Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Văn hóa ứng xử trong truyện cười dân gian người Việt
lượt xem 5
download
Trong luận văn này nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện những biểu hiện của văn hóa ứng xử trong truyện cười dân gian Việt Nam mục đích làm rõ vai trò của văn hóa ứng xử và ý nghĩa của nó đối với mỗi cá nhân và xã hội. Để thấy được cuộc đấu tranh quyết liệt của nhân dân ta trước cái xấu xa, lạc hậu trong ứng xử văn hóa của nhân dân với mong muốn giữ gìn những nét đẹp văn hóa trong ứng xử. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Văn hóa ứng xử trong truyện cười dân gian người Việt
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ HẰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG TRUYỆN CƯỜI DÂN GIAN NGƯỜI VIỆT LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM THÁI NGUYÊN - 2017
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ HẰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG TRUYỆN CƯỜI DÂN GIAN NGƯỜI VIỆT Chuyên ngành: VĂN HỌC VIỆT NAM Mã số: 60 22 01 21 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGÔ THỊ THANH QUÝ THÁI NGUYÊN - 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ “Văn hóa ứng xử trong truyện cười dân gian người Việt” dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Ngô Thị Thanh Quý là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi, kết quả trong Luận văn là trung thực, chưa được công bố. Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017 Người thực hiện Nguyễn Thị Hằng i
- LỜI CẢM ƠN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam được hoàn thành tại Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Có được Luận văn này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS Ngô Thị Thanh Quý, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, dìu dắt em với những chỉ dẫn khoa học quý báu trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn “Văn hóa ứng xử trong truyện cười dân gian người Việt”. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên; Ban chủ nhiệm khoa, phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên; Thư viện trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Trung tâm học liệu - Đại học Thái Nguyên; Thư viện Quốc gia Việt Nam đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành Văn học Việt Nam cho em trong thời gian qua. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và các bạn học viên lớp Văn học Việt Nam K23 trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã động viên, giúp đỡ em trong thời gian thực hiện Luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện Luận văn song chắc chắn vẫn còn những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo để Luận văn được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017 Tác giả Luận văn Nguyễn Thị Hằng ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii MỤC LỤC............................................................................................................iii DANH MỤC VIẾT TẮT....................................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 8 4. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 9 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 10 6. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 10 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ VÀ TRUYỆN CƯỜI DÂN GIAN CỦA NGƯỜI VIỆT ...................................... 11 1.1. Văn hóa - văn hóa ứng xử .......................................................................... 11 1.1.1. Khái niệm văn hóa ................................................................................... 11 1.1.2. Khái niệm văn hóa ứng xử ...................................................................... 14 1.2. Thể loại truyện cười .................................................................................... 18 1.2.1. Khái niệm truyện cười ............................................................................. 18 1.2.2. Khái quát nội dung và nghệ thuật truyện cười ........................................ 20 1.3. Mối quan hệ giữa văn học và văn hóa ........................................................ 