Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
lượt xem 9
download
Mục tiêu tổng quan của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng những vấn đề chính trị - xã hội xảy ra trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất và trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất, giải pháp cơ bản và những kiến nghị trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất ở huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHÚC HẢI HÀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ TRONG THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LƯƠNG THANH CƯỜNG HÀ NỘI, 2018
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 Chƣơng 1 ............................................................................................................. 8 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ ............ 8 TRONG THU HỒI ĐẤT ................................................................................... 8 1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất ................ 8 1.1.1. Khái niệm bồi thường trong thu hồi đất .......................................... 8 1.1.2. Khái niệm hỗ trợ trong thu hồi đất ................................................ 10 1.1.3. Khái niệm tái định cư trong thu hồi đất ........................................ 10 1.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất ................. 12 1.2.1. Nguyên tắc bồi thường trong thu hồi đất....................................... 12 1.2.2. Nguyên tắc về hỗ trợ khi thu hồi đất .............................................. 16 1.2.3. Nguyên tắc về thực hiện tái định cư trong thu hồi đất ................. 17 1.3. Căn cứ xác định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất .......... 19 1.3.1. Căn cứ xác định bồi thường trong thu hồi đất .............................. 19 1.3.2. Căn cứ xác định hỗ trợ trong thu hồi đất ...................................... 23 1.3.3. Căn cứ xác định tái định cư trong thu hồi đất .............................. 24 1.4. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất ........................................................................... 26 1.4.1. Nội dung quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất .................................................................................................. 26 1.4.2. Về trách nhiệm quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất ................................................................................... 27 1.4.3. Trách nhiệm cụ thể trong tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ............................................................................................................. 28
- 1.5 Những điều kiện đảm bảo bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất. ........................................................................................................................ 30 Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................. 33 Chƣơng 2 ........................................................................................................... 34 THỰC TRẠNG BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ TRONG THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 34 2.1. Tổng quan về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ........................................................................................... 34 2.1.1. Tổng quan về đất đai ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ......... 34 2.1.2. Tổng quan quản lý về đất đai ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội .................................................................................................................... 40 2.2.Phân tích thực trạng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội .................................................... 43 2.2.1. Thực hiện bồi thường trong thu hồi đất ........................................ 43 2.2.2. Thực hiện hỗ trợ trong thu hồi đất................................................. 44 2.2.3. Thực hiện tái định cư trong thu hồi đất......................................... 46 2.2.4. h ng ất c p phát sinh trong ồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất t i hu ện Sóc Sơn ......................................................... 46 2.3. Đánh giá thực trạng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội .................................................... 52 2.3.1. h ng t quả đ t được ................................................................. 52 2.3.2. H n ch và ngu n nh n ................................................................ 54 Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................. 60 Chƣơng 3 ............................................................................................................ 62 ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ... 62 ĐỊNH CƢ TRONG THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, .. 62 THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................................................................... 62
- 3.1 Định hướng bảo đảm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội .................................................... 62 3.1.1 Minh b ch, đúng pháp lu t trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất tr n địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội .................................................................................................................... 62 3.1.2. Giải quy t hài hòa lợi ích các bên liên quan trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất tr n địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ...................................................................................... 67 3.1.3. Gắn bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với đổi mới quản lý nhà nước về đất đai .................................................................................................... 68 3.2. Giải pháp bảo đảm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội .................................................... 70 3.2.1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn ản quản lý và thủ tục liên quan đ n bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất tr n địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ...................................................................... 70 3.2.2. Chuẩn bị đầ đủ nguồn lực v t chất phục vụ cho bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất tr n địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ........................................................................................................ 72 3.2.3. Tăng cường trách nhiệm của chính quyền địa phương trong ồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất tr n địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ...................................................................................... 77 3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất tr n địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội......... 77 3.2.5. Giải pháp chung .............................................................................. 79 3.2.6. Các giải pháp riêng cho huyện Sóc Sơn ........................................... 79 Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................. 81 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 82
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ xa xưa, đất đai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn cư trú, xây dựng và phát triển kinh tế sản xuất cũng như an ninh quốc phòng của con người. . Đất đai gắn bó với con người một cách chặt chẽ cả về mặt vật chất và tinh thần. Đất đai là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của mọi chế độ xã hội. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt. Đối với nông nghiệp, lâm nghiệp, đất đai là yếu tố không thể thay thế, còn đối với công nghiệp, dịch vụ là yếu tố quan trọng hàng đầu. Đất đai còn là địa bàn cư trú của dân cư, tạo môi trường không gian sinh tồn cho xã hội loài người. Đất đai có đặc điểm là bị giới hạn về mặt số lượng (diện tích). Việc sử dụng đất đai cần phải có sự quản lý chung của nhà nước. Vì vậy, các quốc gia đều quan tâm đến vấn đề quản lý nhà nước về đất đai, nhằm đảm bảo hiệu quả đối với việc sử dụng đất và duy trì các mục tiêu chung của xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay để đáp ứng ngày càng lớn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước; hội nhập vào nền kinh tế, quốc tế nhu cầu sử dụng đất đai càng nhiều hơn. Việc chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp là yêu cầu thực tế khách quan của quá trình hội nhập vào nền kinh tế, quốc tế do nhu cầu sử dụng đất đai càng nhiều hơn. Thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá trình giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án, công trình trong thời gian qua đã đạt được những kết quả tích cực góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Nhà nước thu hồi đất cũng là vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp liên quan đến lợi ích Nhà nước, lợi nhuận của Nhà đầu tư, ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội của cộng đồng dân cư có đất bị thu hồi. Chính vì vậy, thực tiễn thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã bộc lộ ra những tồn tại xuất phát từ 1
- việc ban hành các chính sách, thủ tục chưa hợp lý, cũng như một số bất cập trong tổ chức thực hiện. Để phát huy những mặt phù hợp, khắc phục những điểm tồn tại trong quá trình triển khai thì việc đưa ra được một hệ thống cơ chế chính xác phù hợp, đồng bộ là hết sức cần thiết. Huyện Sóc Sơn là huyện kinh tế trọng điểm của thành phố Hà Nội. Công tác quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam nói chung và tại huyện Sóc Sơn nói riêng thời gian qua vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém. Tình hình vi phạm trong quản lý, sử dụng đất còn khá phổ biến, tình trạng sử dụng lãng phí đất đai diễn ra ở nhiều nơi, việc khiếu kiện tập thể về đất đai luôn là vấn đề nóng bỏng của xã hội… Để thực hiện nhiệm vụ xây dựng Sóc Sơn theo hướng hiện đại, văn minh, giàu đẹp nhằm góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô đã được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Sóc Sơn lần thứ XI khẳng định. Trong thời gian qua trên địa bàn huyện đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, dự án đường giao thông, các khu đô thị, khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ … Cũng như các địa phương khác trong cả nước công tác bồi thường, GPMB để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện cũng gặp một số khó khăn vướng mắc về mặt chính sách, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, TĐC và cần phải được tháo gỡ. Bản thân học viên là người đã có thời gian nghiên cứu tại huyện Sóc Sơn, tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn, đánh giá những mặt tốt cũng như chỉ ra được những vấn đề còn yếu kém, bất cập và nguyên nhân để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác bồi thường, hỗ trợ, tái đinh cư tại địa phương. Xuất phát từ các vấn đề nêu trên học viên chọn đề tài:“Bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội" làm luận văn Thạc s uản lý công. 2
- 2. T nh h nh nghi n c u li n quan đến đề tài lu n v n Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là những chế định quan trọng của pháp luật đất đai. Các chế định này khi đưa vào áp dụng đã trực tiếp tác động đến không chỉ lợi ích của người bị thu hồi đất, lợi ích của cộng đồng và lợi ích của nhà đầu tư mà còn tác động đến cả lợi ích của Nhà nước. Chính vì vậy, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã nhận được sự quan tâm của nhiều người. Thời gian vừa qua đã có một số công trình, báo cáo nghiên cứu về lĩnh vực pháp luật này dưới khía cạnh lý luận và thực tiễn; tiêu biểu là các công trình nghiên cứu của các tác giả: - Đề tài: “ của Phạm Năng Chung – uận văn Thạc sĩ, Trường Học viện Hành chính uốc Gia, 2018; - Đề tài: “ ổ ấ ởH ộ ” củaTrần Huy Hoàng - uận văn thạc s , Học viện Hành chính, Hà nội, 2012; - Đề tài: “G ô k ấ ạ d k ô N ơ - Tĩ G - Thanh Hóa của ê Trọng Hùng - uận văn Thạc sĩ, Trường Đại học âm nghiệp, 2014; - Đề tài: “ Đ ạ ô ó mặ ằ d k ô T mD ơ II- ạ 1 Vĩ P ú của Đào Anh Đạt, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, 2014; - Đề tài: “Đ ô ậ s kế k ấ ạ mộ số d ê êm Hó Tuyên Quang của Bùi Mạnh Hùng, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, 2014. ThS. Hoàng Kim Dung, ThS. Mai Hạnh Nguyên, KS. Nguyễn Hồng Châu, CN. ê Ngọc Văn, CN. Nguyễn Trường Son, CN. ê Thị an Phưong 3
- (Tháng 5/2011- 10/2012), “N ê ứ ơ sở ậ x ấ â ấ ữ ơ ếq k sẻ ô ấ ụ ụ mụ ê ể k ế - xã ộ . Nguyễn Văn Khánh (Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học uốc Gia Hà Nội): “N ê ứ q sở ữ ấ ởV N m ” Tạp chí Khoa học ĐH GHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 29, Số 1 (2013) 1- 16(2013) Chu Văn Thỉnh (2000), “ ơ sở k ọ ạ í s sử dụ q ỹ ấ B k ọ ấ , Tạp chí Địa chính, Hà Nội. TS. Nguyễn Xuân Thành; ThS. Vũ Thắng Phưong; ThS. Nguyễn Thị Song Hiền; KS. Đào Thị Thanh am (Tháng 5/2010 - 10/2011), Các công trình trên đã nêu lên tương đối sát thực tế về những tồn tại hiện nay về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng nó trên phạm vi rộng. Trên cơ sở đó học viên tiếp tục nghiên cứu theo hướng chuyên sâu, cụ thể và không trùng lắp với những kết quả, công trình đã công bố trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghi n c u 3.1. Mục đích Mục tiêu tổng quan của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng những vấn đề chính trị - xã hội xảy ra trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất và trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất, giải pháp cơ bản và những kiến nghị trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất ở huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa cơ sở khoa học, thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Đánh giá tình hình thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Sóc Sơn. 4
- - Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện, nâng cao tính khả thi của chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Sóc Sơn. 4. Đối tƣợng, phạm vi, địa điểm nghi n c u và thời gian thực hiện 4.1. Đối tƣợng nghi n c u - Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. - Đối tượng: Các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở và đất nông nghiệp. 4.2. Phạm vi nghi n c u - Về không gian: Trên địa bàn huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Thu thập số liệu và các tài liệu liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn – thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2013 đến 06/2018. - Về nội dung: Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2013 – 06/2018. 5. Phƣơng pháp lu n và phƣơng pháp nghi n c u 5.1. Phƣơng pháp lu n Đề tài được dựa trên những phân tích lý thuyết, pháp luật của Nhà nước Việt Nam đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất và mối quan hệ giữa chúng với nhau. 5.2. Phƣơng pháp nghi n c u -P ơ ế ậ ố Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng, tái định cư đặt trong mối quan hệ tổng hợp từ góc độ kinh tế, pháp lý, hành chính, chính sách pháp luật liên quan đến thực tiễn triển khai thực hiện chính sách và thi hành pháp luật. -P ơ ậ 5
- Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp: Thu thập tài liệu, số liệu thông qua sách, báo, Internet và tiếp cận với các tổ chức thực hiện như Trung tâm phát triển qu đất; Ban quản lý dự án, phòng Tài nguyên Môi trường, phòng Thống kê, Hội đồng GPMB huyện, các phòng ban có liên quan để trao đổi,thu thập thông tin về tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Phối hợp với các tổ chức tham gia thực hiện công tác GPMB để đánh giá thu thập tài liệu. -P ơ ố kê ổ â í xử số Trên cơ sở số liệu thu thập được phân tích đánh giá tồn tại và hạn chế trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở các giai đoạn thực hiện dự án. - Tí kế Kế thừa các tài liệu sẵn có tại địa phương như báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC của các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt...; Kế thừa các tư liệu nghiên cứu trước đây về lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và TĐC trên địa bàn huyện hoặc một số địa bàn lân cận; Kế thừa các tư liệu nghiên cứu về chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC của Tổng cục uản lý đất đai. 6. Ý nghĩa lý lu n và thực tiễn của đề tài nghi n c u .1. Về lý lu n àm r cơ sở lý luận để tiếp cận vấn đề chính trị - xã hội nảy sinh trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội. .2. Về thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc hoạch định chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thu hồi quyền sử dụng đất; 6
- 7. Kết cấu lu n v n Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: ý luận chung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong trường hợp thu hồi đất. Chương 2: Thực trạng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội Chương 3: Định hướng, giải pháp bảo đảm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. 7
- Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ TRONG THU HỒI ĐẤT 1.1. Khái niệm về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trong thu hồi đất 1.1.1. Khái niệm bồi thường trong thu hồi đất Dưới góc độ ngôn ngữ học, “Bồi thường được hiểu là“đền bù những tổn hại đã gây ra [21]. Dưới góc độ quyền dân sự “B ạ mộ dạ ĩ ụ dâ s s d â ạ.T ậ dâ s ạ ù ữ ổ ấ k ắ ụ ữ ậ q d ạm â vì ậ ạ ì ứ m dâ s ằm ộ ê ó â ạ k ắ ụ ậ q ằ ù ắ ù ổ ấ ậ ấ ổ ấ ầ ê ạ , hay nói k ó ể ể “ mk ô ụ ạ ì ạ ầ ủ s ậ, ” [12]. Tuy nhiên, bản chất của việc thu hồi đất không chỉ là một hoạt động công vụ nhằm thực hiện quản lý nhà nước về đất đai, và ngược lại với các hoạt động công vụ giao đất, cho thuê đất – những hoạt động công vụ giúp xác lập, hình thành một quan hệ pháp luật về đất đai – thì thu hồi đất lại là một hoạt động công vụ làm chấm dứt một quan hệ pháp luật về đất đai. Chính vì vậy, bồi thường trong thu hồi đất sẽ không còn là một loại trách nhiệm dân sự thông thường mà sẽ có tính đặc thù tùy thuộc vào có hay không yếu tố “trái pháp luật của hoạt động thu hồi đất. Nếu hoạt động thu hồi đất được xác định là trái pháp luật thì sẽ phát sinh một trách nhiệm dân sự của Nhà nước là trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (hiện nay, nếu Nhà nước thu hồi đất trái pháp luật thì Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của uật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017). Ngược lại, nếu hoạt động thu hồi đất được xác định không phải là trái pháp luật thì nếu có phát sinh trách nhiệm thì trách nhiệm sẽ không phải là 8
- trách nhiệm bồi thường mà là trách nhiệm “đền bù . Hai thuật ngữ “bồi thường và “đền bù khi được dịch sang tiếng Anh đều sử dụng từ chung là “Compensation . Tuy nhiên, “bồi thường là Damage compensation còn “đền bù lại là Lost repairation. “Đền bù được hiểu là biện pháp, cách thức để bù đắp, hỗ trợ cho những mất mát, thiếu hụt còn “bồi thường là một nghĩa vụ phải thực hiện để khắc phục một hậu quả do một sự vi phạm. Về mặt thuật ngữ thì như vậy, nhưng về mặt pháp lý thì việc sử dụng hai thuật ngữ này sẽ kéo theo những hệ quả rất khác nhau. Bồi thường thiệt hại bao giờ cũng là hệ quả của một sự vi phạm nào đó, là một nghĩa vụ bắt buộc, còn đền bù chỉ là những hỗ trợ cho những sự mất mát được cho là cần thiết [5]. Như vậy, thuật ngữ “bồi thường đang được sử dụng dưới góc độ của thuật ngữ “đền bù . Dưới góc độ luật thực định, theo quy định tại khoản 11 Điều 3 uật Đất đai năm 2013 thì “thu hồi đất là “ N q ế ạ q sử dụ ấ ủ N q sử dụ ấ ặ ạ ấ ủ sử dụ ấ ạm ậ ấ và theo quy định tại khoản 12 Điều 3 uật Đất đai năm 2013 thì: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. . Đồng thời, mục đích của việc thu hồi đất cũng được quy định tại khoản 1 Điều 16 uật Đất đai năm 2013, theo đó, bao gồm: (1) t ấ ì mụ í q ố ò ; ể k ế - xã ộ ì í q ố ô ộ ;(2) t ấ d ạm ậ ấ ; (3) thu ấ d ấm dứ sử dụ ấ e ậ ạ ấ ó ơ e dọ í mạ . Như vậy, với các quy định nêu trên thì vấn đề bồi thường chỉ đặt ra đối với trường hợp không có vi phạm pháp luật về đất đai, hay nói cách khác, việc thu hồi đất với mục đích vì lợi ích chung thì mới đặt ra vấn đề bồi thường. Từ những phân tích nêu trên, có thể định nghĩa “B ấ N ù ắ ạ q sử dụ ấ ố d í ấ ì í ấ . 9
- 1.1.2. Khái niệm hỗ trợ trong thu hồi đất D ó ộ ngôn ngữ học, hỗ trợ được hiểu là “Giúp đỡ nhau, giúp thêm vào [21]. D ó ộ luật th nh, hiện nay thuật ngữ “hỗ trợ được sử dụng trong khá nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau.Đơn cử, “hỗ trợ pháp lý là một thuật ngữ được sử dụng trong Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Trong đó, mặc dù không có một quy định nào định nghĩa trực tiếp “hỗ trợ và “hỗ trợ pháp lý là gì, nhưng thông qua các quy định cụ thể của Nghị định này thì “hỗ trợ được hiểu là giúp doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng và nhanh chóng với hệ thống pháp luật. Một trường hợp khác, “hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường là một thuật ngữ được sử dụng trong Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017. Theo đó, mặc dù không có một quy định nào định nghĩa trực tiếp “hỗ trợ và “hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường là gì, tuy nhiên, thông qua thực tiễn 06 năm thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì “hỗ trợ được giải mã là “cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục cho người bị thiệt hại để thực hiện quyền yêu cầu bồi thường [15]. Trong quan hệ pháp luật đất đai, theo quy định tại khoản 14 điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc“Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển . Tuy nhiên, để bảo đảm rõ ràng, minh bạch trong logic với định nghĩa về bồi thường trong thu hồi đất thì có thể định nghĩa “H tr k N c thu h i ất là vi c N c tr giúp cho i ó ất b thu h i vì l í ể ổn i sống, s n xuất và phát triển . 1.1.3. Khái niệm tái định cư trong thu hồi đất Có thể nói, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu những thiệt thòi do bị thu hồi 10
- đất vì sự phát triển chung.Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức: bồi thường bằng nhà ở; bồi thường bằng giao đất ở mới và bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở. TĐC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách GPMB.Các dự án TĐC cũng được coi là các dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác. D ó ộ ô ữ ọ , “Tái định cư được hiểu là đến một nơi nhất định để sinh sống lần thứ hai (lại một lần nữa) [21]. D ó ộ ậ , pháp luật Việt Nam không giải thích khái niệm “tái định cư .Tuy nhiên, nhiều văn bản vẫn quy định về tái định cư.Hiểu theo cách chung nhất thì tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở nào khác trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở. Hình thức tái định cư bao gồm: bằng nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng tiền. Đặc biệt, trong quan hệ pháp luật về thu hồi đất thì giữa hai khái niệm là “tái định cư và “bồi thường thì giữa chúng có tính độc lập tương đối bởi“bồi thường – hay theo cách giải nghĩa của tác giả ở trên là “đền bù – phải bảo đảm tính tương xứng về giá trị thì “tái định cư mang tính chính sách về tạo lập chỗ ở mới nhiều hơn [9]. Ngay trong uật Đất đai năm 2013 thì khái niệm “tái định cư được sử dụng ngay mà không có quy định trực tiếp để giải nghĩa. Đơn cử, điểm c khoản 2 Điều 86 uật Đất đai năm 2013 chỉ quy định gián tiếp về “tái định cư trong quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thì cũng quy định một trong những khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là “H tái ố thu ấ ở ủ ộ gia ì cá nhân, V Nam ở ngoài mà di ể ở . Hiện nay, theo quy định của uật Đất đai năm 2013 thì “tái định cư đang tiếp tục được quy định trong các Điều 22, 26, 53, 54, 62, 67, 68, 69, 71, 83, 84, 85, 86, 87, 93, 210. Trong các điều kiện bảo đảm cho khu tái định cư tập trung, khoản 2 Điều 85 uật Đất đai năm 2013 quy định “Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ 11
- sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng miền . Như vậy, khái niệm về tái định cư và quy định các điều kiện tại khu tái định cư tập trung như sau: “Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống, sinh hoạt của người dân, phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và tập quán định cư tại địa phương. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm bảo đảm khu tái định cư phải được hoàn thành trước khi thực hiện dự án, tạo việc làm cho người dân thuộc khu tái định cư, bảo đảm cuộc sống tại khu tái định cư ổn định, bền vững [8]. Từ những phân tích nêu trên, đặc biệt, thông qua các quy định “gián tiếp nêu trên của pháp luật đất đai hiện hành, đồng thời trên cơ sở thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật đất đai về “tái định cư , có thể đưa ra quan niệm về “tái định cư như sau: “TĐ d ể ế mộ ơ k ơ ở â ểs số m ă . TĐ ắ ộ ó s d ể k ô ể k ỏ k N ặ ấ ể d ể . TĐ ể mộ q ì ạ ấ s n; di ể ế ơ ởm ạ ộ ể xâ d ạ ộ số ậ ơ sở ậ ấ ầ ạ ó . 1.2. Nguyên tắc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trong thu hồi đất Các nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong các trường hợp thu hồi đất được quy định tại Điều 74 và Điều 88 của uật Đất đai 2013, hướng dẫn thực hiện cụ thể tại Nghị định sô 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất bảo đảm tính công bằng, hiệu quả, dân chủ, tiết kiệm ngân sách nhà nước và hỗ trợ người khó khăn. Cụ thể: 1.2.1. Nguyên tắc bồi thường trong thu hồi đất Nguyên tắc bồi thường trong thu hồi đất được quy định tại điều 74 của Luật Đất đai 2013. Cụ thể: 12
- “1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường; 2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất; 3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật . Bên cạnh Điều 74 thì Điều 88 uật Đất đai năm 2013 cũng quy định: “1. Khi nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường; 2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại; . Như vậy, theo quy định nêu trên, có thể nhận thấy, các nguyên tắc về bồi thường trong thu hồi đất có thể khái quát thành: (1) nguyên tắc về đối tượng được bồi thường; (2) nguyên tắc về phương thức bồi thường và (3) nguyên tắc về thực hiện bồi thường. 1.2.1.1. Nguyên tắc v ố cb ng Với quy định “Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường , Luật Đất đai năm 2013 đã quy định r đối tượng được bồi thường phải đáp ứng những điều kiện sau đây: Thứ nhất, về điều kiện về mục đích thu hồi, người sử dụng đất chỉ được coi là đối tượng được bồi thường nếu việc thu hồi đất là do “vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng . Thứ hai, về điều kiện về chủ thể bị thu hồi đất, người sử dụng đất chỉ được coi là đối tượng được bồi thường nếu thuộc đối tượng bị thu hồi đất mà 13
- Luật quy định. Theo đó, chỉ những người sử dụng đất được quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 6 Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 thì mới được bồi thường. 1.2.1.2. Nguyên tắc v ơ ức b ng Với quy định “Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất , uật Đất đai năm 2013 đã quy định rõ về phương thức bồi thường, cụ thể: Thứ nhất, về nguyên tắc chung, việc bồi thường sẽ được thực hiện theo phương thức “ngang giá . “Ngang giá ở đây không thuần túy là tương đương về giá trị một cách thuần túy như trong một giao dịch dân sự mà là tương đương về “mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi . Thứ hai, về trường hợp ngoại lệ, theo đó, nếu không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng tiền. Tuy nhiên, bồi thường giá trị bằng tiền mà Luật Đất đai quy định lại không có tính “ngang giá như nêu trên mà là theo “giá ấn định , theo đó, giá ấn định này là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ở thời điểm quyết định thu hồi đất. 1.2.1.3. Nguyên tắc v th c hi n b ng Trước hết, với quy định “Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật cho thấy, Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ về nguyên tắc thực hiện bồi thường. Cụ thể: Thứ nhất, phải bảo đảm dân chủ. Điều này được hiểu là việc bồi thường trong thu hồi đất phải bảo đảm cho người sử dụng đất có đất bị thu hồi được “nói lên tiếng nói của mình . Cụ thể là họ phải được bày tỏ quan điểm của mình về những quyền lợi sẽ được bù đắp khi đất bị thu hồi. Thứ hai, phải bảo đảm khách quan. Điều này được hiểu là việc bồi thường 14
- trong thu hồi đất phải bảo đảm không được áp đặt ý chí chủ quan của chủ thể quản lý nhà nước về đất đai nói riêng và các chủ thể quản lý nhà nước nói chung tại địa phương. Thứ ba, phải bảo đảm công bằng. Điều này được hiểu là việc bồi thường trong thu hồi đất phải bảo đảm cho người sử dụng đất có đất bị thu hồi được bồi thường đúng giá trị, đúng loại đất, được thụ hưởng đúng và đủ quyền lợi của mình. Thứ , phải bảo đảm công khai. Điều này được hiểu là việc bồi thường trong thu hồi đất phải r ràng, đầy đủ thông tin cho mọi chủ thể cùng biết. Thứ ăm, phải kịp thời. Với mục tiêu và chức năng là phải chăm lo cho lợi ích của người dân nói chung, do vậy, trong thu hồi đất, Nhà nước phải có trách nhiệm chăm lo cho quyền lợi của người dân, không để người dân bị thiệt thòi. Chính vì vậy, chỉ khi nào việc bồi thường được thực hiện kịp thời, không chậm chễ thì mục đích ổn định cuộc sống cho người có đất bị thu hồi mới có thể được hiện thực hóa. Thứ sáu, phải đúng quy định của pháp luật.Bất kỳ hoạt động nào mà Nhà nước thực hiện thì cũng phải trong một khuôn khổ pháp lý nhất định để bảo đảm tính hợp pháp. Chính vì vậy, việc bồi thường trong thu hồi đất cũng không phải là ngoại lệ, cũng phải bảo đảm tính hợp pháp trong khuôn khổ pháp luật về đất đai. Bên cạnh những khía cạnh nêu trên của nguyên tắc về thực hiện bồi thường, Luật Đất đai cũng quy định việc phải thực hiện bồi thường nếu có thiệt hại về tài sản gắn liền với đất và thiệt hại do phải ngừng sản xuất, kinh doanh. Cụ thể: (1) khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường và (2) khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại. 15
- Như vậy, nguyên tắc về thực hiện bồi thường như trên đã phản ánh rõ về quan điểm, trong đó, xác định đất đai không chỉ là một loại tài sản mà còn là một trong những tư liệu sản xuất quan trọng trong đời sống xã hội. Việc thu hồi đất không chỉ tước đi tài sản của người sử dụng đất mà còn lấy đi những cơ hội làm ăn, sinh sống, việc làm trên chính mảnh đất bị thu hồi. Chính vì vậy, ngoài việc bồi thường về đất 1.2.2. Nguyên tắc về hỗ trợ khi thu hồi đất Điều 83 của Luật Đất đai năm 2013 quy định: “1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của uật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ; b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật. 2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; d) Hỗ trợ khác. . Như vậy, với quy định nêu trên thì các nguyên tắc về hỗ trợ khi thu hồi đất có thể khái quát thành: (1) nguyên tắc về đối tượng được hỗ trợ; (2) nguyên tắc về thực hiện hỗ trợ và (3) nguyên tắc về phạm vi hỗ trợ. 1.2.2.1. Nguyên tắc v ố ng h tr Có thể nhận thấy rằng, “hỗ trợ là quy định mang đậm tính chất chính sách của Nhà nước đối với người dân chứ không như “bồi thường – thiên về sự 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 301 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn