intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ, Văn học và Văn hóa Việt Nam: Đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết Đàn trời của Cao Duy Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:140

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nhằm làm sáng tỏ một số đặc điểm và vai trò nổi bật của ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết Đàn trời của Cao Duy Sơn từ phương diện lí thuyết vai giao tiếp và hành vi ngôn ngữ. Qua những kết quả phân tích và tổng hợp, luận văn góp phần làm rõ đặc điểm phong cách nghệ thuật của Cao Duy Sơn thể hiện trong tiểu thuyết Đàn trời.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ, Văn học và Văn hóa Việt Nam: Đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết Đàn trời của Cao Duy Sơn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––– BOUNTEE KEOMOUNGKHOUN ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHÂN VẬT TRONG TIỂU THUYẾT ĐÀN TRỜI CỦA CAO DUY SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––– BOUNTEE KEOMOUNGKHOUN ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHÂN VẬT TRONG TIỂU THUYẾT ĐÀN TRỜI CỦA CAO DUY SƠN Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam Mã số: 8.22.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thu Quỳnh THÁI NGUYÊN - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luân văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 12 năm 2020 Tác giả Bountee KEOMOUNGKHOUN i
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Thu Quỳnh, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Ngữ văn, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo ở Viện Ngôn ngữ học, Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn hữu, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Thái Nguyên, tháng 12 năm 2020 Tác giả Bountee KEOMOUNGKHOUN ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC .......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nguồn tư liệu khảo sát ............................. 3 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 5. Đóng góp mới của luận văn ............................................................................. 4 6. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ................................................................ 6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 6 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ nhân vật trong tác phẩm văn học nhìn từ lí thuyết giao tiếp và lí thuyết hội thoại .................................................. 6 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về sáng tác của Cao Duy Sơn và tiểu thuyết Đàn trời.............................................................................................................. 11 1.2. Cơ sở lí thuyết và thực tiễn ......................................................................... 14 1.2.1. Lí thuyết giao tiếp .................................................................................... 14 1.2.2. Lí thuyết hội thoại.................................................................................... 20 1.2.3. Nhân vật văn học và ngôn ngữ nhân vật trong tác phẩm văn học ........... 30 1.2.4. Khái quát về nhà văn Cao Duy Sơn và tiểu thuyết Đàn trời ................... 33 1.3. Tiểu kết ....................................................................................................... 35 CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHÂN VẬT TRONG TIỂU THUYẾT ĐÀN TRỜI CỦA CAO DUY SƠN NHÌN TỪ PHƯƠNG DIỆN VAI GIAO TIẾP ..................................................... 37 iii
  6. 2.1. Dẫn nhập ..................................................................................................... 37 2.2. Kết quả khảo sát về vai giao tiếp và quan hệ vai giao tiếp trong tiểu thuyết Đàn trời của Cao Duy Sơn ..................................................................... 37 2.2.1. Kết quả khảo sát về vai giao tiếp và số lượng các cặp vai giao tiếp ....... 37 2.2.2. Kết quả khảo sát về quan hệ vai giao tiếp ............................................... 45 2.3. Mô tả và phân tích đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết Đàn trời của Cao Duy Sơn nhìn từ phương diện vai giao tiếp ................................. 51 2.3.1. Đặc điểm ngôn ngữ nhân vật thể hiện qua quan hệ vai giao tiếp không ngang hàng .............................................................................................. 51 2.3.2. Đặc điểm ngôn ngữ nhân vật thể hiện qua quan hệ vai giao tiếp ngang hàng ......................................................................................................... 58 2.3.3. Đặc điểm ngôn ngữ nhân vật thể hiện qua quan hệ vai giao tiếp vừa ngang hàng vừa không ngang hàng ................................................................... 62 CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NHÂN VẬT TRONG TIỂU THUYẾT ĐÀN TRỜI CỦA CAO DUY SƠN NHÌN TỪ PHƯƠNG DIỆN HÀNH VI NGÔN NGỮ ........................................... 67 3.1. Dẫn nhập ..................................................................................................... 67 3.2. Kết quả khảo sát về hành vi ngôn ngữ trực tiếp và hành vi ngôn ngữ gián tiếp của các nhân vật trong tiểu thuyết Đàn trời của Cao Duy Sơn .......... 67 3.3. Mô tả và phân tích đặc điểm ngôn ngữ nhân vật thể hiện trong tiểu thuyết Đàn trời của Cao Duy Sơn nhìn từ phương diện hành vi ngôn ngữ ...... 69 3.3.1. Đặc điểm ngôn ngữ nhân vật thể hiện qua hành vi ngôn ngữ trực tiếp .. 69 3.3.2. Đặc điểm ngôn ngữ nhân vật thể hiện qua hành vi ngôn ngữ gián tiếp .. 85 3.4. Tiểu kết ....................................................................................................... 92 KẾT LUẬN....................................................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 96 PHỤ LỤC ...................................................................................................PL101 iv
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Bảng thống kê các vai giao tiếp theo các dạng thức cuộc thoại trong tiểu thuyết Đàn trời của Cao Duy Sơn ................................... 38 Bảng 2.2: Bảng thống kê quan hệ vai giao tiếp trong tiểu thuyết Đàn trời của Cao Duy Sơn ............................................................................. 45 Bảng 3.1: Bảng thống kê các hành vi ngôn ngữ trực tiếp và hành vi ngôn ngữ gián tiếp thể hiện qua các kiểu câu trong tiểu thuyết Đàn trời của Cao Duy Sơn ........................................................................68 v
  8. DANH MỤC VIẾT TẮT CT : Cuộc thoại HVNN : Hành vi ngôn ngữ vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt, là phương tiện giao tiếp, phương tiện tư duy quan trọng nhất của con người. Nhờ có giao tiếp bằng ngôn ngữ mà con người có thể thực hiện được các hoạt động trao đổi thông tin, bày tỏ quan điểm, cảm xúc, thiết lập hoặc gỡ bỏ những sợi dây liên kết tình cảm. Tác phẩm văn học là tấm gương phản chiếu đời sống xã hội của con người. Ngôn ngữ trong tác phẩm văn học, do vậy, thường thể hiện được một cách sinh động hoạt động giao tiếp của con người trong xã hội thông qua sự sáng tạo của nhà văn. Nghiên cứu ngôn ngữ ở hoạt động hành chức trong cuộc sống là một trong những hướng nghiên cứu mà ngôn ngữ học hiện đại đang quan tâm. Vì vậy, việc tìm hiểu ngôn ngữ trong tác phẩm văn học là một cách tiếp cận phù hợp với xu hướng nghiên cứu mới cả về phương diện lí luận và phương diện thực tiễn. 1.2. Việc nghiên cứu ngôn ngữ trong các văn bản nghệ thuật có thể có nhiều khía cạnh khác nhau như: ngôn ngữ tác giả, ngôn ngữ kể chuyện, ngôn ngữ nhân vật, phương tiện nghệ thuật, nhịp điệu, ngữ điệu trong văn bản nghệ thuật… Trong đó, nghiên cứu ngôn ngữ nhân vật là một nội dung nghiên cứu có vai trò quan trọng bởi ngôn ngữ nhân vật góp phần khắc họa tính cách nhân vật, thúc đẩy sự phát triển của tính cách nhân vật và tình tiết cốt truyện cũng như thể hiện được ý đồ nghệ thuật và nội dung của tác giả. Thông qua quan điểm, tư tưởng của nhân vật, người đọc có thể nhận ra các giá trị, thông điệp có ý nghĩa hàm ẩn trong tác phẩm mà nhà văn muốn gửi gắm cho độc giả. 1.3. Cao Duy Sơn là nhà văn sinh ra và lớn lên tại thị trấn Cô Sầu, Cao Bằng, mang trong mình hai dòng máu Kinh - Tày, ông có lợi thế mà các nhà văn khác không có được, đó là sự am hiểu sâu sắc, gắn bó máu thịt với con người và vùng đất quê hương mình. Ông là một trong những gương mặt tiêu biểu của dòng văn học Việt Nam và là một cây bút văn xuôi sung sức luôn thể 1
  10. hiện những sáng tạo, đam mê qua những trang văn. Trong sự nghiệp của mình, Cao Duy Sơn đã sáng tác được năm cuốn tiểu thuyết là Người lang thang (1992), Cực lạc (1995), Hoa mận đỏ (1999), Đàn trời (2006), Chòm ba trời (2009). Trong đó, Đàn trời là một tiểu thuyết hơn 700 trang viết về đề tài chống tham nhũng. Tác phẩm xoay quanh một số cán bộ trẻ nhiều khát vọng đẹp với những thế lực hắc ám, thao túng quyền lực, móc nối, chiếm đoạt tài sản nhà nước và nhân dân. Tác phẩm còn là những mảnh đời của các nhân vật được đan cài giữa quá khứ và hiện tại, giữa không gian phố thị và không gian bản làng, giữa một nền văn hóa đậm đà bản sắc của người miền núi với những “đổ vỡ” văn hóa của cơ chế thị trường. Đến nay, các công trình nghiên cứu về tiểu thuyết Đàn trời mới chỉ khai thác tác phẩm này ở khía cạnh nội dung, chưa có công trình nào đi sâu phân tích tác phẩm ở phương diện ngôn ngữ nghệ thuật, đặc biệt ở khía cạnh ngôn ngữ nhân vật. Việc tìm hiểu về đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết Đàn trời của Cao Duy Sơn từ lí thuyết vai giao tiếp và hành vi ngôn ngữ như vậy là một vấn đề mới, rất đáng để nghiên cứu. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: Đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết Đàn trời của Cao Duy Sơn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nhằm làm sáng tỏ một số đặc điểm và vai trò nổi bật của ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết Đàn trời của Cao Duy Sơn từ phương diện lí thuyết vai giao tiếp và hành vi ngôn ngữ. Qua những kết quả phân tích và tổng hợp, luận văn góp phần làm rõ đặc điểm phong cách nghệ thuật của Cao Duy Sơn thể hiện trong tiểu thuyết Đàn trời. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn được xác định là: 2
  11. - Tìm hiểu những vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan đến đề tài. - Khảo sát, thống kê nguồn tư liệu phục vụ việc tìm hiểu ngôn ngữ nhân vật, cụ thể là ngôn ngữ hội thoại của nhân vật trong tiểu thuyết Đàn trời của Cao Duy Sơn. - Miêu tả, phân tích, làm rõ đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết Đàn trời của Cao Duy Sơn nhìn từ phương diện vai giao tiếp và hành vi ngôn ngữ. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nguồn tư liệu khảo sát 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết Đàn trời của Cao Duy Sơn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Ngôn ngữ nhân vật - xét từ quan điểm tiếp cận của ngôn ngữ học - là một phạm trù rộng, có nhiều góc độ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) và nhiều phương diện (cấu trúc, ngữ nghĩa, phong cách, ngữ dụng). Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, vấn đề tìm hiểu về ngôn ngữ nhân vật, cụ thể là ngôn ngữ hội thoại của nhân vật trong tiểu thuyết Đàn trời của Cao Duy Sơn được giới hạn tiếp cận từ phương diện vai giao tiếp và hành vi ngôn ngữ, trong đó hành vi ngôn ngữ sẽ được tiếp cận tìm hiểu là hành vi ngôn ngữ trực tiếp và hành vi ngôn ngữ gián tiếp của các nhân vật. 3.3. Nguồn tư liệu khảo sát Tư liệu khảo sát của luận văn là cuốn tiểu thuyết Đàn trời của Cao Duy Sơn. Cuốn tiểu thuyết này dày 706 trang, được Nhà xuất bản Hội Nhà Văn phát hành lần đầu vào năm 2006 và tái bản vào năm 2012. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp miêu tả Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong luận văn này là phương pháp miêu tả. Phương pháp này được sử dụng để mô tả, phân tích đặc điểm của ngôn ngữ nhân vật trong tác phẩm. Ở phương pháp này, thủ pháp giải thích bên ngoài và giải thích bên trong đều được sử dụng. 3
  12. + Thủ pháp giải thích bên ngoài như thủ pháp phân tích ngôn cảnh được sử dụng để phân tích những yếu tố thuộc về ngôn cảnh tình huống và ngôn cảnh văn hóa, lấy đó làm cơ sở nhận biết đặc điểm của ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết Đàn trời. + Thủ pháp giải thích bên trong: thủ pháp thống kê, thủ pháp phân loại và hệ thống hóa là các thủ pháp giúp thống kê lời thoại nhân vật; các loại vai giao tiếp, quan hệ vai giao tiếp, các hành vi ngôn ngữ... Thủ pháp này được thực hiện vừa là cơ sở để xác định đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (ngôn ngữ của nhân vật xét từ phương diện lí thuyết giao tiếp và lí thuyết hội thoại), vừa là căn cứ để xác định các số liệu làm minh chứng cho các luận điểm trong từng chương của luận văn. 4.2. Phương pháp phân tích diễn ngôn Phương pháp này được dùng để phân tích các ngữ liệu trên các bình diện của diễn ngôn hội thoại; tổng hợp để rút ra đặc điểm khái quát về ngôn ngữ của các nhân vật trong tiểu thuyết Đàn trời. Từ đó, phần nào cho thấy vai trò của ngôn ngữ nhân vật trong việc xây dựng tính cách nhân vật, đồng thời góp phần làm rõ phong cách nghệ thuật của nhà văn Cao Duy Sơn. 5. Đóng góp mới của luận văn Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết Đàn trời của Cao Duy Sơn từ phương diện lí thuyết vai giao tiếp và hành vi ngôn ngữ. Công trình đã vận dụng những kiến thức cơ bản của Ngữ dụng học để khảo sát, phân tích về ngôn ngữ nhân vật, cụ thể là ngôn ngữ hội thoại của nhân vật, qua đó nhằm làm rõ sự hành chức của ngôn ngữ trong giao tiếp xã hội nói chung, giao tiếp nghệ thuật nói riêng; đồng thời góp phần làm rõ đặc điểm của ngôn ngữ nhân vật và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật tác giả trong tiểu thuyết Đàn trời của Cao Duy Sơn. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong ba chương: 4
  13. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lí thuyết và thực tiễn Chương 2: Đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết Đàn trời của Cao Duy Sơn nhìn từ phương diện vai giao tiếp Chương 3: Đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết Đàn trời của Cao Duy Sơn nhìn từ phương diện hành vi ngôn ngữ 5
  14. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ nhân vật trong tác phẩm văn học nhìn từ lí thuyết giao tiếp và lí thuyết hội thoại Trên thế giới, vấn đề nghiên cứu về giao tiếp và hội thoại đã được nhiều nhà ngôn ngữ học quan tâm. Cụ thể hơn, nghiên cứu về giao tiếp, vai giao tiếp và mối quan hệ giữa các vai giao tiếp là những nội dung được nghiên cứu từ phương diện lí thuyết đến khảo sát cụ thể. Có thể điểm qua một số hướng nghiên cứu như sau: (i). Nghiên cứu về mức độ thể hiện vai quyền lực và vai thân hữu trong giao tiếp Theo Nguyễn Thị Hồng Chuyên [11], các tác giả trên thế giới quan tâm đến việc làm rõ sự khác biệt trong việc xác lập vai quyền lực và vai thân hữu của các đối tượng trong giao tiếp xuất phát từ mục đích, hoàn cảnh giao tiếp khác nhau. Ngôn ngữ của các vai giao tiếp thường thể hiện mối quan hệ đối xứng và phi đối xứng. Các hành động ngôn ngữ trong giao tiếp của các đối tượng cũng góp phần thể hiện vai giao tiếp. Woflson đã chứng minh được lời khen (hành động khen) thường được thực hiện giữa những vai giao tiếp cùng độ tuổi và địa vị. Trên phương diện ảnh hưởng của văn hóa đến vai giao tiếp, các nhà nghiên cứu cũng đã chỉ ra những tiêu chí quyết định sự khác biệt văn hóa giữa các quốc gia gián tiếp xác định vai giao tiếp của các đối tượng trong xã hội [dẫn theo 11, tr.8]. Geert Hofstede đưa ra 5 tiêu chí nhằm chỉ ra sự khác biệt văn hóa giữa các quốc gia, trong đó tiêu chí về khoảng cách quyền lực gần xa trong các thứ bậc là tiêu chí quan trọng nhất [dẫn theo 11, tr.9]. Lakoff trong công trình nghiên cứu của mình cũng đưa ra những cơ sở để xác lập ngôn ngữ của mỗi giới. Theo đó, nữ giới thường có xu hướng sử dụng ngôn ngữ diễn đạt 6
  15. nhẹ nhàng, trung tính, thậm chí nhún nhường; còn nam giới thường có xu hướng sử dụng ngôn ngữ diễn đạt mạnh mẽ, dứt khoát, ngắn gọn… (ii). Nghiên cứu về xưng hô của các vai giao tiếp Xưng hô trong giao tiếp là cách chỉ thị ngôi nhân xưng, nhờ đó mà quy chiếu được các nhân vật tham gia giao tiếp. Xưng hô trở thành điều kiện quan trọng, tiên quyết của việc nhận diện và xác lập vai giao tiếp của đối tượng giao tiếp. R. Brown và A.Gilman đã đề nghị dùng hai chữ T và V (từ hai từ tu và vos trong tiếng Latin) làm hai kí hiệu chung cho đại từ chỉ sự thân hữu và đại từ chỉ sự quyền lực trong tất cả các ngôn ngữ. Khi xem xét trong xã hội phương Tây, T. Holmes nhận thấy thái độ ứng xử, xưng hô của người trên quyền và người quen biết là ngang nhau. Tác giả cho rằng khi nhấn mạnh tới khoảng cách xã hội và tương tác quyền là hướng tới lịch sự âm tính, tức là chiến lược lịch sự tôn trọng. Lịch sự âm tính nhấn mạnh khoảng cách xã hội và nét khác biệt về quyền lực [dẫn theo 11, tr.11]. (iii). Nghiên cứu về hành động ngôn ngữ của các vai giao tiếp Kế thừa và phát triển lí thuyết hành động ngôn từ của J.L. Austin, J. Searle đã đưa ra 12 quan điểm khác biệt, quy chiếu thành bốn tiêu chí và xác lập được năm nhóm hành động ngôn từ lớn như: xác tín, điều khiển, cam kết, bày tỏ, tuyên bố. Đối với từng nhóm hành động ngôn ngữ, tác giả đã nêu những đặc trưng của nhóm và quy định giữa người nói (Sp1) và người nghe (Sp2) thực hiện một việc nào đó trong tương lai. Sau J.L. Austin và J. Searle, các tác giả như A. Wierbicka, D. Wunderlich, F. Bach… khi nghiên cứu về phân loại hành động ngôn ngữ đã gián tiếp xác lập cương vị - vị thế của chủ thể và đối tượng giao tiếp. Hội thoại, khi trở thành đối tượng của Ngữ dụng học, đã được nhiều tác giả như C.K. Orecchioni, H.P. Goice, G. Leach, D. Wilson… quan tâm tìm hiểu và nghiên cứu. M. Bakhtin từng nhấn mạnh đối thoại chính là bản chất của ý thức, bản chất của cuộc sống con người. Nghiên cứu về hội thoại, các tác giả tập trung vào nghiên cứu một số hướng sau: 7
  16. (i). Các nhân tố chi phối một cuộc hội thoại Các tác giả đã chỉ ra có các nhân tố chủ yếu sau chi phối một cuộc thoại như: không gian, thời gian diễn ra cuộc thoại (thoại trường), người tham gia cuộc thoại (thoại nhân), mục tiêu của cuộc thoại (đích giao tiếp), hình thức cuộc thoại… (ii). Nguyên tắc hội thoại Để cuộc hội thoại thành công, các nhân vật giao tiếp bắt buộc phải tuân theo một số nguyên tắc nhất định. Qua nghiên cứu thực tế, K. Orecchioni đã hệ thống các quy tắc thành ba nhóm sau: - Các quy tắc điều hành sự luân phiên lượt lời; - Các quy tắc chi phối cấu trúc hội thoại/ điều hành nội dung hội thoại; - Các quy tắc chi phối quan hệ liên nhân trong hội thoại Trong đó, nguyên tắc cộng tác hội thoại đã được Grice nêu ra năm 1967, được thể hiện qua bốn phương châm: phương châm về lượng, phương châm về chất, phương châm về quan hệ và phương châm về cách thức. (iii). Cấu trúc hội thoại Theo trường phái phân tích hội thoại, đơn vị hội thoại là các lượt lời. Harvey Sark - người đặt nền móng đầu tiên cho trường phái này cho rằng, dưới các lượt lời không còn đơn vị nào khác ngoài các phát ngôn. Dù khác nhau về kiểu loại, phong cách nhưng trong các cuộc hội thoại, các lượt lời thường đi với nhau tạo thành từng cặp gần như tự động. Theo trường phái phân tích diễn ngôn, đơn vị hội thoại là phát ngôn và cặp thoại. Trường phái này cho rằng hội thoại là một đơn vị lớn được cấu trúc theo các bậc: tương tác, đoạn thoại, cặp thoại, bước thoại và hành vi. So với trường phái phân tích hội thoại, trường phái phân tích diễn ngôn đã quan tâm tới các đơn vị trên và dưới lượt lời một cách toàn diện và sâu sắc hơn. Ở Việt Nam, kế thừa những kết quả nghiên cứu trên thế giới về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và giao tiếp, các nhà nghiên cứu cũng dành nhiều sự quan tâm cho vấn đề này. Có thể điểm qua một số hướng nghiên cứu như sau: 8
  17. (i). Nghiên cứu về xưng hô của các vai giao tiếp Xưng hô trong tiếng Việt chịu áp lực mạnh mẽ của chuẩn mực xã hội. Chuẩn mực xã hội chi phối việc lựa chọn từ ngữ xưng hô của các cá nhân trong tương tác xã hội. Nguyễn Văn Khang vận dụng khái niệm “quyền thế” và “liên kết” để xem xét cách xưng gọi trong giao tiếp của người Việt. Vũ Tiến Dũng trong công trình Lịch sự trong tiếng Việt và giới tính (qua một số hành động nói) đã đề cập đến vai giao tiếp và việc lựa chọn từ xưng hô: Xưng hô phù hợp với vai giao tiếp mà mỗi cá nhân đang có trong cuộc thoại chính là xưng hô theo tôn ti, thứ bậc. Từ góc độ văn hóa so sánh cách xưng hô giữa tiếng Việt với các ngôn ngữ khác, có thể kể đến các tác giả với các công trình như: Dương Thị Nụ (Từ chỉ quan hệ thân tộc trong tri nhận của người Anh và người Việt, 2004), Phạm Ngọc Hàm (Từ ngữ xưng hô trong tiếng Hán hiện đại (đối chiếu với tiếng Việt), 2008)… Từ góc độ văn hóa dân tộc Việt Nam, các tác giả đã có những công trình nghiên cứu về xưng hô như: Bùi Khánh Thế (Về hệ thống đại từ xưng hô trong tiếng Chăm, 1990), Phạm Ngọc Thưởng (Các cách xưng hô trong tiếng Nùng, 1998), Lê Thanh Kim (Từ xưng hô và cách xưng hô trong phương ngữ tiếng Việt, 2002)... Xưng hô trong phạm vi giao tiếp gia đình và xã hội của người Việt cũng là những nội dung nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu ngôn ngữ. Có thể kể đến một số tác giả và những công trình như: Đào Thản (Ngôn ngữ giao tiếp trên lớp học của giáo viên và học sinh tiểu học hiện nay, 2003), Bùi Minh Yến (Ngôn ngữ xưng hô bạn bè trong nhà trường hiện nay, 2003), Mai Xuân Huy (Về hiện tượng xưng hô trong giao tiếp quảng cáo, 2004), Lương Thị Hiền (Tìm hiểu văn hóa quyền lực được đánh dấu bằng hành vi xưng hô trong giao tiếp gia đình người Việt, 2009), Phạm Thị Hà (Chiến lược giao tiếp xưng hô trực tuyến giữa người hâm mộ với nghệ sĩ (qua hành vi khen và hồi đáp khen), 2013), Lê Thị Kim Cúc (Đặc điểm ngôn ngữ của các vai giao tiếp trong truyện 9
  18. cổ tích thần kì Việt Nam, 2015), Khuất Thị Lan (Xưng hô trong giao tiếp vợ chồng nông dân người Việt (trên cứ liệu một số tác phẩm văn học giai đoạn 1930 - 1945), 2015)… (ii) Nghiên cứu về hành động ngôn ngữ của các vai giao tiếp Khi xem xét về giao tiếp và các vai giao tiếp, các nhà ngôn ngữ học xã hội cho rằng các vai giao tiếp chỉ thực sự được nhận ra thông qua những hình thức diễn đạt cụ thể. Hành động ngôn ngữ được coi là một trong những hình thức quan trọng để thiết lập mối tương quan giữa các nhân vật giao tiếp. Một số nội dung nghiên cứu xoay quanh hành động ngôn ngữ của các vai giao tiếp có thể kể ra là: nghiên cứu về cấu trúc, ngữ nghĩa và mối quan hệ của các hành động ngôn ngữ trong việc thể hiện vai giao tiếp; nghiên cứu hành động ngôn ngữ của các vai giao tiếp trong quan hệ gia đình và xã hội. Một số tác giả và công trình có thể kể đến là: Chu Thị Thanh Tâm (Hành vi mời và đoạn thoại mời, 2005), Nguyễn Thị Thanh Ngân (Hành vi giao và phân công trong tiếng Việt, 2011), Trần Kim Hằng (Văn hóa ứng xử của người Việt và người Anh: những cặp thoại phổ biến (khen và hồi đáp khen), 2011), Lương Thị Hiền (Tìm hiểu cấu trúc trao - đáp trong mối tương quan với nhân tố quyền lực ở phạm vi giao tiếp gia đình tiếng Việt, 2012)… Ở Việt Nam, khi nhắc tới lí thuyết hội thoại, có thể nhắc đến các tác giả lớn như: Nguyễn Đức Dân (Ngữ dụng học, tập 1, 1998), Cao Xuân Hạo (Sơ thảo ngữ pháp chức năng, 1999), Đỗ Thị Kim Liên (Ngữ nghĩa lời hội thoại, 1999), Đỗ Hữu Châu (Đại cương ngôn ngữ học, tập 2: Ngữ dụng học, 2001)... Nhìn chung, các công trình vừa được nhắc tới đã xây dựng nền tảng lí luận cơ bản, vững chãi về lí thuyết hội thoại như: vận động hội thoại, nguyên tắc hội thoại, thương lượng hội thoại, cấu trúc hội thoại… Tìm hiểu về ngôn ngữ nhân vật trong các tác phẩm văn học ở Việt Nam từ phương diện lí thuyết giao tiếp, lí thuyết hội thoại là một địa hạt nghiên cứu khá thú vị. Tuy nhiên, đến nay, số lượng các công trình này cũng không phải là 10
  19. nhiều. Có thể kể ra một số tác giả và các công trình sau: Lê Thị Trang (Ngôn ngữ hội thoại của các nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, 2002), Hoàng Quỳnh Ngân (Bước đầu tìm hiểu lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng), Giáp Thị Thủy (Hội thoại trong Dế mèn phiêu lưu kí, 2009), Phạm Thị Mai Hương (Ngôn ngữ hội thoại của các nhân vật trong Truyện Kiều, 2010), Nguyễn Thị Hồng Chuyên (Đặc điểm lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư, 2010), Đinh Trí Dũng (Ngôn ngữ đối thoại trong tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng), Nguyễn Thị Gấm (Hội thoại trong tiểu thuyết Nỗi buồn chiến tranh, 2013), Nguyễn Thị Hồng Chuyên (Đặc điểm ngôn ngữ của người lính Cụ Hồ thời kì chống Pháp từ góc độ vài giao tiếp - Trên cứ liệu một số tác phẩm văn xuôi hiện đại, 2017). Như vậy, có thể thấy, đã có không ít những công trình cũng như những bài viết về giao tiếp, hội thoại trong tác phẩm văn học hoặc xem xét vai giao tiếp và hội thoại ở rất nhiều khía cạnh khác nhau. Trong số các công trình vừa kể đến, chưa có công trình nào tìm hiểu về ngôn ngữ nhân vật từ lí thuyết giao tiếp và lí thuyết hội thoại. Đây chính là cơ sở để đề tài Đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết Đàn trời của Cao Duy Sơn được thực hiện. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về sáng tác của Cao Duy Sơn và tiểu thuyết Đàn trời Với Cao Duy Sơn, đề tài dân tộc, miền núi chỉ là một trong rất nhiều đề tài khác của đời sống xã hội. Người dân tộc, miền núi nay đã khác xưa rất nhiều. Họ có đầy đủ những yếu tố cần thiết để sống trong xã hội hiện đại như tất cả mọi vùng quê khác trên đất nước. Để phản ánh một cách sinh động và chân thực con người và cuộc sống miền núi trước tiên phải tiếp cận, nắm bắt và chuyển hoá nó bằng ngôn ngữ hiện đại, tạo nên những mẫu hình nhân vật vừa hiện đại vừa mang đậm cốt cách tâm hồn của người dân tộc miền núi. Đây có lẽ là vấn đề còn thiếu trong văn học đề tài dân tộc miền núi. Cách nào để đột phá, tạo nên hình thức thể hiện mới, phản ánh sinh động đời sống, con người miền 11
  20. núi hiện nay sao cho hay và hấp dẫn là tuỳ vào tài năng của người viết. Chính vì có ý thức sâu sắc như thế nên ngòi bút của Cao Duy Sơn đã phác thảo nên những bức tranh sinh động về cuộc sống ở vùng cao miền núi phía Bắc. Ở đó, có những tầng văn hoá truyền thống dân tộc dày đặc được hun đúc qua hàng trăm thế hệ. Trong đội ngũ nhà văn là người dân tộc thiểu số Việt Nam. Cao Duy Sơn là cây bút có nhiều đóng góp ở mảng đề tài viết về người dân tộc miền núi. Để có thể khám phá vào tận bề sâu những vỉa tầng văn hóa của dân tộc mình, Cao Duy Sơn tâm niệm: "Cả đời tôi chỉ đeo đuổi đề tài miền núi". Nghiên cứu về Cao Duy Sơn và các sáng tác của ông, các nhà nghiên cứu thường tập trung vào một số nội dung chính sau: (i). Giới thiệu chân dung nhà văn, hoàn cảnh ra đời và những đặc điểm nổi bật về nội dung và nghệ thuật trong các sáng tác của ông Hữu Thỉnh đánh giá cao sự thành công của Cao Duy Sơn khi phản ánh về hiện thực cuộc sống và con người miền núi. Ông nhận xét: “Tác giả Cao Duy Sơn đem đến cho người đọc mảng sống đậm đặc, tươi ròng về con người miền núi, vừa cổ kính, vừa hiện đại, mộc mạc, chân chất không để đánh mất trong những hoàn cảnh éo le, đau đớn”. Trong một bài viết về Cao Duy Sơn, Lâm Tiến đã phân tích và khẳng định tính sáng tạo độc đáo của Cao Duy Sơn “Truyện của Cao Duy Sơn còn hấp dẫn người đọc ở cách viết giàu cảm xúc, giàu hình tượng với cách cảm nhận sự vật, hiện tượng tinh tế, chính xác, sắc sảo với những tình huống gay cấn, bất ngờ”. (ii). Tiếp cận sáng tác của Cao Duy Sơn theo hướng Tự sự học và Thi pháp học Lý Thị Thu Phương nhận xét truyện ngắn Cao Duy Sơn là tiếng nói khẳng định, ngợi ca cái đẹp trong tâm hồn, trong lối ứng xử, vẻ đẹp nhân cách của con người… Cái nhìn và giọng điệu truyện ngắn của Cao Duy Sơn vừa chân thành, mộc mạc, vừa ấm áp, trữ tình. Đinh Thị Minh Hảo khi tìm hiểu về truyện ngắn Cao Duy Sơn đã chỉ ra cảm hứng ngợi ca nhân vật chính diện được thể hiện 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0