24 1.3.1. Văn hóa và văn học luôn song hành ........................................................ 24 1.3.2. Văn hóa và văn học tác động qua lại lẫn nhau ........................................ 25 1.3.3. Những giá trị văn hóa được phản ánh trong truyện cười ........................ 26 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 27 Chương 2: VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG TRUYỆN CƯỜI DÂN GIAN CỦA NGƯỜI VIỆT TRÊN PHƯƠNG DIỆN NỘI DUNG ................................ 29 2.1. Văn hóa ứng xử thể hiện trong các mối quan hệ gia đình .......................... 29 iii
- 2.2. Văn hóa ứng xử thể hiện trong các mối quan hệ xã hội ............................. 44 2.3. Văn hóa ứng xử thể hiện trong mối quan hệ với bản thân ......................... 56 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 66 Chương 3: VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG TRUYỆN CƯỜI DÂN GIAN CỦA NGƯỜI VIỆT TRÊN PHƯƠNG DIỆN NGHỆ THUẬT .......................... 68 3.1. Cốt truyện - Bài học về văn hóa ứng xử ..................................................... 68 3.2. Tình huống - Hoàn cảnh giao tiếp ứng xử .................................................. 70 3.3. Nhân vật - Phản ánh văn hóa sinh hoạt đời thường.................................... 72 3.3.1. Văn hóa đặt tên nhân vật ......................................................................... 72 3.3.2. Văn hóa xưng hô giữa các nhân vật ........................................................ 74 3.3.3. Ngoại hình, cử chỉ, hành động ................................................................. 77 3.4. Ngôn ngữ - Những kí hiệu văn hóa ............................................................ 79 3.4.1. Ngôn ngữ hài hước .................................................................................. 79 3.4.2. Ngôn ngữ châm biếm .............................................................................. 80 3.4.3. Ngôn ngữ đả kích..................................................................................... 81 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 83 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 88 iv
- DANH MỤC VIẾT TẮT GS : Giáo sư Nxb : Nhà xuất bản PGS : Phó giáo sư THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông Tr : Trang TS : Tiến sĩ iv
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng thống kê các tác phẩm phản ánh mối quan hệ giữa con người với con người trong gia đình của truyện cười dân gian người Việt ........................................................................................ 30 Bảng 2.2. Bảng thống kê các tác phẩm phản ánh những vấn đề xoay quanh mối quan hệ giữa vợ và chồng trong truyện cười dân gian người Việt ....... 30 Bảng 2.3. Bảng thống kê các tác phẩm phản ánh mối quan hệ giữa chủ và tớ trong truyện cười dân gian người Việt ........................................ 45 Bảng 2.4. Bảng thống kê các tác phẩm thể hiện mối quan hệ bạn bè trong truyện cười dân gian người Việt ..................................................... 46 Bảng 2.5. Bảng thống kê các tác phẩm phản ánh mối quan hệ giữa giới chức sắc, quan lại và dân trong truyện cười dân gian người Việt ... 48 Bảng 2.6. Bảng thống kê các tác phẩm thể hiện mối quan hệ giữa sư sãi, thầy cúng, thầy bói, thầy pháp, thầy địa lí và dân trong truyện cười dân gian người Việt ................................................................. 50 Bảng 2.7. Bảng thống kê các tác phẩm thể hiện mối quan hệ giữa thầy đồ, thầy thuốc và học trò trong truyện cười dân gian người Việt ......... 53 Bảng 2.8. Bảng thống kê các tác phẩm thể hiện mối quan hệ với bản thân mình trong truyện cười dân gian người Việt ................................... 57 v
