intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ văn học và Văn học Việt Nam: Tục ngữ, ca dao địa danh Ninh Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:148

38
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nhằm nghiên cứu tìm hiểu qua những câu tục ngữ, ca dao về địa danh khám phá những giá trị văn hóa ẩn chứa trong tên gọi, những câu chuyện kể về địa danh đó... Thông qua việc tập hợp, sưu tầm, nghiên cứu tìm hiểu các câu tục ngữ, ca dao về địa danh Ninh Bình để thấy được bức tranh toàn cảnh về mảnh đất và con người Ninh Bình, cũng như thấy được một phần diện mạo Văn học dân gian Ninh Bình. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ văn học và Văn học Việt Nam: Tục ngữ, ca dao địa danh Ninh Bình

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC BÙI CÔNG ĐOẠT TỤC NGỮ, CA DAO ĐỊA DANH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HÓA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM Thái Nguyên – 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC BÙI CÔNG ĐOẠT TỤC NGỮ, CA DAO ĐỊA DANH NINH BÌNH Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số: 8220121 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HÓA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Huế
  3. Thái Nguyên – 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn đều trung thực và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018 Tác giả luận văn Bùi Công Đoạt
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Báo chí – Truyền thông và Văn học, Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên và các Thầy, Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Thị Huế đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè và đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018 Tác giả luận văn Bùi Công Đoạt
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 2 3. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu .............................................................. 3 4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 4 5. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 5 6. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 5 7. Đóng góp của luận văn ................................................................................ 6 NỘI DUNG..................................................................................................... 7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................................................................. 7 1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đời sống văn hóa, con người Ninh Bình ....................................................................................... 7 1.2. Đời sống văn hóa, con người Ninh Bình ................................................. 10 1.3. Khái niệm Tục ngữ, Ca dao, Địa danh ..................................................... 15 1.4. Văn học dân gian Ninh Bình và tục ngữ, ca dao Ninh Bình .................... 18 1.5. Tục ngữ, ca dao Ninh Bình ..................................................................... 20 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 23 Chương 2: TỤC NGỮ, CA DAO ĐỊA DANH NINH BÌNH VỀ MẢNH ĐẤT CON NGƯỜI VÀ SẢN VẬT ............................................................. 25 2.1. Tục ngữ, ca dao địa danh về đất Ninh Bình ............................................ 25 2.2. Tục ngữ, ca dao địa danh Ninh Bình về người Ninh Bình ...................... 31 2.3. Tục ngữ, ca dao địa danh Ninh Bình giới thiệu sản vật, nghề nghiệp và phong tục. .................................................................................................. 39 2.4. Tục ngữ, ca dao địa danh Ninh Bình giới thiệu về phong tục, lễ hội ...... 49 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 53
  6. Chương 3: TỤC NGỮ CA DAO ĐỊA DANH NINH BÌNH VỀ KINH NGHIỆM SẢN XUẤT, QUAN HỆ XÃ HỘI.................................................... 55 3.1.Tục ngữ, ca dao địa danh Ninh Bình về kinh nghiệm sản xuất ................ 55 3.2. Tục ngữ, ca dao địa danh Ninh Bình về các quan hệ xã hội .................... 61 3.3. Tục ngữ, ca dao địa danh Ninh Bình thể hiện tinh thần lạc quan, Yêu đời ........................................................................................................... 80 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 82 KẾT LUẬN .................................................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 90
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài (Lý do chọn đề tài) Có thể nói rằng Văn học dân gian là một phần không thể tách rời nền văn học dân tộc . Ra đời rất sớm (từ khi con người chưa có chữ viết) bộ phận văn học này đã góp phần nuôi dưỡng, vun đắp nền văn học Việt Nam. Trong dòng chảy của lịch sử, văn học dân gian Ninh Bình đặc biệt là tục ngữ, ca dao đã là những mạch nguồn trong mát nuôi dưỡng tâm hồn biết bao người con Ninh Bình để rồi “Ăn đâu, làm đâu” mọi người con Ninh Bình đều hướng về quê hương, nguồn cội với tấm lòng thành kính, tri ân và khát vọng cống hiến xây dựng quê hương Ninh Bình ngày càng văn minh, giầu đẹp. Tìm hiểu địa danh qua tục ngữ, ca dao Ninh Bình giúp chúng ta hiểu thêm về diện mạo và đặc trưng của Văn học dân gian Ninh Bình nói chung và tục ngữ, ca dao Ninh Bình nói riêng. Ninh Bình, mảnh đất ngàn năm văn hiến mà ở đó mỗi tên làng, tên xã, mỗi ngọn núi, dòng sông đều mang “bóng dáng ông cha”, mang “dáng hình xứ sở” được ghi lại qua những câu tục ngữ, ca dao để rồi trường tồn cùng quê hương, đất nước. Đến với Ninh Bình hôm nay, chúng ta cảm nhận về một vùng quê đang từng ngày thay đổi trong xu thế đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, có nhiều địa danh mới xuất hiện và không ít những địa danh cũ mất đi hoặc thay đổi tên gọi. Tìm hiểu những địa danh của Ninh Bình qua những câu tục ngữ, ca dao sẽ giúp chúng ta bảo tồn và lưu giữ những giá trị văn hóa vô cùng quí báu của cha ông, để từ đó chúng ta thêm tự hào và thấy được trách nhiệm của mình trong việc quảng bá, gìn giữ kho tàng tục ngữ, ca dao Ninh Bình cho thế hệ mai sau. Từ những mong muốn trên, tôi chọn đề tài luận văn của mình là: “Tục ngữ, ca dao địa danh Ninh Bình”. Hy vọng rằng công trình là sự hệ thống những câu tục ngữ, ca dao có nói tới những địa danh của tỉnh Ninh Bình với những tên gọi, sự tích đầy thú vị, gợi mở cho giáo viên và học sinh Ninh Bình trong quá trình tiếp nhận tục ngữ, ca dao địa phương (Ngữ văn lớp 7). Luận văn cũng là món quà nhỏ mà người viết tri ân quê hương Ninh Bình yêu dấu.
  8. 2 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1.Việc sưu tầm và giới thiệu tục ngữ, ca dao nói chung đã được tiến hành từ lâu (thế kỷ XVIII). Đó là công trình Nam phong giải trào của Trần Danh Án, Ngô Hạo Phu, Trần Doãn Giác, soạn vào năm 1788 - 1789 đến nửa thế kỷ XIX; Tục ngữ, cổ ngữ gia ngôn của Huỳnh Tịnh Của, xuất bản năm 1897; Việt Nam phong sử của Nguyễn Văn Mại, soạn năm 1914; Tục ngữ và cách ngôn của Hàn Thái Dương, 1920; An Nam tục ngữ của Vũ Như Lâm và Nguyễn Đa Gia, 1933; Phong giao, ca dao, phương ngôn, tục ngữ của Nguyễn Văn Chiểu, năm 1936; Ngạn ngữ phong dao của nguyễn Can Mộng, 1941; Đặc biệt là công trình Tục ngữ phong dao của Nguyễn Văn Ngọc (Nhà xuất bản Vĩnh Hưng Long), 1928, đã có tới 6 500 câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao, được sưu tầm và giới thiệu. Tuy nhiên công trình này chưa có sự nghiên cứu chuyên sâu. Từ sau năm 1975 việc sưu tầm và giới thiệu tục ngữ, ca dao, dân ca đã có những thuận lợi hơn, thời kỳ này phải kể tới công trình của Vũ Ngọc Phan đó là cuốn Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam, (Xuất bản lần đầu năm 1955 đến nay đã tái bản nhiều lần). Công trình là một tập hợp tương đối đầy đủ và hệ thống tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam ở cả ba miền đất nước. Ở ấn phẩm này tác giả đã sưu tầm và giới thiệu được một số câu ca dao Ninh Bình về những địa danh nổi tiếng như núi Phi Diên (núi Cánh Diều), cửa biển Thần Phù (nay thuộc xã Yên Lâm, Yên Mô)… Trong khoảng gần 30 năm trở lại đây các nhà nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu tục ngữ, ca dao theo chuyên đề, đáng chú ý là các công trình nghiên cứu sau: - Tục ngữ Việt Nam cấu trúc và thi pháp của Nguyễn Thái Hòa, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, năm 1997… - Tìm hiểu thi pháp tục ngữ Việt Nam của Phan Thị Đào, Nhà xuất bản Thuận Hóa, năm 1999 - Tiếp cận ca dao bằng phương thức xâu chuỗi theo mô hình cấu trúc của Triều Nguyên, Nhà xuất bản Thuận Hóa, năm 2003
  9. 3 - Thi pháp ca dao, do Nguyễn Xuân Kính chủ biên, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2006 2.2. Giới thiệu về tục ngữ, ca dao Ninh Bình cho đến nay còn có ở trong các công trình của Ninh Bình: Địa chí văn hóa dân gian Ninh Bình, do Trương Đình Tưởng chủ biên, Nhà xuất bản Thế giới, năm 2004; Địa chí Ninh Bình, do Tỉnh ủy Ninh Bình – Viện khoa học xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm nội dung, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, năm 2010; Chùa Dầu di tích lịch sử văn hóa, do Thích Minh Đức, Lã Đăng Bật chủ biên, Nhà xuất bản văn hóa dân tộc, năm 2008; Tục ngữ ca dao, dân ca Yên Mô, do Trần Đình Hồng chủ biên, Nhà xuất bản vãn hóa thông tin, nãm 2012. Bên cạnh ðó còn có các tác giả: Đặng Hữu Vân, Phạm Thị Ánh Nguyệt, biên tập phần tục ngữ, ca dao giảng dạy trong chương trình ngữ văn địa phương trong các trường THCS tỉnh Ninh Bình. Tất cả những công trình trên là những tài liệu quí báu, định hướng cho tôi có được cái nhìn sâu sắc về địa danh Ninh Bình qua những câu tục ngữ, ca dao. Tuy nhiên một số công trình nghiên cứu trên chỉ giới thiệu tục ngữ, ca dao Ninh Bình qua dư địa chí, hoặc nghiên cứu tục ngữ, ca dao Ninh Bình trong dòng chảy của văn học dân gian nói chung, hoặc nghiên cứu tục ngữ, ca dao của một huyện, một vùng, nên chưa có được cái nhìn thật khái quát, đầy đủ về tục ngữ, ca dao Ninh Bình đặc biệt là những câu tục ngữ, ca dao gắn với các địa danh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Từ lý do đó tôi mạnh dạn chọn đề tài Tục ngữ, ca dao về địa danh Ninh Bình, nhằm nối dài những nghiên cứu về tục ngữ ca dao Ninh Bình đặc biệt là tìm hiểu những địa danh của tỉnh được nhắc tới trong tục ngữ, ca dao, những tên gọi, sự tích, ý nghĩa của mỗi địa danh đều có sức hấp dẫn riêng mà mỗi người con Ninh Bình nhất là thế hệ trẻ cần phải hiểu biết và gìn giữ. 3. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là tục ngữ, ca dao về địa danh Ninh Bình, trong đó tập trung làm rõ một số vấn đề sau:
  10. 4 - Tên gọi địa danh. - Sự tích tên gọi – những câu chuyện, giai thoại, con người gắn với các câu tục ngữ, ca dao về địa danh của Ninh Bình. - Nội dung phản ánh, giá trị ý nghĩa các câu tục ngữ, ca dao về địa danh của Ninh Bình. 3.2. Mục tiêu nghiên cứu - Luận văn nhằm nghiên cứu tìm hiểu qua những câu tục ngữ, ca dao về địa danh khám phá những giá trị văn hóa ẩn chứa trong tên gọi, những câu chuyện kể về địa danh đó… - Thông qua việc tập hợp, sưu tầm, nghiên cứu tìm hiểu các câu tục ngữ, ca dao về địa danh Ninh Bình để thấy được bức tranh toàn cảnh về mảnh đất và con người Ninh Bình, cũng như thấy được một phần diện mạo Văn học dân gian Ninh Bình. - Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu phục vụ giảng dạy Ngữ văn địa phương Ninh Bình. 4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu 4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống, phân loại những câu tục ngữ, ca dao về địa danh Ninh Bình làm ngữ liệu để triển khai nội dung luận văn. - Khảo sát những vấn đề có liên quan đến tên gọi của địa danh trong những câu tục ngữ, ca dao địa danh Ninh Bình, trong đó có những câu chuyện, điển tích, điển cố có liên quan. … - Khái quát giá trị nội dung phản ánh thực tiễn, lịch sử, văn học, văn hóa, đặc điểm nghệ thuật của tục ngữ, ca dao về địa danh Ninh Bình , đề xuất phương pháp tiếp nhận một cách khoa học. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điền dã: nhằm khảo sát, sưu tầm số lượng tục ngữ, ca dao về địa danh địa phương ở Ninh Bình.
  11. 5 - Phương pháp thống kê: để hệ thống, phân loại các câu tục ngữ, ca dao về địa danh Ninh Bình - Phương pháp phân tích, tổng hợp: giúp tìm hiểu nội dung và giá trị của các câu tục ngữ, ca dao về địa danh Ninh Bình - Phương pháp liên ngành: kết hợp các phương pháp nghiên cứu để tìm hiểu và khẳng định giá trị của các câu tục ngữ, ca dao về địa danh địa phương Ninh Bình. 5. Phạm vi nghiên cứu 5.1. Phạm vi tư liệu nghiên cứu Nguồn tư liệu của luận văn đã được liệt kê trong phần thư mục trong đó chúng tôi sử dụng những tư liệu quan trọng sau: - Địa chí Ninh Bình do Tỉnh ủy Ninh Bình - Viện khoa học xã hội Việt Nam, biên soạn, năm 2010; Địa chí văn hóa dân gian Ninh Bình, do Trương Đình Tưởng chủ biên, năm 2004; tài liệu Ngữ văn địa phương do Đặng Hữu Vân, chủ biên , năm 2009, Phạm Thị Ánh Nguyệt chủ biên, năm 2013, Trương Đình Tưởng, Ninh Bình qua ca dao, tục ngữ, thành ngữ và ca vè, tài liệu chưa công bố. Ngoài ra chúng tôi thu thập thêm những câu tục ngữ, ca dao trong quá trình đi thực tế, phỏng vấn người dân ở một số địa phương trong tỉnh. 5.2. Phạm vị vấn đề nghiên cứu Trong luận văn này chúng tôi tập trung tìm hiểu nội dung ý nghĩa và đặc điểm nghệ thuật phản ánh của những câu tục ngữ, ca dao về địa danh Ninh Bình. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, cấu trúc của luận văn gồm 03 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và những vấn đề liên quan đến đề tài Chương 2: Tục ngữ ca dao địa danh Ninh Bình về mảnh đất, con người, sản vật Chương 3: Tục ngữ, ca dao địa danh Ninh Bình về kinh nghiệm sản xuất, và quan hệ xã hội.
  12. 6 7. Đóng góp của luận văn - Luận văn lần đầu tiên là một tập hợp những câu tục ngữ, những bài ca dao về địa danh Ninh Bình. - Luận văn lần đầu tiên đi sâu tìm hiểu nội dung phản ánh, giá trị và ý nghĩa tên gọi của mỗi địa danh trong các câu tục ngữ, ca dao của Ninh Bình. Qua đó giúp chúng ta thấy được một phần diện mạo của văn hóa dân gian Ninh Bình, thấy được vẻ đẹp tiềm ẩn trong mỗi cảnh vật nơi đây, và đặc biệt là chúng ta cảm nhận được tâm hồn tình cảm của mỗi người con Ninh Bình đối với quê hương, đất nước. - Luận văn góp phần cung cấp tài liệu cho giáo viên và học sinh tỉnh Ninh Bình nói riêng và các địa phương khác nói chung trong các tiết Ngữ văn địa phương. NỘI DUNG
  13. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đời sống văn hóa, con người Ninh Bình Trong quá trình tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và đời sống văn hóa con người Ninh Bình, bên cạnh tìm hiểu qua thực tế tác giả luận văn còn tìm hiểu qua một số tài liệu có liên quan. Về nội dung này tác giả luận văn đã sử dụng nguồn tư liệu sau: “Tài liệu giảng dạy của Đại học Hoa Lư”, “Tài liệu tuyên truyền kỷ niệm 25 năm tái lập tỉnh Ninh Bình” của thành ủy Ninh Bình, đây là những văn bản quan trọng với những thông tin đáng tin cậy, đồng thời tác giả luận văn cũng cập nhật thêm số liệu mới nhất để hoàn thiện phần trình bày này. 1.1.1. Những điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý: Tỉnh Ninh Bình nằm ở vị trí ranh giới 3 khu vực địa lý: Tây Bắc, châu thổ sông Hồng và Bắc Trung Bộ, và nằm giữa 3 vùng kinh tế: vùng Hà Nội, vùng duyên hải Bắc Bộ và vùng duyên hải miền Trung. Đây là cửa ngõ trọng tâm của nửa phía Bắc Việt Nam. (khu vực các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra), có diện tích tự nhiên là 1.386,8 km2. Đặc điểm địa hình: Có thể nói Ninh Bình như một Việt Nam thu nhỏ bởi có đủ các miền địa hình Địa hình và được chia làm 3 vùng rõ rệt: vùng đồi núi, nửa đồi núi; vùng đồng bằng; vùng ven biển và biển. Dãy núi đá vôi ở phía Tây của tỉnh chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, bắt nguồn từ vùng rừng núi Hoà Bình chạy ra biển tạo thành vùng phù sa cổ ven chân núi. Do quá trình tạo sơn hơn 200 triệu năm về trước, dãy núi đá vôi ở phía Tây của tỉnh có nhiều hang động đẹp như: Tam Cốc, Bích Động, Địch Lộng, Xuyên Thuỷ Động, Bàn Long, Hoa Sơn...Tiếp đó là vùng đồng chiêm trũng thuộc các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô và một phần của huyện Hoa Lư. Toàn tỉnh có 18 km bờ biển thuộc huyện Kim Sơn, có cửa sông Đáy đổ ra biển tạo ra vùng bãi bồi, hàng năm tiển ra biển khoảng 100 - 120m.
  14. 8 Khí hậu: Ninh Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu ven biển. Thời tiết trong năm chia làm hai mùa khá rõ: mùa khô từ tháng 11-12 năm trước đến tháng 4 năm sau; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. Lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 1.860 - 1.950 mm nhưng phân bố không đều, tập trung 70% lượng mưa vào mùa hạ. Dân cư: Dân số Ninh Bình tính đến năm 2016 là 952 509 người, đại bộ phận dân cư Ninh Bình là dân tộc Kinh và có khoảng 20 000 người là đồng bào dân tộc ít người, chủ yếu là dân tộc Mường sinh sống ở một số xã miền núi huyện Nho Quan. Có hai tôn giao chính: phật giáo và công giáo. Phật giáo chiếm khoảng 5,18% và công giáo chiếm 16,3% dân số (chủ yếu ở huyện Kim Sơn) Ninh Bình là nơi những dấu tích của con người tồn tại từ hàng vạn năm trở về trước vẫn còn lưu lại; là cố đô Hoa Lư một thời sáng chói, như một minh chứng về một vùng đất cổ "địa linh, nhân kiệt". Truyền thống, hiện đại luôn hoà quyện với nhau để làm nên một Ninh Bình giàu bản sắc văn hoá, giàu truyền thống yêu nước và cách mạng, là cội nguồn sức mạnh của người dân Ninh Bình trong kháng chiến chống giặc ngoại xâm cũng như trong thời kỳ hội nhập và phát triển cùng đất nước. Về tài nguyên thiên nhiên, đây là mảnh đất có rất nhiều tiềm năng và thế mạnh, cụ thể: Đất đai: Ninh Bình có tổng diện tích đất tự nhiên là 139.011 ha. Trong đó đất cho sản xuất nông nghiệp là 61.959 ha (chiếm 44,57%). Các loại đất phù sa được bồi và phù sa không được bồi tạo điều kiện cho nuôi trồng thuỷ sản và cây công nghiệp; đất phù sa cũ chua, nghèo…thích hợp cho thâm canh lúa, hoa màu; đất feranit thích hợp phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp, cây dược liệu. Sinh vật: Ninh Bình có thảm thực vật rừng phong phú, tập trung ở vườn Quốc gia Cúc Phương. Rừng Cúc Phương thuộc loại rừng mưa nhiệt đới điển hình với cấu trúc thảm thực vật nhiều tầng, phong phú về thành phần loài. Một số loài thực vật điển hình là Chò xanh, cây Lê, cây Chân chim…Động vật ở đây cũng
  15. 9 rất phong phú. Hiện đã phát hiện 233 loài động vật có xương sống, nhiều loài chim và 24 bộ côn trùng trong số 30 bộ côn trùng thường gặp ở nước ta. Tài nguyên khoáng sản: Ninh Bình có nhiều loại khoáng sản nhưng đáng kể nhất là đá vôi với diện tích 1,2 vạn ha, trữ lượng hàng chục tỷ mét khối và hàng chục triệu tấn đôlômit, chất lượng tốt. Đây là nguồn nguyên liệu lớn cho sản xuất vật liệu xây dựng. Ngoài ra, đất sét phân bố rải rác ở các vùng đồi núi thấp dùng để sản xuất gạch ngói và là nguyên liệu cho ngành đúc. Than bùn có trữ lượng 2triệu tấn/năm dùng để sản xuất phân vi sinh. Nước suối Kênh Gà, Nước khoáng Cúc Phương cũng là những nguồn lợi lớn trong việc chữa bệnh và phát triển du lịch…[57; 1,2; 12] 1.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội Những lĩnh vực kinh tế lợi thế: Trong những năm tới, các ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu tại chỗ như: Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, đặc biệt là xi măng, đá, gạch sẽ phát triển, trở thành khâu đột phá đưa nền kinh tế Ninh Bình tăng tốc và ưu tiên hàng đầu cho ngành sản xuất xi măng. Phát triển đa dạng các ngành kinh tế thuỷ sản, trong đó nuôi thuỷ, hải sản là trọng tâm được coi là một khâu đột phá của ngành nông nghiệp và nền kinh tế của tỉnh. Với các khu du lịch và danh lam thắng cảnh nổi tiếng, đặc biệt là các khu: Cố đô Hoa Lư, Tam Cốc - Bích Động, Bái Đính - Tràng An…là thế mạnh của tỉnh trong phát triển du lịch. Tiềm năng du lịch: Sự kì thú của thiên nhiên với những danh lam thắng cảnh đẹp, đa dạng như: Vườn Quốc gia Cúc Phương, khu hang động Tam Cốc- Bích Động, khu Địch Lộng Vân Long, khu du lịch Tràng An - Bái Đính…cùng với tài nguyên nhân văn như: Cố đô Hoa Lư, quần thể Nhà thờ đá Phát Diệm, chùa Non Nước, phòng tuyến Tam Điệp- Biện Sơn…tạo điều kiện cho Ninh Bình phát triển những tuyến du lịch hấp dẫn, đưa tỉnh nhà trở thành địa bàn du lịch quan trọng của vùng đồng bằng Bắc bộ và cả nước.
  16. 10 Non nước Ninh Bình kỳ thú, nên thơ, lại nằm ở cửa ngõ đồng bằng Bắc bộ và dải lãnh thổ miền Trung, nên từ xa xưa là nơi gặp gỡ giao thoa của ba nền văn hoá lớn của đất nước. Nhân dân Ninh Bình vừa tiếp thu những nét tinh hoa văn hoá của các vùng, miền khác trong nước, tạo dựng nên sắc thái văn hoá Ninh Bình phong phú đa dạng lại có những nét đặc sắc riêng biệt. Nghiên cứu và tìm hiểu về văn hoá Ninh Bình, chúng ta nhận thấy: vùng đất này có nhiều điều hấp dẫn, thú vị. Nhiều phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp của cộng đồng người Việt được con người Ninh Bình tiếp thu và sáng tạo. Mỗi ngọn núi, dòng sông, mỗi thôn xã, làng bản…đều âm vang những huyền tích, huyền thoại. Quá khứ, hiện tại, trí tưởng tượng của người lao động và hiện thực lịch sử đan xen vào nhau, tạo nên bản sử thi hùng tráng của dải đất cuối sông, đầu núi, dải đất đã được mệnh danh là “cổ họng”, là “yết hầu” của Bắc – Nam này. [57; 3; 13] 1.2. Đời sống văn hóa, con người Ninh Bình 1.2.1. Ninh Bình - nơi in đậm dấu ấn văn hoá của cư dân Việt cổ Dấu vết khảo cổ học: Ninh Bình là vùng đất có con người cư trú từ rất sớm. Các nhà khảo cổ học đã phát hiện trầm tích có xương răng đười ươi và các động vật trên cạn ở Núi Ba (Tam Điệp) thuộc sơ kỳ đồ đá cũ, cách ta khoảng ba mươi vạn năm; ở Thung Lang (Tam Điệp) có niên đại cách ta khoảng ba mươi nghìn năm; động ngưòi xưa (Cúc Phương) có di chỉ cư trú của con người thời văn hoá Hoà Bình cách ta khoảng 7.580 + 100 năm. Di chỉ của con người văn hoá Hoà Bình còn tìm thấy ở một số hang động ở Tam Điệp, Nho Quan. Sau thời kỳ văn hoá Hoà Bình, các nhà khảo cổ cho rằng, vùng đồng bằng ven biển Thanh Hoá, Ninh Bình là nơi định cư của con ngưòi thời đại đồ đá mới Việt Nam. Di chỉ Đồng Vườn (Yên Thành, Yên Mô) đã được định niên đại muộn hơn di chỉ Gò Trũng (di chỉ Gò Trũng có niên đại C14: 4700 + 50 năm cách ngày nay). Cư dân cổ di chỉ Đồng Vườn đã phát triển lên cư dân cổ di chỉ Mán Bạc (Yên Thành, Yên Mô) ở giai đoạn văn hoá đồ đồng từ cuối Phùng Nguyên đến đầu Đồng Đậu, cách đây 3.300 - 3700 năm.
  17. 11 1.2.2. Ninh Bình - " văn hoá mới" của cư dân ven biển Ninh Bình là một trong những tỉnh điển hình về sự mở rộng không gian văn hoá Việt xuống biển Đông. Trong quá trình kiến tạo địa chất, biển lùi dần tạo ra đồng bằng vùng hạ lưu sông Đáy. Con người tiến dần ra chiếm lĩnh vùng đồng bằng ven biển và tạo ra những trung tâm văn hóa như Hoa Lư, sau là kinh đô của cả nước trong 42 năm (968-1010). Vùng ven sông Vân sau là trung tâm của đạo, trấn, rồi tỉnh Ninh Bình. Dấu ấn về biển còn in đậm trên đất Ninh Bình. Những địa danh: cửa biển Phúc Thành (thành phố Ninh Bình), cửa biển Đại An (nay là ngã ba Độc Bộ), nơi tiếp giáp giữa yên Khánh và Nghĩa Hưng (Nam Định), cửa biển Con Mèo (Yên Thành, Yên Mô), cửa Biển Thần Phù (Yên Lâm, Yên Mô) làm cho chúng ta có cảm tưởng một thời biển còn ở đâu đây. Cùng với các địa danh về các cửa biển là các con đê lịch sử như đê Hồng Đức (1471), đê Hồng Lĩnh (1773) do Nguyễn Nghiễm - thân phụ Nguyễn Du đắp, đê Đường Quan(1830), đê Hồng Ân (1899), đê Hoàng Trực (1927), đê Văn Hải (1933-1934), đê Bình Minh I (1959-1960), đê Bình Minh II (1981). Cho đến nay, Ninh Bình vẫn tiến ra biển mỗi năm gần 100m. Như vậy, từ ngàn xưa, ngưòi dân Ninh Bình đã hướng ra biển, khát vọng chinh phục biển, đón nhận các luồng dân cư, các yếu tố văn hoá từ Bắc vào Nam, từ biển vào. Kinh tế biển còn in đậm các di chỉ văn hoá thời kỳ đồ đồng. Cho đến nay, kinh tế biển còn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh. Khai thác kinh tế biển như nghề đánh bắt cá biển, nuôi tôm sú, tôm rảo, nuôi cua…vẫn là hướng phát triển quan trọng. Cùng với phát triển kinh tế tỉnh Ninh Bình cũng rất chú trọng đến công tác đảm bảo an ninh quốc phòng cũng như môi trường sinh thái biển để phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của nền kinh tế quan trọng này. 1.2 3. Hệ thống di tích văn hoá, lịch sử và những danh lam thắng cảnh nổi tiếng của Ninh Bình Trước khi đi sâu tìm hiểu giới thiệu về tục ngữ, ca dao địa danh Ninh Bình chúng tôi muốn giới thiệu về hệ thống di tích lịch sử văn hóa những danh lam
  18. 12 thắng cảnh nổi tiếng của Ninh Bình để độc giả hình dung ra một Ninh Bình “Địa linh nhân kiệt”. Ninh Bình cùng với Hạ Long là 2 đỉnh cạnh đáy của tam giác châu thổ sông Hồng với địa hình Karst được các biến đổi địa chất theo thời gian và phù sa bồi đắp tạo cho Ninh Bình một "Hạ Long trên cạn" với vô số các hang động, đầm hồ ngập nước có giá trị phát triển du lịch. Ninh Bình, vùng đất “địa linh” là nơi chứa những vật báu của trời”(Nguyễn Tử Mẫn), nơi hội tụ đầy đủ các yếu tố của một Việt Nam thu nhỏ: có rừng, núi, sông, với các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới, khu du lịch quốc gia... Nói đến Ninh Bình là nói đến một mảnh đất có mật độ dày đặc các di tích văn hoá - lịch sử. Theo thống kê, Ninh Bình có 795 di tích lịch sử, văn hoá với 225 ngôi chùa, 242 đình làng…Ngoài ra còn có 280 nhà thờ, trong đó có 73 nhà thờ giáo xứ, 207 nhà thờ họ. 1.2.3.1. Những di tích lịch sử, văn hoá Ninh Bình có khu di tích lịch sử văn hoá cố đô Hoa Lư được công nhận là di tích đặc biệt quan trọng cấp quốc gia, với 47 di tích trong đó nổi bật là: Đền thờ vua Đinh Tiên Hoàng, lăng mộ vua Đinh; đền thờ và lăng mộ vua Lê Đại Hành; nhà bia tưởng niệm vua Lý Thái Tổ; đền thờ công chúa Phất Kim; miếu thờ công chúa Phù Dung; đền Trần Quý Minh; phủ Khổng; phủ Đột; động Hoa Sơn; động Hoa Lư; núi Mã Tiên; bia Cầu Dền; sông Sào Khê; đền Vực Vông… Khu văn hoá tâm linh núi chùa Bái Đính với chùa Bái Đính cổ (có đền thánh Nguyễn Minh Không, các hang động thờ Mẫu, thờ Phật, thờ thần Núi…) và khu chùa Bái Đính mới với 5 toà lớn dọc theo sườn núi. Bảo tháp với chiều cao 100 m, 13 tầng, có thang máy và 72 bậc leo, là nơi trưng bày xá lợi Phật từ Ấn Độ cũng là một điểm nhấn của khu du lịch tâm linh này. Quần thể nhà thờ Phát Diệm là kỳ quan Thiên chúa giáo, một công trình kiến trúc có một không hai ở Việt Nam. Các công trình kiến trúc nguy nga, tráng lệ nhưng hài hoà giữa truyền thống và hiện đại bao gồm: Ao hồ, Phương Đình, nhà thờ lớn và 4 nhà thờ ở 2 bên, 3 hang đá nhân tạo. Nhà thờ đá Phát Diệm được
  19. 13 thiết kế độc đáo, thể hiện sự giao hòa giữa Phật giáo và Thiên Chúa giáo, cũng là nét kết hợp văn hóa Đông – Tây đậm nét nhất. Các di tích văn hoá khác như phòng tuyến Tam Điệp - Biện Sơn; đồn Gián Khẩu; các đền thờ: Trương Hán Siêu, Nguyễn Công Trứ, Triệu Quang Phục, Lý Quốc Sư, đền Thái Vi, cửa Thần Phù, Cố Viên Lầu… Các di tích tâm linh Nho giáo: Chùa Bích Động, chùa Nhất Trụ, chùa Đồng Đắc, chùa Địch Lộng, chùa Bàn Long, chùa Bái Đính, chùa Non Nước… Các di tích lịch sử, cách mạng: Khu căn cứ cách mạng Quỳnh Lưu, núi Non Nước, di tích chiến dịch Hà Nam Ninh… 1.2.3.2. Những danh lam thắng cảnh nổi tiếng Khu du lịch vườn Quốc gia Cúc Phương với các loại hình: sinh thái, môi trường, nghiên cứu khoa học, đa dạng sinh học, khảo cổ học, đêm lửa trại và tìm hiểu văn hoá Mường… Khu du lịch Tam Cốc- Bích động với nhiều tuyến du thuyền trên sông với các điểm hang động, di tích lịch sử. Khu bảo tồn thiên nhiên Vân Long với các loại hình du lịch trên đầm sinh thái cảnh quan ngập nước. Khu dự trữ sinh quyển đồng bằng sông Hồng với du lịch sinh thái đồng quê và cảnh quan ven biển. Các ngọn núi và các hang động đẹp như: núi Ngọc Mỹ Nhân, núi Non Nước (núi Thuý), núi Kỳ Lân, động Địch Lộng, động Vân Trình, động Mã Tiên, động Bích Động, động Tam Giao, động Thiên Tôn, động Tiên, động Sinh Dược là những điểm hấp dẫn khách du lịch với thời gian tham quan ngắn. Các hồ nước tự nhiên: Hồ Kỳ Lân, hồ Đồng Chương, Hồ Yên Quang phù hợp với loại hình du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần; hồ Yên Thắng, hồ Đồng thái còn có thêm loại hình du lịch thể thao. Các di tích lịch sử- văn hoá và những danh lam thắng cảnh nổi tiếng trên chính là món quà của thiên nhiên ban tặng cho mảnh đất này. Các di tích văn hóa hữu thể và phi vật thể ấy đã làm nên nét đặc sắc văn hoá Ninh Bình.
  20. 14 Ninh Bình còn là vùng đất có vị trí chiến lược trong suốt hàng ngàn năm dựng nước, giữ nước của dân tộc. Các cuộc hành quân thần tốc vào Nam hay ra Bắc vẫn âm vang trên mặt đất này. Đây còn là vùng đất rút lui chiến lược để vào Thanh Hoá của tướng Đô Dương (thời Hai Bà Trưng). Đất phát tích của Đinh Bộ Lĩnh, là kinh đô của cả nước trong suốt 42 năm. Đất Ninh Bình ken dày vết chân lịch sử. Kinh đô Hoa Lư với ngót nửa thế kỷ của hai vương triều Đinh - Lê dựng nền độc lập chính thống. Nơi hoạch định kế sách và phát xuất các đạo hùng binh năm 981 - 982 phá Tống, bình Chiêm. Lê Đại Hành đã kiến tạo võ công oanh liệt trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Hoa Lư cũng là nơi khai sinh ra vương triều Lý với áng văn “Chiếu dời đô" lịch sử. Một yếu tố khác vô cùng quan trọng, góp phần không nhỏ làm nên diện mạo đa dạng, phong phú của văn hoá Ninh Bình, đó là sự lưu lại dấu vết văn hoá của các "tao nhân mặc khách" khi qua vùng sơn thanh, thuỷ tú này. Bao đế vương, công hầu, khanh tướng danh nhân văn hoá lớn về đây, xếp gương, đề bút, sông núi hoá thành thi ca! Chỉ nói riêng núi Thuý đã có trên 30 bài thơ, văn khắc vào và còn đến hàng trăm bài thơ vịnh cảnh của các danh nhân qua các triều đại: Trần Anh Tông, Phạm Sư Mạnh, Trương Hán Siêu, Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông, Phạm Huy ích, Ngô Thì Nhậm, Ninh Tốn, Cao Bá Quát, Nguyễn khuyến, Phạm Văn Nghị…Nhân cách bác học và phẩm cách văn hoá lớn của các danh nhân đó đã thấm đẫm vào tầng văn hoá địa phương, được nhân dân tiếp thu, sáng tạo làm giàu thêm sắc thái văn hoá Ninh Bình. Đất Ninh Bình không chỉ là “địa linh” mà còn là nơi “nhân kiệt”. Biết bao danh nhân, danh tướng, danh sỹ sinh ra trên mảnh đất này! Khí thiêng sông núi quê hương đã hun đúc nên họ. Thời nào Ninh Bình cũng có những nhân tài như: anh hùng dân tộc Đinh Bộ Lĩnh, các danh tướng Đinh Điền, Nguyễn Bặc, Trịnh Tú, Lưu Cơ, hoàng hậu Dương Vân Nga, Quốc sư Nguyễn Minh Không, nhà thơ Trương Hán Siêu, bảng nhãn Vũ Duy Thanh, tiến sĩ Ninh Tốn, nhà văn hóa Vũ Phạm Khải, Phạm Thận Duật…Có thể nói, yếu tố “địa linh”,“nhân kiệt”là nhân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0