hiện bằng một trong những dấu mạnh: chấm, chấm than, chấm hỏi)”[ 32,tr15] Theo tác giả Nguyễn tài cẩn “ câu là một đơn vị ngôn ngữ biểu thị một tư tưởng tương đối trọn vẹn; câu không chỉ phản ánh hiện thực mà còn chứa đựng sự đánh giá hiện thực về phía người nói, câu có những đặc trưng bên ngoài là các tiểu từ tình thái dứt câu và chỗ ngắt câu, câu có đặc trưng bên trong là cấu trúc của nó”[4, tr 40]. Theo Trần Trọng Kim “ câu lập thành do một mệnh đề có nghĩa hoàn chỉnh hoặc do hai hay nhiều mệnh đề” Quan niệm của Hoàng Trọng Phiến “câu là đơn vị ngôn ngữ có cấu tạo ngữ pháp bên trong và bên ngoài tự lập và có ngữ điệu kết thúc, mang một tư tưởng tương đối trọn vẹn có kèm thái độ của người nói hoăc chỉ biểu thị thái độ của người nói, giúp hình thành và biểu hiện, truyền đạt tư tưởng, tình cảm với tư cách là đơn vị thông báo nhỏ nhất”[28,tr 285] Tác giả đã phân loại câu thành những kiểu câu khác nhau như sau: Câu phân chia theo cấu tạo ngữ pháp có 2 kiểu loại câu lớn là câu đơn và câu ghép. Câu phân loại theo mục đích phát ngôn có những kiểu câu như: câu nghi vấn( câu hỏi),, câu tường thuật( câu kể), câu mệnh lệnh( câu cầu khiến), câu cảm thán ( câu cảm). Như vậy chúng ta có thể thấy quan niệm của hầu hết các nhà ngữ pháp về câu như sau: câu là đơn vị ngôn ngữ, có cấu tạo ngữ pháp nhất định và dùng để truyền đạt tư tưởng hay để thông báo. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2