intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Tâm thế ly hương, hoài niệm trong thơ Y Phương và Mai Liễu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

31
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn hướng tới việc: Khảo sát biểu hiện về nội dung của tâm thế ly hương, hoài niệm cũng như các phương diện nghệ thuật tiêu biểu để thể hiện tâm thế này trong sáng tác của Y Phương và Mai Liễu. Từ đó, chúng tôi so sánh làm nổi bật sự tương đồng và khác biệt về tâm thế ly hương hoài niệm trong sáng tác của hai nhà thơ. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Tâm thế ly hương, hoài niệm trong thơ Y Phương và Mai Liễu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM DƯƠNG VĂN MƯU TÂM THẾ LY HƯƠNG, HOÀI NIỆM TRONG THƠ Y PHƯƠNG VÀ MAI LIỄU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HÓA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM DƯƠNG VĂN MƯU TÂM THẾ LY HƯƠNG, HOÀI NIỆM TRONG THƠ Y PHƯƠNG VÀ MAI LIỄU Ngành: Văn học Việt Nam Mã số: 8.22.01.21 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HÓA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Đức Hạnh THÁI NGUYÊN - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Đức Hạnh. Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kì một công trình khoa học nào khác. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2018 Tác giả Dương Văn Mưu i
  4. LỜI CẢM ƠN Bằng sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Đức Hạnh - người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Em cũng xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới các thầy cô giáo khoa Ngữ Văn, các thầy cô khoa Sau đại học, các thầy cô trong BGH trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên, các thầy cô Viện văn học, các thầy cô trường ĐHSP Hà Nội đã giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Cháu xin được gửi lời cảm ơn tới nhà thơ Y Phương và nhà thơ Mai Liễu đã giúp cháu có được những tư liệu quý báu để nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tác giả luận văn xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2018 Tác giả Dương Văn Mưu ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ...................................................................................................... iii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 5 4. Nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu ................................................................. 6 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 7 6. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 7 7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 8 Chương 1: THƠ Y PHƯƠNG - MAI LIỄU VÀ TÂM THẾ LY HƯƠNG, HOÀI NIỆM TRONG THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI ...................................... 9 1.1. Tiểu sử và sự nghiệp sáng tác của nhà thơ Y Phương và Mai Liễu ............... 9 1.1.1. Tiểu sử và sự nghiệp sáng tác của nhà thơ Y Phương ............................... 9 1.1.2. Tiểu sử và sự nghiệp sáng tác của nhà thơ Mai Liễu ............................... 13 1.2. Khái quát về thơ Y Phương và Mai Liễu ................................................... 14 1.2.1. Hoàn cảnh xa quê và tâm thế vời vợi ngóng cội nguồn ........................... 14 1.2.1.1. Hoàn cảnh xa quê................................................................................ 14 1.2.1.2. Tâm thế vời vợi ngóng cội nguồn............................................................... 15 1.2.2. Bản sắc văn hóa Tày trong thơ Y Phương và Mai Liễu ........................... 17 1.3.3. Hình ảnh quê hương miền núi và con người miền núi trong thơ Y Phương và Mai Liễu .............................................................................. 19 1.3. Tâm thế ly hương hoài niệm của Y Phương và Mai Liễu trong thơ Việt Nam hiện đại - Dòng riêng giữa nguồn chung ........................................ 23 1.3.1 Tâm thế ly hương, hoài niệm trong thơ Việt Nam hiện đại....................... 23 1.3.2 Tâm thế ly hương, hoài niệm trong thơ DTTS Việt Nam hiện đại ............ 27 1.3.3. Khái lược tâm thế ly hương, hoài niệm trong thơ Y Phương và Mai Liễu .............. 32 iii
  6. Chương 2: NHỮNG BIỂU HIỆN CỤ THỂ CỦA TÂM THẾ LY HƯƠNG - HOÀI NIỆM TRONG THƠ Y PHƯƠNG VÀ MAI LIỄU .......................... 37 2.1. Những hoài niệm trong thơ Y Phương và Mai Liễu ................................... 37 2.1.1. Hoài niệm về quê hương miền núi .......................................................... 37 2.1.2. Hoài niệm về con người miền núi........................................................... 44 2.2. Hoài niệm về bản sắc văn hóa dân tộc Tày trong thơ Y Phương và Mai Liễu .......... 46 2.2.1. Hoài niệm về những phong tục, tập quán tốt đẹp của người Tày ............. 46 2.2.2. Hoài niệm về văn hóa tâm linh của người Tày ........................................ 48 2.2.3. Hoài niệm về nếp sống cần cù, trung hậu, tài hoa của những con người Tày nơi quê núi ..................................................................................... 50 Chương 3: MỘT SỐ PHƯƠNG THỨC NGHỆ THUẬT THỂ HIỆN TÂM THẾ LY HƯƠNG - HOÀI NIỆM TRONG THƠ Y PHƯƠNG VÀ MAI LIỄU .............. 55 3.1. Kế thừa một cách sáng tạo các phương thức nghệ thuật của thơ ca dân tộc Tày .................................................................................................. 55 3.1.1 Vận dụng khéo léo ca dao dân ca, thành ngữ, tục ngữ, thể thơ truyền thống của người Tày .............................................................................. 55 3.1.2. Sử dụng tiếng Tày trong thơ song ngữ .................................................... 59 3.2. Ngôn ngữ nghệ thuật trong thơ Y Phương và Mai Liễu ............................. 60 3.2.1. Các từ loại được ưa thích sử dụng trong thơ Y Phương và Mai Liễu ....... 60 3.2.2. Các biện pháp tu từ được ưa thích sử dụng trong thơ Y Phương và Mai Liễu ....... 68 3.3. Giọng điệu nghệ thuật trong thơ Y Phương và Mai Liễu ............................ 77 3.3.1. Giọng điệu ngợi ca tự hào ...................................................................... 78 3.3.2. Giọng điệu hoài niệm, tiếc nuối ............................................................. 79 3.3.3. Giọng điệu chiêm nghiệm triết lý ........................................................... 82 3.4. Một số biểu tượng nghệ thuật đặc sắc trong thơ Y Phương và Mai Liễu .... 85 3.4.1. Biểu tượng Nước và những phái sinh của biểu tượng Nước .................... 86 3.4.2. Biểu tượng Đất và những phái sinh của biểu tượng Đất .......................... 87 3.4.3. Biểu tượng Lửa và những phái sinh của Lửa .......................................... 89 KẾT LUẬN .................................................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 96 iv
  7. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Văn học các dân tộc thiểu số (DTTS) Việt Nam hiện đại nói chung và Thơ ca hiện đại của các DTTS nói riêng, từ lâu đã được khẳng định là một bộ phận văn học có nhiều cá tính sáng tạo, độc đáo. Hòa cùng dòng chảy chung đó, thơ ca dân tộc Tày hiện đại đã đóng góp vào nền thơ ca hiện đại Việt Nam một tiếng nói riêng, đậm chất dân tộc và miền núi với những gương mặt mới, nhiều giọng điệu khác nhau. Cùng với sự trưởng thành của đội ngũ văn nghệ sĩ Việt Nam nói chung, đội ngũ các tác giả sáng tác ở mảng văn học các dân tộc thiểu số đã có những đóng góp nhất định trong nền văn học nước nhà. Sáng tác của họ làm phong phú thêm đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, nhất là với đồng bào các DTTS Việt Nam. Các tác giả sáng tác về đề tài này ngày càng đông và có những tác phẩm để lại dấu ấn sâu sắc trong lòng người đọc. Sáng tác của họ đã có một vị trí riêng trong đời sống văn học. Có thể kể đến các nhà thơ tiêu biểu như: Nông Quốc Chấn, Nông Viết Toại, Triều Ân, Y Phương, Mai Liễu, Dương Thuấn, Lương Định, Triệu Lam Châu… Trong đó, Y Phương và Mai Liễu là hai nhà thơ dân tộc Tày có bản sắc riêng khá tiêu biểu. Họ đã có những đóng góp quan trọng đối với văn học DTTS nói riêng và thơ ca Việt Nam hiện đại nói chung. 1.2. Vị trí và đóng góp to lớn của thơ Y Phương và Mai Liễu cho thơ DTTS Việt Nam hiện đại nói riêng và thơ Việt Nam hiện đại nói chung: Mặc dù đã có khá nhiều người nghiên cứu về hai nhà thơ này nhưng vẫn cần có hướng tiếp cận mới, góc nhìn mới để tìm ra giá trị mới cho những đối tượng thẩm mĩ tưởng chừng quen thuộc này. Sinh ra và lớn lên tại vùng sơn cước, thơ Y Phương thấm đẫm tinh thần yêu quê hương, đất nước, yêu dân tộc mình. Có chung tâm thế ly hương - hoài niệm như Y Phương nhưng với lối thể hiện độc đáo, nhà thơ Mai Liễu lại khiến người đọc rưng rưng xúc động khi ông “kể” về quê hương mình qua những vần thơ mộc mạc, giản dị. 1.3. Tâm thế ly hương, hoài niệm đã trở thành một tâm thế chung, một dòng cảm hứng lớn trong thơ Việt Nam hiện đại nói chung trong thơ DTTS Việt Nam hiện đại nói riêng. Và có một sự trùng hợp ngẫu nhiên, đầy lý thú khi chúng tôi nhận thấy tâm thế ly hương hoài niệm chiếm một số lượng lớn trong sáng tác của hai nhà thơ Y 1
  8. Phương và Mai Liễu. Khi nghiên cứu tâm thế ấy, chúng tôi tập trung vào cá tính sáng tạo độc đáo và đóng góp của từng nhà thơ với thành tựu của nền thơ ca nước nhà. Thơ Y Phương và Mai Liễu thể hiện rất rõ ý thức về cội nguồn truyền thống dân tộc. Hai ông không chỉ ý thức được việc giữ gìn bản sắc dân tộc mà còn chủ động kiếm tìm và hòa nhập với sự biến đổi của cuộc sống theo thời gian. Điều đó làm cho thơ Y Phương và Mai Liễu vượt lên trên các nhà thơ Tày cùng thời và ngày càng chiếm lĩnh các giá trị mới. Trong sáng tác nói chung, Y Phương và Mai Liễu bao giờ cũng mang thông điệp về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Cả hai nhà thơ đã góp phần làm cho nền văn hóa Tày vốn rất rực rỡ, độc đáo, tràn đầy sức sống mang thêm một vẻ đẹp mới từ những góc nhìn mới trong sự giao thoa, nối kết với văn hóa của các dân tộc anh em khác trong“Ngôi nhà văn chương” chung. 1.4. Lựa chọn đề tài: Tâm thế ly hương, hoài niệm trong thơ Y Phương và Mai Liễu, chúng tôi mong muốn mang đến một hướng tiếp cận và khai thác mới về giá trị nội dung cũng như nghệ thuật của hai nhà thơ Tày tiêu biểu trong giai đoạn hiện nay.Và nếu đề tài nghiên cứu thành công, chúng tôi nghĩ đó sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích cho công tác giảng dạy phần văn học DTTS hiện đại trong nhà trường các cấp. Là giáo viên, chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu đề tài “Tâm thế ly hương, hoài niệm trong thơ Y Phương và Mai Liễu” có rất nhiều ý nghĩa. Trước hết, chúng tôi sẽ hiểu hơn về vẻ đẹp của thơ Tày, hiểu hơn về nhà thơ Y Phương và Mai Liễu cùng những đóng góp to lớn, đặc sắc của họ đối với thơ ca các DTTS nói riêng, thơ ca Việt Nam hiện đại nói chung. Đặc biệt, hiện nay, trong chương trình Ngữ văn 9 có đưa vào giảng dạy bài thơ “Nói với con” của nhà thơ Y Phương nên việc nghiên cứu đề tài sẽ giúp chúng tôi có nhiều thuận lợi khi tiếp cận văn bản, qua đó truyền đạt kiến thức đến học sinh dễ hiểu hơn. Bên cạnh đó, chúng tôi có thêm tư liệu và kiến thức trong việc giảng dạy văn bản của các nhà thơ DTTS. 1.5. Thông qua nghiên cứu đề tài, chúng tôi có thêm tri thức quý báu về bản sắc văn hóa Tày, về vấn đề truyền thống, hiện đại trong thơ ca Tày nói riêng và trong thơ DTTS Việt Nam hiện đại nói chung. Những tri thức ấy là phương tiện hữu ích để chúng tôi lồng ghép, thực hiện trong các bài giảng của mình nhằm góp phần nâng cao nhận thức của học sinh hiểu hơn đồng bào DTTS nói chung, dân tộc Tày nói riêng 2
  9. trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày nay. Đặc biệt, thông qua việc tìm hiểu về tâm thế ly hương hoài niệm trong thơ Y Phương và Mai Liễu cũng góp phần giáo dục thế hệ trẻ tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào về dân tộc, giúp các em trở thành những công dân tốt của xã hội. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Là những nhà thơ DTTS có nhiều tác phẩm được công bố, được nhận nhiều giải thưởng của Trung ương và địa phương, thơ Y Phương và Mai Liễu thực sự đã thu hút được nhiều nhà nghiên cứu, phê bình văn học. Thứ nhất, những công trình nghiên cứu khái quát và toàn diện về thơ Y Phương và Mai Liễu có thể kể đến như: Văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam hiện đại, 1995, của Lâm Tiến; Tuyển tập văn học dân tộc miền núi, Nhà xuất bản (NXB) Giáo dục, 1998, (Nông Quốc Chấn chủ biên); “Bản sắc dân tộc trong thơ các dân tộc thiếu số Việt Nam hiện đại”, 2010, (Trần Thị Việt Trung chủ biên); “Văn học dân tộc thiểu số Việt Nam - Diện mạo và đặc điểm”, 2011, (Trần Thị Việt Trung và Cao Thị Hảo đồng chủ biên); “Những người tự đục đá kê cao quê hương”, 2015, của Lê Thị Bích Hồng; “Văn học dân tộc thiểu số Việt Nam - Truyền thống và hiện đại”, 2015 (Trần Thị Việt Trung và Nguyễn Đức Hạnh đồng chủ biên), “Văn học địa phương miền núi phía Bắc”, 2015, (Nguyễn Đức Hạnh chủ biên); Lê Thị Bích Hồng và Hoàng Thị Kiều Trang trong bài viết “Bản sắc văn hóa Tày trong tản văn Y Phương” (Văn học dân tộc thiểu số Việt Nam - Truyền thống và hiện đại do Trần Thị Việt Trung và Nguyễn Đức Hạnh chủ biên) đã khẳng định: “Là người con của dân tộc Tày, Y Phương sinh ra và lớn lên từ câu hát ru của mẹ, gắn bó với quê hương, chung thủy với núi rừng, tâm hồn luôn hướng về nguồn cội. Mặc dù đã “ra phố” nhưng tất cả những hình ảnh thiên nhiên, con người với những phong tục tập quán quê hương luôn tỏa sáng trong tâm hồn ông” [29, tr.289]. Nhận xét về thơ Mai Liễu, trong cuốn Văn học Địa phương miền núi phía Bắc, Nguyễn Đức Hạnh viết: “Cùng với Y Phương, Dương Thuấn, nhà thơ Mai Liễu với sáng tác của mình đã tạo nên “gương mặt” thơ Tày không thể lẫn với thơ ca của các nhà thơ DTTS khác. Bản sắc văn hóa độc đáo vừa có sự tiếp biến với văn hóa Việt để tạo ra những giá trị thẩm mĩ mới có sức lay động và làm say mê người đọc” [2, tr.625]. 3
  10. Thứ hai, những công trình nghiên cứu tìm hiểu chuyên biệt về một số vấn đề cụ thể, một số tác phẩm cụ thể của Y Phương và Mai Liễu như một loạt các đề tài nghiên cứu của Đỗ Thị Thu Huyền, Viện Văn học như: Những đoản khúc về tình yêu cuộc sống (về thơ Mai Liễu, dân tộc Tày), Tạp chí Văn hóa các dân tộc, số tháng 8-2009; Mai Liễu - thơ bay về núi, Tạp chí Văn hóa các dân tộc, số tháng 8/2013; Ý thức về nguồn trong thơ dân tộc Tày ở Lạng Sơn, Văn nghệ xứ Lạng, số 10/2013. Thơ Y Phương và Mai Liễu cũng trở thành đề tài nghiên cứu của một số luận văn Thạc sĩ Ngữ văn. Ví dụ như: Luận văn Thạc sĩ với Đề tài “Bản sắc Tày trong thơ Y Phương và Dương Thuấn” của học viên Nguyễn Thị Thu Huyền (Đại học Thái Nguyên), năm 2009; Luận văn Thạc sĩ của học viên Sùng Thị Hương (Đại học Thái Nguyên) với Đề tài “Đặc sắc tản văn Y Phương”, năm 2013...; Luận văn Thạc sĩ của học viên Hoàng Huệ Dinh (Đại học Thái Nguyên) với đề tài Thơ song ngữ của nhà thơ Tày - Y Phương... Bên cạnh đó, Thơ Y Phương cũng đã trở thành một phần nội dung trong Luận án Tiến sĩ của các nghiên cứu sinh: Đỗ Thị Thu Huyền (Viện Văn học) và Hà Anh Tuấn (Đại học Thái Nguyên)... Những công trình nghiên cứu này đã được các tác giả nghiên cứu, giới thiệu ở một số phương diện cụ thể nhưng các tác giả này chưa đi vào nghiên cứu điểm tương đồng và khác biệt trong tâm thế ly hương hoài niệm giữa hai nhà thơ Y Phương và Mai Liễu. Thứ ba, những công trình nghiên cứu có đề cập đến tâm thế ly hương, hoài niệm trong thơ Y Phương và Mai Liễu. Có thể khẳng định đến thời điểm hiện tại, chưa có một công trình nghiên cứu chuyên biệt về đề tài này. Tuy nhiên, tại một số bài báo hoặc một vài chương đoạn của các công trình nghiên cứu có viết về một số đặc điểm của thơ Y Phương, Mai Liễu, đặc biệt là những bài thơ viết về quê hương và con người miền núi, vùng cao của hai nhà thơ này. Các bài viết tập trung phản ánh về con người, quê hương, phong tục… và một số đặc trưng nghệ thuật trong các sáng tác của Y Phương và Mai Liễu. Ví dụ như các bài viết: Xuân trong thơ của các thi sĩ Tày, Báo Nhân Dân số Tết Canh Dần của tác giả Nguyễn Thúy Quỳnh; “Không gian nghệ thuật và cảm xúc về nguồn trong thơ các dân tộc thiểu số và miền núi”, Diễn đàn văn nghệ Việt Nam, 2016, của tác giả Lộc Bích Kiệm; “Mạch ngầm nguồn cội trong thơ Mai Liễu”, Báo Tuyên Quang, 2016, của tác giả Giang Lam…. 4
  11. Qua các bài nghiên cứu, phê bình về thơ Y Phương, Mai Liễu, chúng tôi nhận thấy các tác giả bước đầu đã chỉ ra được những nét đặc điểm chính trong sáng tác của hai nhà thơ. Tuy nhiên, những bài viết này mới tập trung vào nghiên cứu tìm hiểu về từng mảng sáng tác, hoặc từng thể loại sáng tác cũng như những tác phẩm cụ thể của Y Phương và Mai Liễu chứ chưa chú ý đến việc nghiên cứu điểm tương đồng và riêng biệt giữa hai nhà thơ ở tâm thế ly hương, hoài niệm về quê hương, bản sắc văn hóa Tày. Đây là “khoảng đất trắng” để chúng tôi nghiên cứu về đề tài này. Nhưng những nghiên cứu, ý kiến nhận xét, đánh giá của người đi trước chính là những gợi ý quý báu cho việc triển khai hướng nghiên cứu đề tài của chúng tôi. Vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu của mình. Qua đó, góp phần khẳng định sự đóng góp quan trọng của hai nhà thơ đối với việc bảo tồn và phát huy vẻ đẹp truyền thống của thơ ca Tày trong quá trình vận động và phát triển của thơ ca DTTS Việt Nam hiện đại. Và chúng tôi cũng hy vọng, qua đề tài nghiên cứu này sẽ góp thêm tiếng nói mới cho việc khám phá giá trị tác phẩm, cá tính sáng tạo của nhà thơ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn của chúng tôi tập trung nghiên cứu tâm thế ly hương, hoài niệm trong thơ Y Phương và Mai Liễu ở hai phương diện nội dung và nghệ thuật. Từ đó, chỉ ra những nét tương đồng và khác biệt trong tâm thế ly hương hoài niệm của hai nhà thơ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Để thực hiện đề tài, chúng tôi tiến hành khảo sát toàn bộ các sáng tác của nhà thơ Y Phương: Tiếng hát tháng giêng (1986); Lời chúc (1987); Đàn then (1996); Thơ Y Phương (2000); Thất tàng lồm - Ngược gió (thơ song ngữ Tày - Việt, 2006); Tủng Tày - Vũ khúc Tày (thơ song ngữ Tày - Việt, 2015). Ngoài ra còn có các tập trường ca tiêu biểu như: Chín tháng (1998), Đò trăng (2009)...Cùng với đó là các sáng tác của Mai Liễu như: Suối làng (1994), Mây vẫn bay về núi (1995), Lời then ai buộc (1996), Tìm tuổi (1998), Giấc mơ của núi (2001), Đầu nguồn mây trắng (2004), Bếp lửa nhà sàn (2005), Núi vẫn còn mưa (2013)… Từ các tác phẩm này, chúng tôi lựa chọn, tập hợp, phân tích những bài thơ thể hiện tâm thế ly hương hoài niệm của hai nhà thơ Y Phương và Mai Liễu. 5
  12. Chúng tôi khảo sát và so sánh với những bài thơ có cùng chủ đề của một số nhà thơ trong Văn học DTTS Việt Nam hiện đại khác như: Lò Ngân Sủn, Pờ Sảo Mìn, Dương Thuấn, Triệu Kim Văn, Inrasara… để làm nổi bật vấn đề nghiên cứu. 4. Nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu 4.1 . Nhiệm vụ nghiên cứu Khái quát chung về tâm thế ly hương, hoài niệm trong thơ DTTS Việt Nam hiện đại, đặt bộ phận sáng tác theo chủ đề này trong thơ của Y Phương và Mai Liễu vào bức tranh chung ấy nhằm khẳng định: Những phương diện nội dung, phương thức nghệ thuật thể hiện nét tương đồng và khác biệt trong tâm thế ly hương, hoài niệm của thơ Y Phương và Mai Liễu. Cũng từ đó, chúng tôi khẳng định những giá trị nhân văn sâu sắc, những sáng tạo nghệ thuật đặc sắc trong sáng tác của hai nhà thơ người dân tộc Tày tiêu biểu này. Và đó cũng là đóng góp đáng ghi nhận của thơ Y Phương và thơ Mai Liễu vào thành tựu chung của thơ DTTS Việt Nam hiện đại nói riêng, thơ Việt Nam hiện đại nói chung. Thông qua phân tích, đánh giá tâm thế ly hương, hoài niệm trong thơ Y Phương và Mai Liễu, chúng tôi khẳng định được cá tính sáng tạo, độc đáo của từng nhà thơ. Đồng thời làm rõ đặc điểm tương đồng và khác biệt về nội dung và nghệ thuật trong thơ Y Phương, Mai Liễu cùng những đóng góp của tác giả đối với sự vận động và phát triển của thơ ca DTTS Việt Nam thời kỳ hiện đại. 4.2. Mục đích nghiên cứu Luận văn hướng tới việc: Khảo sát biểu hiện về nội dung của tâm thế ly hương, hoài niệm cũng như các phương diện nghệ thuật tiêu biểu để thể hiện tâm thế này trong sáng tác của Y Phương và Mai Liễu. Từ đó, chúng tôi so sánh làm nổi bật sự tương đồng và khác biệt về tâm thế ly hương hoài niệm trong sáng tác của hai nhà thơ. Từ tâm thế ly hương, hoài niệm ấy, luận văn cũng sẽ làm nổi bật những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật thơ của Y Phương và Mai Liễu cùng những đóng góp quan trọng của hai tác giả thơ dân tộc Tày này đối với sự phát triển của thơ ca DTTS thời kỳ hiện đại. Khẳng định sự yêu mến, trân trọng và tự hào về nguồn cội văn hóa Tày cùng niềm khao khát của tác giả đối với việc giữ gìn bản sắc dân tộc trong sáng tác văn chương. 6
  13. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã lựa chọn những phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: 5.1. Phương pháp thống kê, phân loại: Chúng tôi tiến hành thống kê phân loại trên từng phương diện để tìm ra những đặc điểm chung và riêng trong tâm thế ly hương hoài niệm của nhà thơ Y Phương và Mai Liễu 5.2. Phương pháp phân tích tác phẩm văn học theo đặc trưng thể loại: Dựa trên kết quả của việc thống kê,phân loại, chúng tôi sẽ phân tích cụ thể và toàn diện nhằm đưa ra những nhận xét đánh giá khái quát thành những luận điểm khoa học. 5.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu: Đặt đối tượng nghiên cứu trong mối tương quan so sánh với các tác giả tác phẩm khác cùng thể loại, cùng để tài để thấy sự giống và khác nhau trong phong cách nghệ thuật của các nhà thơ, qua đó chỉ ra những đặc trưng riêng, độc đáo trong thơ Y Phương và Mai Liễu. 5.4. Vận dụng ở mức độ nhất định phương pháp nghiên cứu thi pháp học: Chúng tôi vận dụng lý thuyết thi pháp học để nhận diện và khám phá thế giới nghệ thuật trong thơ viết về tâm thế ly hương hoài niệm của Y Phương và Mai Liễu. 6. Đóng góp của luận văn Luận văn hướng đến việc làm nổi bật nét tương đồng và khác biệt, giá trị và những đóng góp của thơ Y Phương và thơ Mai Liễu viết về chủ đề ly hương, hoài niệm. Từ đó, khẳng định tình yêu, niềm tự hào của các nhà thơ DTTS dành cho quê hương, cho bản sắc văn hóa dân tộc mình. Qua đó, chúng tôi mong muốn góp một tiếng nói vào công tác bảo tồn phát huy những giá trị văn hóa đặc sắc của đồng bào các DTTS trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay. Kết quả của luận văn là một tài liệu tham khảo cho những người quan tâm nghiên cứu thơ ca DTTS và thơ ca Việt Nam nói chung, là một tài liệu phục vụ cho việc giảng dạy thơ ca DTTS trong chương trình giáo dục ở bậc Phổ thông nói riêng. Bởi vì tác giả Y Phương có bài thơ “Nói với con” được đưa vào chương trình giảng dạy của bậc THCS trong sách Ngữ văn lớp 9. Luận văn góp thêm tiếng nói mới khẳng định giá trị đặc sắc của tác phẩm, cá tính sáng tạo độc đáo của nhà thơ. Qua đó, làm nổi bật những đóng góp của nhà thơ Y Phương và Mai Liễu cho thơ DTTS Việt Nam hiện đại nói riêng và thơ Việt Nam 7
  14. hiện đại nói chung. Đặc biệt, hiện nay, trong chương trình văn học địa phương của Tuyên Quang và Cao Bằng đều đã chọn thơ Y Phương và Mai Liễu giảng dạy nên đây cũng sẽ là tài liệu bổ ích cho các thày cô và học sinh tham khảo. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Thơ Y Phương - Mai Liễu và tâm thế ly hương, hoài niệm trong thơ Việt Nam hiện đại. Chương 2: Những biểu hiện cụ thể của tâm thế ly hương, hoài niệm trong thơ Y Phương và Mai Liễu. Chương 3: Một số phương thức nghệ thuật thể hiện tâm thế ly hương, hoài niệm trong thơ Y Phương và Mai Liễu. 8
  15. Chương 1 THƠ Y PHƯƠNG - MAI LIỄU VÀ TÂM THẾ LY HƯƠNG, HOÀI NIỆM TRONG THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI 1.1. Tiểu sử và sự nghiệp sáng tác của nhà thơ Y Phương và Mai Liễu 1.1.1. Tiểu sử và sự nghiệp sáng tác của nhà thơ Y Phương */ Tiểu sử Nhà thơ Y Phương tên thật là Hứa Vĩnh Sước, sinh ngày 24 tháng 12 năm 1948, quê ở làng Hiếu Lễ, xã Lăng Hiếu, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Hiện, ông đang sinh sống cùng gia đình tại Hà Nội. Sinh ra và lớn lên tại cái nôi của văn hóa Tày, đó là xứ sở Cao Bằng non cao nước biếc. Với bề dày lịch sử và văn hóa đa sắc tộc, Cao Bằng là mảnh đất đã sản sinh và nuôi dưỡng nhiều nhà thơ, nhà văn lớn của dân tộc Việt Nam ta. Truyền thống văn học này có ảnh hưởng rất lớn đến các sáng tác của nhà thơ Y Phương. Thân phụ nhà thơ là cụ Hứa Văn Cường biết chữ Nho, làm thầy tào và chữa bệnh điên cứu người. Thân mẫu nhà thơ là cụ Nông Thị Lộc - một phụ nữ, tảo tần, đảm đang, tháo vát, hiểu biết rộng, giàu đức hy sinh, luôn khích lệ con trai lòng can đảm, ý chí phấn đấu vươn lên, quý trọng tinh thần tự chủ. Hứa Vĩnh Sước lớn lên trong niềm từ hào về truyền thống của quê hương, gia đình. Học hết cấp I, cấp II, đang học dở cấp III ở Trùng Khánh, chàng trai làng Hiếu Lễ đã có một quyết định táo bạo: tạm thời nghỉ học để nhập ngũ năm 1968 vào Binh chủng Đặc công. Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã “kích hoạt”, “châm ngòi”, dung dưỡng, tạo nên hồn thơ cho chàng lính trẻ đặc công. Sau khi miền Nam giải phóng, đất nước thống nhất, Y Phương quyết định tiếp tục con đường học vấn dang dở. Năm 1982, niềm mong ước mới được thỏa nguyện khi là học viên của Trường Viết văn Nguyễn Du (khóa II, 1982-1985). Năm 1986, ông về nhận công tác tại Sở Văn hóa - Thông tin Cao Bằng. Từ 1991-1993, ông đảm nhận cương vị Phó Giám đốc Sở Văn hóa Cao Bằng. Từ 1993, ông được tổ chức phân công đảm nhiệm cương vị Chủ tịch Hội văn học Nghệ thuật Cao Bằng cho đến năm 2002, rời Cao Bằng về Hà Nội tham gia Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam (khóa VI). Hiện nay, cả gia đình ông sống trong căn nhà nhỏ ở Quận Thanh Xuân, Hà Nội. 9
  16. Dù có gần 20 năm gắn bó với mảnh đất thủ đô nhưng không lúc nào ông ngơi nhớ về vùng quê Trùng Khánh, Cao Bằng quê hương ông. Ông vẫn viết, sáng tác, nghiên cứu và viết nhiều về quê hương thân yêu của mình. */ Sự nghiệp sáng tác Y Phương bắt đầu làm thơ và có sáng tác đăng báo từ khi còn là một chiến sĩ bộ đội đặc công. Ông đến với thơ và gắn bó với thơ như một duyên nghiệp và lẽ sống. Là người có tâm hồn và năng khiếu văn chương, Y Phương đến với thơ như một “định mệnh”, một khát vọng của người con Tày yêu tha thiết quê hương miền núi cao biên giới và luôn tự hào về truyền thống văn hóa giàu bản sắc của mình. Đến nay, Y Phương đã có một khối lượng tác phẩm khá đồ sộ với 1 tập kịch; 3 tập tản văn; 2 trường ca và 8 tập thơ, đạt nhiều giải thưởng về Văn học nghệ thuật. Các tác phẩm tiêu biểu: Tiếng hát tháng Giêng (thơ, 1986); Lời chúc (thơ, 1987); Đàn then (thơ, 1996); Thơ Y Phương (thơ, 2000); Thất tàng lồm (Ngược sóng, thơ song ngữ Tày- Việt, 2006); Tháng Giêng, tháng Giêng một vòng dao quắm (Tản văn, 2009); Kungfu người Co Xàu (Chân dung và tản văn 2010); Vũ Khúc Tày (Thơ song ngữ Việt Tày, 2015); Đò trăng (Trường ca, 2015); Fừn nèn- Củi Tết (Tản văn, 2015); Ông đã đạt được nhiều giải thưởng danh giá như: Giải A Hội Nhà văn Việt Nam, 1987 (Tiếng hát tháng giêng - Thơ); Giải A Hội Nhà văn Việt Nam, 1992 (Lời chúc - Thơ); Giải B (không có giải A) Bộ Quốc phòng, 2000 (Chín tháng - Trường ca); Giải Nhất cuộc thi thơ Tạp chí Văn nghệ Quân đội năm 1984 (chùm thơ: Phòng tuyến Khau Liêu, Tên làng, Nói với con). Ngoài ra, ông còn được nhận nhiều giải thưởng khác của tuần báo Văn nghệ thuộc Hội Văn học nghệ thuật các DTTS Việt Nam. Đặc biệt, ông là một trong số ít các tác giả người DTTS được nhận Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật (với 3 tập thơ Tiếng hát tháng giêng, Chín tháng, Lời chúc). */ Quan điểm nghệ thuật Hồn thơ Y Phương là sự kết tinh từ khả năng nghệ thuật thiên phú, từ một quá trình lao động nghệ thuật gian khổ và đã trở thành lẽ sống, từ vốn văn hóa sâu rộng được khơi nguồn từ nền văn hóa Tày đặc sắc và sâu thẳm hơn cả là một tình yêu lớn dành cho quê hương đất nước của nhà thơ Y Phương. 10
  17. Y Phương có nhiều sáng tác về Trùng Khánh, Cao Bằng - mảnh đất thượng võ, giàu truyền thống văn hóa. Với tâm nguyện sáng tác để “trả ơn” những người đã sinh ra và nuôi dưỡng, ta thấy mục tiêu bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc được hiện lên rõ nét trong sáng tác của ông. Y Phương viết nhiều về quê hương Cao Bằng yêu dấu, viết về ý chí, nghị lực và bản lĩnh kiên cường của “Người đồng mình”, viết về phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa quê hương. Đến nay, ông đã để lại cho thế hệ độc giả một “gia tài” văn học đồ sộ và có giá trị. Y Phương quan niệm, văn chương là một trò chơi để phục vụ cho bản thân mình và mọi người. Mỗi khi buồn chán hay mệt mỏi, ông đều tìm đến thơ. Nó như trò chơi giải trí đầy thú vị, hấp dẫn khiến “cậu bé” Y Phương ham chơi không thể chối từ. Tuy nhiên, với trò chơi ngôn ngữ này, ông yêu cầu rất cao. Bên cạnh việc thỏa mãn ý thích của mình, nó còn phải làm cho người khác thấy thích, thấy yêu. Suy nghĩ này chứng tỏ nhà thơ luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho độc giả. Thơ ca là nơi Y Phương định vị, neo đậu, “đặt cược” cuộc đời mình. Chính thơ đã giúp nhà thơ Tày khẳng định tên tuổi để trở thành nhà thơ có phong cách riêng. Bởi thế, nhà thơ Tày đã nỗ lực cách tân thơ là để góp phần làm rạng danh văn học Tày. Đạt Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật ở lĩnh vực thi ca (2007), nhưng Y Phương vẫn không ngừng khắc khoải tìm cách viết mới cho thơ và các thể loại văn học khác. Với niềm đam mê sáng tạo không ngừng nghỉ, ông cặm cụi, thử sức và “lấn sân” sang cả lĩnh vực văn xuôi (tản văn và phê bình văn học). Tác phẩm của Y Phương được đông đảo bạn đọc đón nhận và đánh giá cao trên mọi phương diện. Là một người con dân tộc Tày được sinh ra và lớn lên ở mảnh đất Cao Bằng, Y Phương luôn ý thức phải giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, không được quên đi cội nguồn. Mặc dù hiện nay, ông đã chuyển về Hà Nội sinh sống nhưng tâm hồn ngày nào cũng khắc khoải nỗi nhớ mong về Cao Bằng - mảnh đất thiêng liêng ấy. Nhà thơ giao tiếp với vợ con không phải bằng tiếng Kinh mà bằng tiếng Tày để giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Cũng bởi lý do đó mà Y Phương sáng tác thơ bằng tiếng Tày rất nhiều, ông có đến 2 tập thơ song ngữ Việt - Tày. Nhà thơ luôn muốn vươn tới sự bình đẳng trong nghệ thuật. Ông cho rằng không có văn học đa số hay thiểu số mà chỉ có văn học hay hoặc dở, chỉ có nhà văn thực sự tài năng và nhà văn không có tài mà thôi. 11
  18. Trên cơ sở kế thừa thể thơ truyền thống, Y Phương không ngừng nỗ lực đổi mới và sáng tạo thể thơ tự do. Từ điểm tựa văn hóa dân gian Tày, Y Phương là nhà thơ nỗ lực sáng tạo ngôn ngữ văn chương, đó là cách sử dụng ngôn ngữ sóng đôi Tày - Việt. Y Phương biết chọn lọc trong văn học dân gian những tinh chất cần có để tạo nên ngôn ngữ nghệ thuật riêng cho sáng tác của mình. Y Phương là người sử dụng tiếng Tày nhiều và nhuần nhụy trên cơ sở thông thạo cả hai thứ tiếng Tày và Việt. Ông có biệt tài dùng những từ ngữ sóng đôi vừa Kinh, vừa Tày làm cho ý nghĩa của Tiếng Việt khái quát, mở rộng hơn, vượt qua ý nghĩa ban đầu bởi đã pha thêm nghĩa của tiếng Tày, tâm hồn Tày, văn hóa Tày. Bám sát cội nguồn văn hóa dân tộc Tày, và đây đã trở thành nguồn mạch chính trong toàn bộ tiến trình sáng tác của ông. Bám vịn vào văn hóa dân tộc, tác phẩm của Y Phương đã phản ánh tâm hồn, bản sắc văn hóa Tày độc đáo, hấp dẫn. Sáng tác của Y Phương thể hiện sự kế thừa và đổi mới truyền thống một cách linh hoạt, sáng tạo. Ông đi từ cội nguồn đến những tìm tòi mới, và minh chứng thành công nhất chính là việc sử dụng những biểu tượng văn hóa tiêu biểu vốn ăn sâu vào tâm thức cộng đồng, thổi vào đó những trường liên tưởng rộng lớn. Y Phương cho rằng, văn chương không phải là sự lặp lại hay bắt chước. Sáng tác văn chương không phải là việc làm hùa theo những trào lưu chung mà phải là những sáng tác theo ý riêng. Người nghệ sỹ khi sáng tạo văn học cần thể hiện tình cảm cá nhân đang tràn trề trong chính bản thân mình. Bởi thế, ta dễ dàng nhận thấy, các tác phẩm của Y Phương luôn gắn với chiều sâu thế giới nội tâm của ông. Y Phương tìm đến thơ để giãi bày những tâm tư, tình cảm của bản thân. Bước sang tuổi 70, nhà thơ Tày vẫn không ngừng tìm tòi, nỗ lực bền bỉ, tiếp tục hành trình sáng tạo, đổi mới. Nhìn vào sự nghiệp văn chương Y Phương (đến thời điểm này) có thể khẳng định Y Phương là nhà thơ đã kế thừa và đổi mới truyền thống một cách linh hoạt, sáng tạo và hơn ai hết là nhà thơ dân tộc Tày, Y Phương đã đóng góp lớn vào sự phát triển nền văn chương dân tộc thiểu số Việt Nam hiện đại và đồng thời là sự bền bỉ trên hành trình sáng tạo; người nối kết văn học các dân tộc thiểu số hòa vào nền văn học Việt Nam hiện đại giàu giá trị về nội dung và nghệ thuật. 12
  19. 1.1.2. Tiểu sử và sự nghiệp sáng tác của nhà thơ Mai Liễu */ Tiểu sử Nhà thơ Mai Liễu tên thật là Ma Văn Liễu. Ông sinh ngày 12 tháng 1 năm 1950 tại xã Công Đa huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang. Ông là con thứ 3 trong một gia đình có 10 anh chị em, ở một miền quê hẻo lánh. Ông Tốt nghiệp trường Đại học Tổng hợp, rồi Học viện Nguyễn Ái Quốc. Ông kinh qua các vị trí: Phó Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật Tuyên Quang, Tổng biên tập báo Tân Trào (Hội VHNT Tuyên Quang). Mai Liễu là hội viên Hội Văn học - Nghệ thuật Tuyên Quang, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam đầu tiên của xứ Tuyên. Hiện ông là ủy viên Ban thư ký Hội VHNT các DTTS Việt Nam, Trưởng ban Văn nghệ địa phương của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội VHNT Việt Nam. Hiện nay, ông đang sống cùng gia đình tại Hà Nội. */ Sự nghiệp sáng tác Được sống trong cộng đồng dân tộc có nền văn hóa lâu đời, đã bồi đắp cho tâm hồn và cảm hứng của nhà thơ luôn hướng về nguồn cội. Đến khi cuộc sống cá nhân có nhiều thay đổi, sống trong cảnh ly hương thì hoài niệm về quê hương và cội nguồn, tuy lam lũ, nghèo khó nhưng bao dung, đằm thắm ân tình đã trở thành dòng cảm hứng chủ đạo trong thơ ông, và được biểu hiện trong những trang thơ chân thành giản dị lai láng hồn quê với cách cảm cách nghĩ, cách thể hiện rất riêng biệt, độc đáo của người dân tộc Tày. Dù bao năm xa quê nhưng thơ Mai Liễu vẫn giữ vẹn nguyên hơi thở miền núi với hàng chục tập thơ ra đời như: Suối làng (1994), Mây vẫn bay về núi (1995), Lời then ai buộc (1996), Tìm tuổi (1998), Giấc mơ của núi (2001), Đầu nguồn mây trắng (2004), Bếp lửa nhà sàn (2005), Núi vẫn còn mưa (2013)… Trong sự nghiệp sáng tác của mình, Mai Liễu đã đạt được nhiều giải thưởng văn học: Giải Ba cuộc thi thơ, truyện ngắn của tuần báo Văn nghệ Hội nhà văn Việt Nam (năm 2000). 3 giải B (không có giải A) của Hội Văn học nghệ thuật các DTTS Việt Nam năm 2001, 2002 và 2005. Tặng thưởng của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam 1996 và giải B (không có giải A) của Ủy ban toàn quốc Liên Hiệp các Hội văn học nghệ thuật Việt Nam 2005. 13
  20. */ Quan điểm sáng tác Là người dân tộc thiểu số, những trải nghiệm cuộc đời cho nhà thơ Mai Liễu nhiều vốn sống vùng miền núi. Thường xuyên tiếp xúc với đồng bào các dân tộc thiểu số ở biên giới; hiểu khá rõ đời sống, tâm tư, khát vọng của bà con... những tập quán, lối ứng xử, nếp văn hóa của họ cũng ít nhiều ảnh hưởng đến cảm xúc và sáng tác của nhà thơ. Những vần thơ của ông luôn xoay quanh cuộc sống, lao động, chiến đấu, tập quán văn hóa của quê hương và dân tộc mình. Do đó, trong thơ Mai Liễu nhắc nhiều đến đời sống cỏ cây, hoa lá, chim thú, sông suối, núi non; những nghịch lý của thiên nhiên và xã hội, lắng nghe và lý giải các hiện tượng xã hội chung quanh mình theo cách nhìn nhận của riêng mình. Do đó, nhà thơ đã mày mò cả chục năm trời, đốt đi cả mấy chục bài thơ trước đó để trở về những gì thân thiết nhất, gắn bó nhất của tuổi thơ nghèo khó nơi xóm núi quê nhà. Với nhà thơ Mai Liễu, thơ chỉ bắt đầu khi tứ thơ vụt đến, đi liền với nó là ý tưởng sáng lên một cách cụ thể. Ý tưởng phải được bồi đắp bởi những suy tưởng qua các hình tượng, hình ảnh giản dị, thân thuộc với người sáng tác. Nhà thơ Mai Liễu luôn tâm niệm: Thơ với tôi vừa là sự giải tỏa tâm trạng, vừa là để gửi gắm tâm nguyện của mình trước cuộc sống. Thơ hướng tới sự nhân ái và hòa hợp. Thơ không cần sự trang điểm cũng như cảm xúc không bắt nguồn từ ý niệm mà là từ đời sống và sự trải nghiệm cuộc đời của nhà thơ” [2, tr.624]. 1.2. Khái quát về thơ Y Phương và Mai Liễu 1.2.1. Hoàn cảnh xa quê và tâm thế vời vợi ngóng cội nguồn 1.2.1.1. Hoàn cảnh xa quê Quê hương đã trở thành nguồn cảm hứng sáng tác của nhiều nhà văn, nhà thơ. Với tình yêu tha thiết, các tác giả đã dành cho quê hương của mình những trang viết đầy xúc động để rồi qua thời gian, qua thăng trầm của cuộc sống, khi họ nhìn về quê hương như một điểm tựa để nhớ, để yêu. Hiện tại, Y Phương và Mai Liễu đều rời mảnh đất quê hương về thủ đô Hà Nội sinh sống nên nhiều khi trong thơ, điểm nhìn tâm trạng, cách thể hiện nỗi nhớ quê của hai nhà thơ có nét tương đồng. Họ đều giành cho quê hương, bản sắc văn hóa Tày tình yêu, niềm tự hào sâu nặng. Nhà thơ Y Phương sinh ra trong một gia đình nông dân ở xã Lăng Hiếu, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Cái tên cha, mẹ đặt cho ông 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2