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Văn học dân gian giống như một nguồn sữa mẹ dồi dào, ngọt lành và tươi mát nó nuôi dưỡng biết bao tâm hồn người dân Việt Nam qua các thế hệ. Ngay từ khi sinh ra ta đã được nghe những câu hát, những lời ru của bà, của mẹ được đắm mình trong những câu chuyện cổ tích, những truyền thuyết hào hùng của dân tộc. Chất dân gian đó đã giúp mỗi chúng ta lớn dần lên và ngày càng trưởng thành. Nằm trong mạch nguồn của văn học dân gian, truyện cười từ lâu đã để lại dấu ấn sâu đậm đối với người dân Việt Nam không chỉ bởi sự phong phú về số lượng mà còn ở những giá trị văn hóa của thể loại này. 1.2. Truyện cười là những câu chuyện về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống và ẩn sau những câu chuyện đó là những bài học về văn hóa ứng xử không chỉ có giá trị đương thời mà cho tới tận ngày nay. Qua đó cũng thể hiện ước mơ của nhân dân ta luôn mong muốn xây dựng một xã hội tốt đẹp. Có lẽ bởi vậy mà truyện cười trải qua bao thăng trầm của thời gian vẫn có một sức hút mạnh mẽ không chỉ đối với người dân Việt Nam mà còn đối với biết bao nhà nghiên cứu, phê bình văn học. 1.3. Văn hóa là một vấn đề từ lâu đã được rất nhiều người quan tâm nghiên cứu, văn học là một bộ phận của văn hóa. Vì vậy khi nghiên cứu văn học dân gian ta không thể không quan tâm tới văn hóa. Hình ảnh con người với văn hóa giao tiếp ứng xử với thiên nhiên và cộng đồng luôn là những mảng đề tài quen thuộc trong tất cả các thể loại văn học dân gian và truyện cười không nằm ngoài số đó. Đọc truyện cười ta thấy nổi bật lên đó là vấn đề văn hóa ứng xử giữa con người với con người trong cộng đồng và ứng xử với chính mình, vì vậy việc vận dụng các tri thức về văn hóa ứng dụng vào khai thác truyện cười là điều hoàn toàn hợp lý và có cơ sở. 1.4. Truyện cười là một thể loại văn học dân gian đã và đang được đưa vào giảng dạy trong nhà trường phổ thông, thông qua mỗi câu chuyện 1
- cười lại giúp các em học sinh có thêm những ứng xử văn hóa, thêm những bài học để hoàn thiện nhân cách của bản thân. Vì vậy, nghiên cứu “Văn hóa ứng xử trong truyện cười dân gian người Việt” là một hướng đi hứa hẹn nhiều kết quả tốt đẹp không chỉ trên phương diện văn hóa, văn học mà cả trên phương diện giáo dục. Đặc biệt nó lại càng có ý nghĩa hơn khi đất nước ta đang trong thời kì hội nhập với thế giới, văn hóa Việt Nam chịu sự tác động của nhiều nền văn hóa thì vấn đề giao tiếp ứng xử giữa các cá nhân lại càng được quan tâm trong xã hội hiện nay. Xuất phát từ những nguyên nhân trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Văn hóa ứng xử trong truyện cười dân gian người Việt” với hi vọng mở ra một hướng đi mới cho cách tiếp cận truyện cười nói riêng và phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập truyện cười ở các bậc học nói chung. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Một số công trình đã nghiên cứu về truyện cười dân gian Việt Nam Trong nhiều năm qua đã có không ít những công trình sưu tầm, nghiên cứu về truyện cười, sau đây chúng tôi xin được khái quát một số cuốn giáo trình, chuyên khảo, luận văn, bài báo…tiêu biểu đề cập đến vấn đề nghiên cứu. Giáo trình Các nhà nghiên cứu đã xây dựng những giáo trình có tính chất nền tảng về văn học dân gian, trong đó có thể loại truyện cười đã được một số trường Đại học lựa chọn làm tài liệu giảng dạy cho sinh viên như: Văn học dân gian Việt Nam của Đinh Gia Khánh (chủ biên), Văn học dân gian Việt Nam (tập 2) của Hoàng Tiến Tựu, Văn học dân gian Việt Nam của Nguyễn Bích Hà, Văn học Việt Nam của Phạm Thu Yến (chủ biên), Văn học dân gian Việt Nam của Vũ Anh Tuấn (chủ biên), Văn học dân gian những tác phẩm chọn lọc của Bùi Mạnh Nhị biên soạn, Văn học dân gian những công trình nghiên cứu của Bùi Mạnh Nhị…Các tác giả đều nghiên cứu truyện cười trên phương diện thể loại: khái niệm, lịch sử hình thành, cách phân loại, những đặc trưng về nội dung và nghệ thuật. 2
- Chuyên khảo Trương Chính, Phong Châu thông qua “Tiếng cười dân gian Việt Nam” (1986), Nxb Khoa học xã hội đã chỉ rõ biện pháp gây cười trong truyện cười và nhờ những biện pháp này mà mỗi một truyện cười lại có một sắc thái khác nhau. Nguyễn Đức Hiền (1995) đã có công trình “Truyện cười xưa và nay” tác giả đã hệ thống một cách khoa học truyện cười và đưa ra nguyên nhân gây cười trong truyện cười xưa và nay. Qua đó giúp các nhà nghiên cứu văn hóa thuận tiện hệ thống hóa tri thức về thể loại truyện cười của người Việt. Hoàng Tiến Tựu (1997) trong tác phẩm “Mấy vấn đề về phương pháp giảng dạy - nghiên cứu văn học dân gian” tác giả đã liệt kê trình bày một truyện cười dân gian của nước ta từ xưa đến nay và đưa ra một số phương pháp giảng dạy cũng như nghiên cứu văn học dân gian. Qua đây chúng ta có thể tiếp cận một số truyện cười Việt Nam và có những phương pháp nghiên cứu phù hợp với nội dung, mục đích nghiên cứu khác nhau. “Phân tích tác phẩm văn học dân gian” của Bùi Mạnh Nhị (1998) đã đưa ra những gợi ý, tìm hiểu phân tích những vấn đề cơ bản trong các tác phẩm. Qua đây giúp cho giáo viên và các em học sinh tìm ra những phương pháp và hình thức giảng dạy cũng như học tập, đọc hiểu thích hợp trong từng bài. Vũ Ngọc Khánh (1999) với công trình “Bình giảng truyện dân gian” đã nêu lên những ý nghĩa, hàm ý của những yếu tố gây cười trong truyện cười dân gian và đồng thời đưa ra kinh nghiệm giảng dạy của mình về thể loại văn học này. Nguyễn Xuân Kính (1999) trong “Bình giảng thơ ca - truyện dân gian” đã nêu lên giá trị của thơ ca và khẳng định được ý nghĩa của những cốt truyện dân gian Việt Nam nói chung và truyện cười Việt Nam nói riêng trong sự phát triển của xã hội và giáo dục các thế hệ tiếp theo. Đồng thời tác giả đã tổng hợp những kinh nghiệm giảng dạy của các thầy cô giáo ở các trường để xây dựng lên công trình nghiên cứu. 3
- Hoàng Bắc (2000) thông qua “Tổng tập văn học dân gian người Việt” đã phân loại truyện cười dân gian Việt Nam thành một chuyên đề cụ thể qua đây giúp người tham khảo thuận tiện tra cứu, nghiên cứu theo các lĩnh vực của mình. Thu Trinh (2001) với công trình “Truyện cười người xưa” tác giả đã nghiên cứu và hệ thống hóa truyện cười người xưa trong văn hóa người Việt ở các vùng, miền đất nước. Đồng thời phân loại truyện cười căn cứ theo từng giai đoạn lịch sử của sự phát triển ở nước ta, qua đó góp phần làm phong phú thêm truyện cười dân gian xưa trong xã hội hiện nay. Trong tác phẩm: “Văn học dân gian - những công trình nghiên cứu” (2003), Nxb Giáo dục do Bùi Mạnh Nhị (chủ biên) có dẫn ra bài: “Truyện cười và việc phân tích truyện cười” của tác giả Đỗ Bình Trị. Qua bài viết giúp người đọc thấy được những đặc trưng của thể loại truyện cười và những gợi ý để tìm hiểu, phân tích một truyện cười. “Nghệ thuật chơi chữ trong văn chương người Việt” (2004) của Nxb Giáo dục đã nêu lên tính nghệ thuật, sự thú vị, ý nghĩa tiềm ẩn trong nghệ thuật chơi chữ của văn chương người Việt qua các giai đoạn lịch sử giai đoạn trước. Thông qua ngôn ngữ, qua giao tiếp của người xưa trong thể loại truyện cười giúp người đọc thấy được ý nghĩa đả kích, trí thông minh của người Việt. Qua các công trình trên chúng tôi nhận thấy các tác giả đã đề cập tới một số vấn đề về nội dung, các đặc trưng cơ bản của truyện cười, phân loại truyện cười và đồng thời cũng đưa ra những phương pháp, hình thức, kinh nghiệm giảng dạy thể loại văn học này. Luận văn, luận án: Bên cạnh các thể loại như: thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích…thì thể loại truyện cười cũng đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm có thể nêu ra một số công trình nghiên cứu khoa học sau đây: Nguyễn Thị Thanh Tâm (2007) với luận văn “Dạy - học truyện cười trong sách giáo khoa Ngữ văn 10 theo hướng tích hợp và tích cực” đã đề cập đến cơ sở lí luận của việc dạy học truyện cười theo hướng tích hợp và tích cực 4
- của chương trình Ngữ văn ở nhà trường phổ thông và thiết kế bài học về hai truyện cười trong sách giáo khoa Ngữ văn 10 theo hướng tích hợp và tích cực. Hoàng Thị Hoa (2008) thông qua công trình “Một số thủ pháp gây cười trong truyện cười dân gian Việt Nam từ góc nhìn của ngữ dụng học” đã cho ta thấy vi phạm một số quy tắc chiếu vật chỉ xuất, quy tắc lập luận, quy tắc hội thoại là những thủ pháp gây cười trong truyện cười dân gian. Trần Thị Mén (2009) có luận văn “Tìm hiểu truyện cười dân gian sưu tầm ở Bạc Liêu” đã khái quát về truyện cười dân gian Nam Bộ và truyện cười dân gian Bạc Liêu, cho người đọc thấy đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của truyện cười dân gian Bạc Liêu qua đó chỉ ra sắc thái địa phương và giá trị của truyện cười dân gian Bạc Liêu. Nguyễn Hoàng Yến (2011) thành công với luận án “Truyện cười dân gian Việt Nam dưới góc độ dụng học” đã xác định vai trò và tầm quan trọng của dụng học đối với việc giải thuyết một thể loại truyện cười dân gian của ngôn ngữ nghệ thuật Việt Nam, ứng dụng dụng học trong ngôn ngữ học vào việc nghiên cứu truyện cười qua đó làm rõ quan hệ nối kết giữa ngôn ngữ học và văn học. Phạm Minh Luân (2012) thông qua “Cơ chế tạo hàm ý hội thoại trong truyện cười dân gian Việt Nam” đã dựa vào cơ sở lý thuyết ngữ dụng học của tác giả Đỗ Hữu Châu để chỉ ra cơ chế tạo hàm ý trong truyện cười dân gian Việt Nam. Luận án “Ngữ liệu văn học dân gian trong dạy học tiếng Việt” của Nguyễn Văn Tứ (2012) đã đề cập đến cách giảng dạy truyện cười ở trường THCS và THPT. Đồng thời tác giả đã nghiên cứu và làm sáng tỏ giá trị, vai trò của văn học dân gian trong việc dạy học ở cấp trung học. Hoàng Đăng Trị (2015) với luận văn “Tìm hiểu trường nghĩa biểu vật trong truyện cười dân gian Việt Nam” đã khảo sát các nhóm từ vựng có ý nghĩa biểu vật trong truyện cười dân gian. Từ đó tìm hiểu mối quan hệ giữa ý nghĩa biểu vật với sử dụng nó vào nội dung của truyện cười dân gian Việt Nam. 5
- Các công trình khoa học trên đã phân tích cơ sở lí luận của việc dạy học truyện cười, chỉ ra các thủ pháp gây cười, cơ chế tạo hàm ý trong truyện cười đồng thời đưa ra các nhóm từ vựng có ý nghĩa biểu vật với sử dụng nó vào nội dung của truyện cười. Qua những công trình khoa học cũng cho thấy vai trò của ứng dụng dụng học trong ngôn ngữ học vào truyện cười và hướng chúng ta vào cách giảng dạy truyện cười. Bên cạnh , đó giúp người đọc thấy được nội dung và nghệ thuật của truyện cười dân gian tại Bạc Liêu để từ đó có những liên hệ với truyện cười dân gian của người Việt. Bài báo Nguyễn Hoàng Yến có bài viết: “Một cách khai thác hàm ý trong truyện cười dân gian Việt Nam” (Tạp chí Giáo dục số 155, kì 1 - 2/ 2007, trang 29 - 30) đã bổ sung cho chúng ta một số phương pháp tiếp cận truyện cười trên phương diện nội dung. “Ngữ pháp truyện và việc ứng dụng phân tích truyện cười “văn hay”” của Nguyễn Hoàng Yến (Tạp chí Giáo dục, số 254, kì 2 - 1/ 2011, trang 30 - 32) đã cho người đọc thấy được vai trò của yếu tố ngữ pháp trong việc phân tích truyện cười. Ngô Thị Thanh Quý qua bài viết: “Tác phẩm truyện cười - góc nhìn thể loại” (Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên 118 (04), trang 3 - 8) đã quan tâm đến truyện cười trên phương diện một thể loại của văn học dân gian và chỉ ra bản chất, đặc trưng, đối tượng, ý nghĩa của truyện cười. Trần Kim Phượng, Trịnh Thị Anh Đào trong: “Thủ pháp gây cười bằng đánh tráo khái niệm trong truyện cười hiện đại Việt Nam” (Tạp chí Từ điển và Bách khoa thư Việt Nam, số 5, tháng 9/ 2014, trang 171 - 176) đã chỉ ra một thủ pháp gây cười do vi phạm nguyên lí cơ bản của tư duy được nhìn từ góc độ lô gic trong lập luận. Thủ pháp này thông qua bốn kiểu đánh tráo khái niệm đó là: Đánh tráo khái niệm diễn đạt bằng từ có âm giống nhau nhưng chữ và nghĩa khác nhau, diễn đạt bằng từ có âm và chữ giống nhau những nghĩa khác nhau, 6
- diễn đạt bằng cụm từ có âm và chữ giống nhau nhưng nghĩa khác nhau và cuối cùng là thủ pháp đánh tráo nhiều khái niệm. Phan Thị Đào với bài viết: “Đôi nét về chuyện cười và truyện cười” (Tạp chí sông Hương, số 145, tháng 3/ 2001, trang 2) đã cho ta thấy được sự phân biệt giữa “chuyện” và “truyện”, “chuyện cười” và “truyện cười” chỉ mang ý nghĩa tương đối bởi giữa các đối tượng mà chúng phản ánh luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Huỳnh Thị Hoài thông qua “Phân tích một số yếu tố gây cười trong các truyện hài ngắn tiếng Anh và tiếng Việt theo quan điểm ngữ dụng học” (Tạp chí Khoa học và Công nghệ trường Đại học Ngoại ngữ Đà Nẵng, số 2 (25). 2008, trang 152 - 157) đã giúp cho chúng ta thấy việc tác giả vận dụng hành vi ngôn ngữ gián tiếp, hàm ý trong lời nói và những yếu tố như: văn hóa, phong tục, tập quán đôi khi cũng ảnh hưởng đến khả năng cảm nhận tính hài của truyện cười. Các bài báo trên đã quan tâm đến ngữ pháp truyện cười, đặc trưng, đối tượng, ý nghĩa truyện cười và phương pháp tiếp cận thể loại văn học này. Khẳng định một trong những thủ pháp gây cười là do vi phạm nguyên lí cơ bản của tư duy được nhìn từ góc độ lôgic trong lập luận. Đồng thời chỉ ra việc vận dụng hành vi ngôn ngữ gián tiếp và hàm ý trong lời nói có ảnh hưởng tới khả năng cảm nhận tính hài hước của truyện cười, cũng qua đây giúp chúng ta thấy được sự phân biệt giữa “chuyện” và “truyện”; “chuyện cười”, “truyện cười” chỉ mang tính chất tương đối. 2.2. Một số công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa truyện cười dân gian Việt Nam và văn hóa Huỳnh Vũ Lam (2008) với luận văn: “Giá trị văn hóa thực tiễn trong truyện cười dân gian Khmer Nam Bộ” đã hệ thống hóa nguồn truyện cười dân gian Khmer và xác định những giá trị văn hóa đã thúc đẩy sự phát triển của thể loại truyện cười. Đồng thời làm rõ tính tất yếu của quá trình giao lưu văn hóa cũng như nét đặc trưng còn giữ lại không thể hòa lẫn của tộc người này. 7
- Huỳnh Vũ Lam thông qua bài viết: “Ảnh hưởng của đời sống văn hóa trong kết cấu thể loại truyện cười Khmer Nam Bộ” đăng trên tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh số 20 năm 2010 đã cho thấy truyện cười dân gian Khmer Nam Bộ có kết cấu mang đặc trưng của thể loại truyện cười nói chung nhưng cũng có những nét đặc trưng riêng. Điểm khác biệt đó là truyện cười người Khmer thường móc nối yếu tố giáo huấn vào phần cuối của câu chuyện, điều này có nguồn gốc từ yếu tố văn hóa mang đậm chất Phật giáo. Lê Thị Quỳnh Hảo trong bài viết: “Văn hóa ứng xử trong truyện cười Việt Nam và Nhật Bản” đăng trên tạp chí Văn hóa Nghệ thuật số 325, tháng 7 - 2011, trang 65 - 68 thông qua thể loại truyện cười đã chỉ ra những nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa ứng xử giữa hai quốc gia. Đoàn Thị Bích Thủy (2012) đã thành công với luận văn: “Nghiên cứu hiện tượng làng cười dưới góc độ nhân học văn hóa (Trường hợp làng cười Văn Lang - Phú Thọ” đã chỉ ra sắc thái riêng của truyện cười ở làng Văn Lang và so sánh làng cười Văn Lang với các làng cười trên cả nước chẳng hạn như làng cười ở Bắc Ninh, Bắc Giang hay làng cười Vĩnh Hoàng- Quảng Trị qua đó thấy được những điểm giống nhau giữa các làng cười và điểm độc đáo đặc biệt của làng cười Văn Lang. Như vậy, các nhà giáo, nhà nghiên cứu đã chú ý tới các phương diện khác nhau của truyện cười tuy nhiên chưa có một công trình nghiên cứu nào tổng quát, phân tích lối ứng xử của người Việt qua các tác phẩm truyện cười. Kế thừa những thành tựu quý báu của các nhà nghiên cứu, các tác giả đi trước chúng tôi xây dựng đề tài: “Văn hóa ứng xử trong truyện cười dân gian người Việt” với mong muốn góp một phần vào việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập truyện cười người Việt ở các cấp học. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: ở luận văn này đối tượng mà chúng tôi hướng tới nghiên cứu đó là: truyện cười dân gian Việt Nam dưới góc nhìn văn hóa ứng xử. 8
- * Phạm vi nghiên cứu: Văn hóa ứng xử bao gồm các quan hệ ứng xử như ứng xử trong gia đình, ngoài xã hội và ứng xử với tự nhiên. Trong luận văn này chúng tôi sẽ chỉ đi sâu tìm hiểu những tác phẩm viết về mối quan hệ ứng xử với môi trường xã hội và với bản thân mình trong truyện cười dân gian của người Việt. Từ đó làm rõ vai trò của văn hóa ứng xử trong đời sống xã hội và với bản thân mình. Chúng tôi hi vọng luận văn sẽ cung cấp một góc nhìn mới mẻ và thú vị về truyện cười dân gian của người Việt. * Tư liệu tham khảo: Hiện nay có rất nhiều tuyển tập truyện cười dân gian người Việt do các nhà sưu tầm biên soạn. Tuy nhiên, để thuận lợi cho quá trình nghiên cứu chúng tôi lựa chọn tư liệu khảo sát chính là cuốn “Truyện cười truyền thống của người Việt” (Triều Nguyên), Nxb Khoa học xã hội, xuất bản năm 2015. Cuốn sách đã hệ thống đầy đủ các câu chuyện xoay quanh các mối quan hệ giữa các cá nhân trong xã hội, với chính bản thân mình và tập hợp chúng thành các chủ đề cụ thể. 4. Mục đích nghiên cứu 4.1. Trong luận văn này chúng tôi nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện những biểu hiện của văn hóa ứng xử trong truyện cười dân gian Việt Nam mục đích làm rõ vai trò của văn hóa ứng xử và ý nghĩa của nó đối với mỗi cá nhân và xã hội. Để thấy được cuộc đấu tranh quyết liệt của nhân dân ta trước cái xấu xa, lạc hậu trong ứng xử văn hóa của nhân dân với mong muốn giữ gìn những nét đẹp văn hóa trong ứng xử. 4.2. Luận văn không chỉ chú ý đến biểu hiện của văn hóa ứng xử của người Việt trong truyện cười trên phương diện nội dung, mà còn chú ý đến những biểu hiện trên phương diện hình thức của tác phẩm. Văn hóa ứng xử đã chi phối tới nghệ thuật xây dựng cốt truyện, tình huống truyện, nhân vật và ngôn ngữ tác phẩm. Qua đây, ta cũng thấy được tư duy sáng tạo nghệ thuật của cha ông ta cũng như những truyền thống văn hóa ứng xử của dân tộc ta ẩn dưới những hình thức nghệ thuật của truyện cười. 9
- 4.3. Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi hi vọng được góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào quá trình lưu giữ, bảo tồn và phát huy những nét đẹp truyền thống của dân tộc trong văn hóa ứng xử. Đồng thời mong muốn luận văn sẽ trở thành một nguồn tài liệu hữu ích phục vụ cho quá trình học tập, giảng dạy và nghiên cứu về truyện cười. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp thống kê Phương pháp thống kê sẽ giúp tác giả Luận văn đưa ra được những số liệu cụ thể, chính xác về vấn đề cần khảo sát. Từ đó đem đến những kết luận khách quan trong nghiên cứu khoa học. 5.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp Sau khi thống kê các tác phẩm truyện cười chúng tôi sẽ tiến hành phân tích, cắt nghĩa, lí giải các yếu tố văn hóa ứng xử xuất hiện trong các tác phẩm rồi từ đó đánh giá vị trí, vai trò của các yếu tố qua đó tổng hợp thành một kết quả chung nhất cho đề tài nghiên cứu. 5.3. Phương pháp nghiên cứu liên ngành Để thực hiện đề tài này chúng tôi sẽ vận dụng đa dạng các kiến thức thuộc các lĩnh vực văn hóa học, nhân học, lịch sử học, xã hội học…để tìm hiểu những giá trị truyền thống về văn hóa ứng xử của người Việt được thể hiện trong thể loại truyện cười. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và thư mục tham khảo thì phần nội dung luận văn của chúng tôi gồm có ba chương cụ thể như sau: Chương 1: Một số vấn đề lí luận chung về văn hóa ứng xử và truyện cười dân gian của người Việt Chương 2: Văn hóa ứng xử trong truyện cười dân gian của người Việt trên phương diện nội dung Chương 3: Văn hóa ứng xử trong truyện cười dân gian của người Việt trên phương diện nghệ thuật 10
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ VÀ TRUYỆN CƯỜI DÂN GIAN CỦA NGƯỜI VIỆT 1.1. Văn hóa - văn hóa ứng xử 1.1.1. Khái niệm văn hóa Văn hóa là một vấn đề từ lâu đã rất quen thuộc đối với chúng ta, nó đã trở thành đối tượng nghiên cứu chính của ngành khoa học nhân văn. Hiện nay, trên thế giới có tới gần 500 định nghĩa khác nhau về văn hóa. Mỗi một nhà nghiên cứu trên những điểm nhìn lại đưa ra một cách hiểu riêng và chính điều đó đã khiến cho văn hóa trở thành đối tượng phức tạp và khó nắm bắt. Theo quan niệm của phương Tây thì “văn hóa được hiểu lúc đầu là canh tác, trồng trọt (cultus). Có hai loại trồng trọt, một là trồng trọt ngoài đồng (cultusagri) và hai là “trồng trọt tinh thần” tức là sự giáo dục, bồi dưỡng tâm hồn con người” [49, tr.10]. Với cách hiểu này thì “văn hóa” được hiểu là sự sáng tạo của con người để tạo ra các giá trị về vật chất và tinh thần nhằm phục vụ cho đời sống trong đó gắn với sự giáo dục con người. Theo quan niệm của phương Đông thì “văn” có nghĩa là vẻ đẹp và “hóa” có nghĩa là biến đổi, nếu ghép lại thì “văn hóa” có nghĩa là làm thay đổi, biến hóa khiến cho đẹp ra. Quan niệm này của phương Đông đã quan tâm tới sự ứng xử xã hội nó khác với quan niệm của phương Tây chú trọng tới ứng xử tự nhiên. Chung quanh khái niệm văn hóa đã có rất nhiều ý kiến được đưa ra, đầu tiên phải kể đến nhà nhân học người Anh Edward B.Tylor năm 1871 trong cuốn “Sự đa dạng văn hóa và đối thoại giữa các nền văn hóa một góc nhìn từ Việt Nam” (tái bản) ông đã định nghĩa như sau: “Văn hóa và văn minh hiểu theo nghĩa rộng nhất về dân tộc học của nó, là toàn bộ phức thể bao gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục và những khả năng, những tập quán mà con người có được với tư cách là thành viên xã hội” [33, tr.16-17]. 11
- Đến năm 1967, nhà văn hóa học Pháp Abraham Moles cũng thông qua cuốn “Sự đa dạng văn hóa và đối thoại giữa các nền văn hóa một góc nhìn từ Việt Nam” (tái bản) để khẳng định: “Văn hóa đó là chiều cạnh trí tuệ của môi trường nhân tạo do con người xây dựng nên trong tiến trình đời sống xã hội của mình” [33, tr.17]. Cùng với thời gian, khái niệm văn hóa đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, đặc biệt cần chú ý đến định nghĩa về văn hóa của tổ chức UNESCO tuyên bố tháng 11 năm 2001 với nội dung khẳng định: “Văn hóa nên được xem là một tập hợp (the set) các đặc điểm nổi bật về tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm của xã hội hay một nhóm xã hội, và ngoài văn học và nghệ thuật, và nó còn bao gồm lối sống, cách thức cùng chung sống, các hệ thống giá trị, các truyền thống và tín ngưỡng” [33, tr.20]. Dựa theo định nghĩa này của tổ chức UNESCO thì khái niệm văn hóa khá rộng, bao quát và toàn diện mọi mặt của đời sống xã hội, tuy nhiên nó vẫn nói lên được cái riêng của mỗi nền văn hóa qua lối sống và các truyền thống tín ngưỡng. “Ở Việt Nam, nghiên cứu văn hóa như một môn khoa học được bắt đầu vào nửa đầu thế kỉ XX. Những người mở đầu có thể kể đến nhà nghiên cứu Đào Duy Anh với “Việt Nam văn hóa sử cương” (1938), Nguyễn Văn Huyên viết “Văn minh Việt Nam” (1939, bằng tiếng Pháp, 1995 dịch sang tiếng Việt), từ đó vấn đề nghiên cứu văn hóa học và văn hóa Việt Nam càng được quan tâm và có nhiều công trình hơn. Đặc biệt là những năm 90 của thế kỉ XX, các nhà nghiên cứu đã rất quan tâm đến việc nghiên cứu một cách khá toàn diện những vấn đề văn hóa, từ đó xác định khái niệm văn hóa đến cấu trúc văn hóa, loại hình và biểu tượng văn hóa. Trần Ngọc Thêm viết “Cơ sở văn hóa Việt Nam” năm 1995, Trần quốc Vượng (chủ biên) “Cơ sở văn hóa Việt Nam” năm 1997, Đoàn Văn Chúc “Văn hóa học” năm 1997, Phan Ngọc “Bản sắc văn hóa Việt Nam” năm 1998, Chu Xuân Diên “Cơ sở văn hóa Việt Nam” năm 1999, Nguyễn Đăng Duy “Văn hóa học Việt Nam” năm 2002, Nguyễn San và Phan 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc trưng ngôn ngữ - văn hoá của các từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong thành ngữ tiếng Việt (so sánh với tiếng Anh)
147 p | 677 | 93
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ chat - Tiếng Việt và tiếng Anh
141 p | 673 | 73
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Từ ngữ Hán Việt trong ca dao Nam bộ
240 p | 308 | 65
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Từ ngữ chỉ thực vật trong tiếng Việt (đối chiếu giữa các phương ngữ)
116 p | 232 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm của tiêu đề văn bản trong thể loại tin tức
192 p | 256 | 60
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Tình thái giảm nhẹ trong diễn ngôn tiếng Việt
146 p | 153 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Hàm ngôn trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp
173 p | 236 | 49
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Tiếp xúc ngôn ngữ Ê Đê - Việt ở tỉnh Đak Lăk trên bình diện từ vựng - ngữ nghĩa
155 p | 203 | 48
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm ngôn ngữ văn bản hành chính tiêng Việt trong lĩnh vực thương mại
152 p | 248 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ trong ca từ Trịnh Công Sơn dưới góc nhìn ngôn ngữ học tri luận
92 p | 171 | 42
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Quán ngữ tình thái tiếng Việt
94 p | 170 | 41
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Ngữ nghĩa – Ngữ dụng của vị từ ngôn hành tiếng Việt
98 p | 165 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Những vấn đề cơ bản của ngôn ngữ cử chỉ
165 p | 169 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Cấu tạo hình thức và ngữ nghĩa của thuật ngữ thể thao tiếng Việt (so sánh với tiếng Anh)
249 p | 206 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt
148 p | 158 | 31
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm ngữ nghĩa của phần phụ chú trong câu tiếng Việt
211 p | 159 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ án văn tiếng Việt
203 p | 120 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Màu sắc Nam bộ trong ngôn ngữ truyện ký Sơn Nam
113 p | 159 | 19
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn