intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

63
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” cấp xã tại quận Nam Từ Liêm đáp ứng yêu cầu giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân thuận tiện, nhanh chóng, hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI KIM CÚC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”, “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP PHƯỜNG TẠI QUẬN NAM TỪ LIÊM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI KIM CÚC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”, “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP PHƯỜNG TẠI QUẬN NAM TỪ LIÊM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 38 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. ĐINH VĂN MẬU HÀ NỘI – 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ đề tài "Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm" là công trình nghiên cứu của bản thân tôi cùng với sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn khoa học. Các số liệu trong luận văn là khách quan, trung thực, dựa trên kết quả nghiên cứu, thu thập tài liệu và các số liệu đã được công bố. Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2016 Tác giả Bùi Kim Cúc
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể Lãnh đạo, giảng viên và toàn thể cán bộ, viên chức đang công tác tại Học viện hành chính quốc gia. Nhờ sự giảng dạy và hướng dẫn tận tình của thầy cô đã giúp tôi tiếp cận, cập nhật, bổ sung những kiến thức quý báu, phục vụ tốt cho việc nghiên cứu cũng như công tác chuyên môn của bản thân. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến GS,TS Đinh Văn Mậu, người thày đã dành nhiều thời gian và tâm huyết để truyền đạt cho tôi kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu, trình bày đề tài khoa học với tinh thần trách nhiệm cao. Thầy luôn hướng dẫn, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo phường Mỹ Đình 1 và quận Nam Từ Liêm và bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học. Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2016 Học viên Bùi Kim Cúc
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT - CCHC: Cải cách hành chính - CCTTHC : Cải cách thủ tục hành chính - CB, CC: Cán bộ, công chức - CNH: Công nghiệp hóa - GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - HĐH: Hiện đại hóa - HĐND: Hội đồng nhân dân - TN&MT: Tài nguyên và Môi trường - TTHC: Thủ tục hành chính - UBND: Ủy ban nhân dân - VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”, “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” CẤP PHƯỜNG ............................................................................ 10 1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 10 1.1.1. Khái niệm cải cách và cải cách hành chính .......................................... 10 1.1.2. Khái niệm thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính.............. 12 1.1.3 : Cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” ............................................ 19 1.2 Căn cứ pháp lý........................................................................................... 21 1.2.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông”: ............................................................................................................. 21 1.2.2. Phạm vi áp dụng cơ chế“Một cửa”, “Một cửa liên thông” ................... 27 1.2.3. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa .............. 28 1.3. Vai trò và yêu cầu cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” ....................................................................................... 36 1.3.1. Vai trò cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” ....................................................................................................... 36 1.3.2 Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” là yêu cầu bức thiết của nước ta trong giai đoạn hiện nay. ........................ 38 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 42 Chương 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”, “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI UỶ BAN NHÂN CẤP PHƯỜNG, QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................................................................................... 43 2.1. Khái quát đặc điểm tình hình quận Nam Từ Liêm ................................. 43
  7. 2.2. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại UBND Phường, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội ....... 44 2.1.1. Chỉ đạo thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” “một cửa liên thông” tại UBND quận Nam Từ Liêm. .................................... 44 2.2.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận “một cửa” tại UBND các phường, quận Nam Từ Liêm ................................................................... 48 2.2.3. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại UBND phường, quận Nam Từ Liêm................................ 52 2.2.4. Đánh giá chung về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp phường, quận Nam Từ Liêm 75 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 87 Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”,“MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP PHƯỜNG, QUẬN NAM TỪ LIÊM.... 88 3.1. Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại UBND phường, quận Nam Từ Liêm................................................................................................................. 88 3.1.1. Chỉ đạo thống nhất việc thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” .............................................................................................................. 92 3.1.2. Xác định rõ vị trí, vai trò của cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” trong việc giải quyết thủ tục hành chính ......................................................... 95 3.1.3. Phân công trách nhiệm các ban, ngành, bộ phận chuyên môn trong việc thực hiện cơ chế “một cửa” “một cửa liên thông” .......................................... 96 3.1.4. UBND quận Nam Từ Liêm và UBND các phường quan tâm chỉ đạo, không ngừng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế mới ............................ 97 3.2. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại UBND quận Nam Từ Liêm .................. 98 3.2.1. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của các bộ phận, phòng ban thuộc UBND cấp quận và phường ................................. 98
  8. 3.2.2. Lãnh đạo UBND quận cần chỉ đạo rà soát lại quy trình giải quyết thủ tục hành chính của cấp phường theo hướng mỗi thủ tục hành chính chỉ giao cho một cấp giải quyết .................................................................................... 99 3.2.3. Xác định lại số lượng hợp lý các thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”. ........................................................... 100 3.2.4. Đơn giản hóa hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, mẫu hóa một số giấy tờ của thủ tục hành chính ............................................ 102 3.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách chế độ tiền lương và các chế độ đãi ngộ cho cán bộ, công chức làm việc ở Bộ phận “một cửa” ............................................................................................................... 104 3.2.6. Xây dựng bộ tiêu chí để giám sát, đánh giá hiệu quả làm việc của cán bộ công chức ở Bộ phận “một cửa” các phường .......................................... 106 3.2.7. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính ............................................................................................... 108 3.2.8. Học tập, trao đổi kinh nghiệm điều hành hoạt động của Bộ phận “một cửa”, “một cửa liên thông” với một số địa phương ...................................... 110 KẾT LUẬN .................................................................................................. 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 113 PHỤ LỤC
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. ......................................................................................................... 64 Bảng 2.2 .......................................................................................................... 67 Bảng 2.3 Ý kiến của công chức về việc tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ tại Một cửa và Một cửa liên thông ............................................................................... 69 Bảng 2.4 Ý kiến của công dân về việc tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ tại Một cửa và Một cửa liên thông ............................................................................... 70
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Cải cách hành chính là một yêu cầu có tính khách quan, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi mà Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, khi mà những đòi hỏi của người dân ngày càng cao về một nền hành chính phục vụ. Theo đó, cải cách hành chính được tiến hành trên các mặt: thể chế, thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính. Mục tiêu nhằm hướng tới xây dựng một nền công vụ hiện đại, chuyên nghiệp, năng động và hiệu quả. Nội dung quan trọng của cải cách hành chính là cải cách thủ tục hành chính, được coi là “đột phá khẩu”, nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính tối đa, tránh rườm rà gây lãng phí về kinh tế, thời gian và tìm ra được cách thức tổ chức, quy trình thực hiện các thủ tục hành chính một cách tối ưu nhất. Đối với bất cứ nền hành chính nào, thủ tục hành chính là công cụ không thể thiếu để điều chỉnh hoạt động quản lý nhà nước với công dân, tổ chức được đưa vào trật tự cần thiết. Do trước đây chúng ta chưa thực sự chú trọng vấn đề này nên tuy đã đề cập đến cải cách thủ tục hành chính nhưng đến nay thủ tục hành chính vẫn là một trong những nguyên nhân gây ách tắc, kìm hãm các hoạt động kinh tế- xã hội, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân, cũng như sự hoạt động nhịp nhàng của bộ máy hành chính nhà nước và điều đáng ngại là tệ nạn đó làm giảm lòng tin của nhân dân vào đảng, nhà nước và chế độ. Nhận thức rõ những bất cập của thủ tục hành chính là khiếm khuyết lớn trong nền hành chính nhà nước,từ năm 1992 Thủ tướng chính phủ đã ban hành chỉ thị 220/CTT-TTg về việc quy định một số điểm trong quan hệ làm việc tại các ban ngành. Tiếp đó ngày 4/5/1994 chính phủ ban hành Nghị quyết 38/NQ-CP về cải cách một số bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức. Mục đích là đẩy mạnh 1
  11. hơn nửa trong quá trình cải cách thủ tục hành chính. Nội dung của Nghị quyết một mặt yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước tiếp tục thực hiện chỉ thị nói trên mặt khác đòi hỏi các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương theo thẩm quyền của mình rà soát, xem xét lại toàn bộ những thủ tục hành chính đang áp dụng để giải quyết công viêc của công dân và tổ chức. Việc thực hiện cải cách TTHC theo mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” tại các cơ quan HCNN, đặc biệt là cấp quận và cấp phường là một trong những yêu cầu cấp thiết trong việc thực hiện Chương trình tổng thể CCHC của Chính phủ. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả thực hiện từ đó đề ra các giải pháp quản lý chất lượng mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” tại UBND cấp quận, phường có ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Ngày 04/9/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 181/2003/TTg về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với các cơ quan HCNN. Sau đó Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 22/2006/QĐ-TTg ngày 24/01/2006 về việc giao nhiệm vụ xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về TTHC; Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế thực hiện mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông liên thông” tại các cơ quan hành chính trong cả nước; Quyết định 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Và UBND thành phố Hà Nội cũng ban hành Quyết định 07/2016/QĐ-UBND ngày 08/3/2016 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội. Việc chọn cấp phường tại UBND quận Nam Từ Liêm làm địa bàn khảo sát và đánh giá thực trạng mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” 2
  12. để thực hiện luận văn này, tác giả còn có những lý do như sau: Thứ nhất, quận Nam Từ Liêm là quận đầu tiên trên địa bàn Hà Nội thực hiện liên thông các thủ tục hành chính. Đây là một quận mới còn non trẻ, được thành lập từ khi chia tách huyện Từ Liêm thành hai quận Nam Từ Liêm và Bắc Từ Liêm. Là một quận có số dân không đông, trình độ dân trí khá đồng đều và đặc biệt số lượng hồ sơ TTHC tại đây cũng khá phức tạp và tương đối nhiều. Vì vậy việc áp dụng cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại UBND các phường sẽ không tránh khỏi những hạn chế, bất cập về thái độ ứng xử của công chức với người dân, thời gian rả kết quả còn trễ hẹn, sự phối hợp giữa bộ phận “Một cửa” với một số cơ quan, phòng ban cùng cấp hoặc cấp quận chưa được thông suốt… mặc dù quận Nam Từ Liêm đã và đang được đánh giá là đơn vị đi đầu trong tiến trình thực hiện CCHC trong toàn thành phố. Thứ hai, tác giả hiện nay đang làm việc tại bộ phận một cửa của UBND phường Mỹ Đình 1 – là một trong mười phường thuộc quận Nam Từ Liêm nên việc thực hiện luận văn này tương đối thuận lợi, các số liệu được thống kê, khảo sát sát có tính thực tế và chính xác, đồng thời luận văn không chỉ là kết quả hoàn thành nhiệm vụ học tập mà còn đóng góp phần một phần nhỏ bé trong quá trình thực hiện CCTTHC tại địa phương. Với những lý do trên, học viên chọn đề tài nghiên cứu: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND cấp xã tại quận Nam Từ Liêm, Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ngày 10/01/2007 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 30/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010 (gọi là Đề án 30). Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006- 2010 của Chính phủ, với mục tiêu nhằm bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của thủ tục hành chính; tạo sự 3
  13. thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong tiếp cận và thực hiện thủ tục hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; góp phần phòng, chống tham nhũng và lãng phí. Đề án 30 khẳng định quyết tâm của Chính phủ tiến hành cải cách hành chính nhà nước, Đề án 30 là một điểm nhấn để cá nhân, tổ chức, nhà đầu tư trong và ngoài nước có lòng tin vào công cuộc đổi mới của Việt Nam. Nguyễn Xuân Phúc : “ Tiếp tục cải cách hành chính ở Việt Nam thời gian tới”. Tạp chí cộng sản tháng 12 năm 2013. Bài nghiên cứu, bàn về đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, tập trung triển khai dứt điểm các phương án đơn giản hóa thủ thủ tục hành chính theo nghị quyết 25của Chính phủ và thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thủ tục hành chính thuộc các đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đồng thời với Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính. PGS.TS. Lê Chi Mai, Từ mô hình "một cửa" một số giải pháp để cải cách dịch vụ hành chính công, thông tin khoa học hành chính, số 3/2005. Nghiên cứu cho thấy, mô hình một cửa là một trong những giải pháp để cải cách dịch vụ hành chính công. Tuy nhiên, tác giả không đi sâu vào việc áp dụng mô hình một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước mà tiếp cận với đối tượng chính là cải cách dịch vụ hành chính công. Trần Thị Thanh : “ Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa” tại một số UBND huyện tại tỉnh Quảng Ninh” . Luận văn thành công trong việc hệ thống cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và mô hình một cửa, nhưng phạm vi nghiên cứu rộng đối với nhiều huyện trên địa bàn tỉnh, chưa xác định đối tượng một số chính quyền cụ thể, nên khó áp dụng vào thực tiễn huyện Thạnh Phú. 4
  14. Luận văn Thạc sỹ quản lý hành chính công “ Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực Quản lý nhà nước về Vệ sinh an toàn thực phẩm” tác giả Chu Thị Thanh Vân nghiên cứu thực trạng thủ tục hành chính trong Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện thủ tục trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, hạn chế là không bàn đến cơ chế một cửa, hướng mà đề tài của luận văn dự định nghiên cứu. Nguyễn Đăng Vân : “Pháp luật doanh nghiệp trong mối quan hệ với cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam” . Luận án tiến sỹ, trường đại học Luật, Hà Nội, năm 2013. Luận án nghiên cứu đánh giá thực trạng Pháp luật doanh nghiệp trong mối quan hệ với cải cách thủ tục hành chính, phát hiện những thành công và hạn chế của Pháp luật doanh nghiệp về thủ tục hành chính về thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp, đang tác động tích cực và tiêu cực đến cải cách thủ tục hành chính và các giải pháp hoàn thiện Pháp luật doanh nghiệp. Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Ngọc Quả với đề tài "Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng", năm 2014. Luận văn đã đề cập tới một số vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra giải pháp hoàn thiện cơ chế một cửa liên thông tại quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ đề cập tới quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Sĩ Minh với đề tài "Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa và một cửa liên thông tại Ủy ban nhân cấp quận, thuộc thành phố Cần Thơ", năm 2013. Luận văn đã đề cập tới một số vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và cơ chế một cửa liên thông, thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cấp quận, thành phố Cần Thơ. Đồng thời, luận 5
  15. văn đã đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cấp quận, thành phố Cần Thơ. Đối tượng của luận văn là các quận, có trình độ kinh tế xã hội tương đối phát triển và đồng đều. Luận văn thạc sĩ của tác giả Phùng Việt Hưng với đề tài "Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thực hiện chương trình cải cách hành chính ở cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc", năm 2014. Luận văn nêu một cách khái quát về cải cách hành chính và đánh giá cải cách hành chính ở Việt Nam, thực trạng công tác đánh giá cải cách hành chính cấp huyện theo tiêu chí tại tỉnh Vĩnh Phúc, trong đó có tiêu chí đánh giá bộ phận một cửa cấp huyện. Luận văn đưa ra giải pháp xây dựng và triển khai thực hiện bộ tiêu chí đánh giá thực hiện cải cách hành chính cấp huyện tại tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn đã đề cập tới đối tượng là cấp huyện, tỉnh Vĩnh Phúc nhưng nội dung đề cấp đến rộng và ở khía cạnh đánh giá cải cách hành chính. Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Thu Hoàn với đề tài "Cải cách thủ tục hành chính tại Cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Bộ khoa học và công nghệ", năm 2014. Tác giả đề cập đến cải cách thể chế đã tác động đến cải cách thủ tục hành chính tại Cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Bộ Khoa học và công nghệ, đồng thời đánh giá về cải cách thủ tục trong việc phục vụ người dân. Những nghiên cứu này đã góp phần vào việc hình thành khung lý thuyết về cải cách hành chính và thủ tục hành chính, phân tích lý luận và thực tiễn về cải cách hành chính, thủ tục hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa nói riêng Các công trình nghiên cứu khoa học này đều đề cập đến cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” ở từng lĩnh vực cụ thể, từng địa phương khác nhau. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại cấp xã tại UBND quận Nam Từ Liêm tiếp cận với những đặc thù của địa phương. 6
  16. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” cấp xã tại quận Nam Từ Liêm đáp ứng yêu cầu giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân thuận tiện, nhanh chóng, hiệu quả. 3.2.Nhiệm vụ: - Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông. - Thống kê số liệu, khảo sát và đánh giá tình hình thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại một số phường quận Nam Từ Liêm trong thời gian qua nhằm đánh giá, rút ra kinh nghiệm, bài học để áp dụng vào thực tiễn trong giai đoạn tiếp theo. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” đối với UBND cấp xã tại quận Nam Từ Liêm. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thủ tục hành chính cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” UBND cấp xã. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: UBND 05 phường Mỹ Đình 1, Mỹ Đình 2, Trung Văn, Cầu Diễn, Mễ Trì thuộc UBND quận Nam Từ Liêm. - Về thời gian: Từ năm 2014 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Đề tài luận văn thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Trong luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Nhóm các phương pháp nghiên cứu tài liệu: Một số văn bản quy 7
  17. phạm pháp luật, tài liệu, giáo trình... - Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp thống kê được ứng dụng thường xuyên trong thu thập và xử lý dữ liệu phục vụ nghiên cứu định lượng, đồng thời sử dụng phương pháp thống kê để tóm tắt thông tin nhằm hỗ trợ cho việc tìm hiểu rõ vấn đề nghiên cứu. Từ đó đưa ra kết luận về nội dung nghiên cứu dựa trên các số liệu và giúp cho việc dự báo xu hướng diễn biến của vấn đề cần nghiên cứu trong thời gian tới. Cụ thể là thu thập, thống kê những số liệu liên quan đến hoạt động “một cửa” và “một cửa liên thông” 05 phường để qua đó đánh giá thực trạng của đề tài. Phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng xuyên suốt luận văn này. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp để tìm hiểu, xem xét những nghiên cứu trước đây về nội dung liên quan đến đề tài đã được tiến hành như thế nào, kết quả ra sao... Để từ đó rút ra những nhận xét về ưu điểm và hạn chế trong hoạt nhận và trả kết quả cũng như cơ chế phối hợp giữa ”Một cửa” và sự liên thông các đơn vị khác. So sánh cũng là một phương pháp được sử dụng phổ biến trong quá trình nghiên cứu đề tài. Dựa vào phương pháp so sánh, tác giả tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau của những vấn đề cần nghiên cứu, qua đó giúp cho việc nhận xét, đánh giá vấn đề một cách toàn diện, khoa học và chính xác hơn. Phương pháp phỏng vấn thông qua Bảng hỏi đối tượng là công dân và công chức làm việc tại Bộ phận “một cửa” ( Sẽ được mô tả tại phần thực trạng của luận văn). Tóm lại, việc chọn lọc, vận dụng những phương pháp nêu trên vào từng nội dung nghiên cứu sẽ giúp tác giả làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu cũng như đề xuất những giải pháp khả thi, phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài. 8
  18. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đề tài góp phần làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý, đồng thời, phân tích đánh giá cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa” và “một cửa liên thông”, qua đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” cấp phường tại quận Nam Từ Liêm Những kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu về cải cách hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” cấp xã nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các Phần Mở đầu; Kết luận; Mục lục; Phụ lục; Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” cấp phường. Chương 2: Thực trạng cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại UBND cấp phường tại quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” ” tại UBND cấp phường tại quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 9
  19. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”, “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” CẤP PHƯỜNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm cải cách và cải cách hành chính Cải cách tùy từng cách tiếp cận sẽ hiểu theo các cách khác nhau. Theo cách hiểu thông thường nhất cải cách là sửa đổi những bộ phận cũ cho thành hợp lý và đáp ứng yêu cầu khách quan hơn [24, tr 104]. Hành chính học thì cho rằng cải cách là sự sửa đổi căn bản từng phần, từng mặt của đời sống xã hội theo hướng tiến bộ mà không đụng tới nền tảng của chế độ xã hội hiện hành [6, tr. 58]. Cải cách là một biện pháp được thực hiện để giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định. Cải cách còn có thể hiểu là sự điều chỉnh lớn đối với các cấu trúc chính trị, văn hóa, kinh tế của xã hội, cần phải có sự đồng tình, ủng hộ của các lực lượng xã hội. Do đó, cải cách sẽ tạo ra những thay đổi mang tính hệ thống hơn, trên quy mô rộng lớn và toàn diện. Cải cách hành chính nhà nước là một khái niệm của hành chính học. Do sự khác biệt giữa chế độ chính trị, trình độ và giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội của cả nước và cả sự khác biệt trong quan điểm và góc độ nghiên cứu mà giữa các nước khác nhau có những quan niệm khác nhau về cải cách hành chính. Theo nghĩa rộng: cải cách hành chính nhà nước có thể hiểu là một quá trình thay đổi cơ bản, lâu dài, liên tục bao gồm cơ cấu của quyền lực hành pháp, tất cả các hoạt động có ý thức của bộ máy nhà nước nhằm đạt được sự hợp tác giữa các bộ phận và các cá nhân vì mục đích chung của cộng đồng và phối hợp các nguồn lực để tạo ra hiệu lực, hiệu quả quản lý và các sản phẩm 10
  20. (dịch vụ hoặc hàng hóa) phục vụ nhân dân thông qua các phương thức tổ chức và thực hiện quyền lực [4]. Hiểu theo nghĩa này, cải cách hành chính là những thay đổi được thiết kế có chủ định nhằm cải tiến một cách cơ bản các khâu trong hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước: Lập kế hoạch, định thể chế, tổ chức công tác cán bộ, tài chính, chỉ huy, phối hợp kiểm tra, thông tin và đánh giá. Cải cách hành chính là thuật ngữ được sử dụng để chỉ quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước (thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, tài chính công) nhằm xây dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại [6]. Tuy nhiên, qua tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau có thể thấy các khái niệm về cải cách hành chính được nêu ra có một số điểm thống nhất sau: Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Cải cách hành chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn so với trước, chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước sau khi tiến hành cải cách hành chính đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của một quốc gia; Cải cách hành chính tùy theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của lịch sử, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, có thể được đặt ra những trọng tâm, trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn thiện một hoặc một số nội dung của nền hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, thể chế pháp lý, hoặc tài chính công v.v... [4]. Nhìn chung, có thể khái quát về cải cách hành chính như sau: Cải cách hành chính là quá trình thay đổi có chủ đích nhằm hoàn thiện thể chế của nền 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2