intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu, phân tích thực trạng, vai trò của đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiếu số trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. Từ đó đưa ra một số phương hướng và đề xuất các giải pháp mang tính chất đặc thù địa phương nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức này trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA --------o0o-------- T ỊT CHẤT L Ợ ĐỘI Ũ CÔ C ỨC CẤP XÃ LÀ ỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN L V T ẠC Ả L CÔ HÀ NỘI – 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA --------o0o-------- T ỊT CHẤT L Ợ ĐỘI Ũ CÔ C ỨC CẤP XÃ LÀ ỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN L V T ẠC C À Ả L CÔ Ố T ọc HÀ NỘI – 2019
  3. LỜI CA ĐOA Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân, được thực hiện trên cơ sở lý thuyết và khảo sát thực tiễn, với sự hướng dẫn khoa học của TS. Hà Quang Ngọc. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn này là trung thực và chưa từng được bảo vệ trong một học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả l ậ vă ù T ịT ơ
  4. LỜI CẢ Luận văn “Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn” đã được hoàn thành là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu của hai năm học Thạc sĩ Quản lý công tại Học viện Hành chính quốc gia. Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám đốc, các thầy cô giáo, khoa Sau Đại học cùng lãnh đạo các Khoa, phòng, ban của Học viện Hành chính Quốc gia. Đặc biệt, em xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hà Quang Ngọc, người đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn, Ban Dân tộc tỉnh Bắc Kạn, Ủy ban Nhân dân huyện Na Rì, phòng Nội vụ huyện Na Rì, Phòng Dân tộc huyện Na Rì và một số xã của huyện Na Rì đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Mặc dù rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy cô giáo và độc giả. Tác ả l ậ vă ù T ịT ơ
  5. DA ỤC C Ữ VIẾT TẮT CNXH : Chủ nghĩa xã hội CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CBCC : Cán bộ công chức CQCX : Chính quyền cấp xã DTTS : Dân tộc thiểu số QLNN : Quản lý nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân
  6. MỤC LỤC LỜI CA ĐOA LỜI CẢ DA ỤC C Ữ VIẾT TẮT ĐẦ .......................................................................................................... 1 NỘI DUNG....................................................................................................... 9 Chương 1 C LÝ LU VỀ C ẤT L Ợ ĐỘI Ũ CÔ C ỨC CẤ ỜI D TỘC T IỂ Ố ........................................ 9 1.1. Lý luận chung về công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ................... 9 ........................ 9 ................ 11 12 1.2. Chất lượng và tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số .................................................................................. 14 ...................................................................................................... 14 ................................................................................................ 18 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số .................................................................................. 39 ................................................................... 39 ............................................................... 42 Chương 2 THỰC TRẠ C ẤT L Ợ ĐỘI Ũ CÔ C ỨC CẤ ỜI D TỘC T IỂ Ố Ệ A TỈ ẮC Ạ ................................................................................................................ 50
  7. 2.1. Một số đặc điểm về tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ......................................................................................................... 50 ........................................................................... 50 – ............................................................... 51 2.2. Đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn .......................................................................... 56 tuổi, dân t c, giới tính ............................... 56 ẩm ch t chính tr ạo cl is à th c thi công vụ c a công ch c c i dân t c thi u s ................ 60 ă c, khả ă oà à m vụ c a công ch c c i dân t c thi u s ................................................................... 66 ă a công ch c c à D S ạt tới s hài lòng c a tổ ch c, công dân với k t quả giao d ch hành chính ................. 72 2.2.5. V m hoàn thành nhi m vụ c a công ch c c i DTTS ào ạo, bồ ỡ à ă ............................................. 78 2.3. u, nhược điểm về chất lượng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn .......................................................................... 79 à ................................................................ 79 ạ à ................................................................. 82 Chương 3 VÀ IẢI CAO C ẤT L Ợ ĐỘI Ũ CÔ C ỨC CẤ ỜI D TỘC T IỂ Ố Ệ A TỈ ẮC Ạ ........................................................ 87 3.1. hương hướng nh m nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ..................................... 87 3.2.1. Nâng cao ch cc i DTTS phải gắn li n với vi c nâng cao nhận th c v vai trò c a chính quy ở .. 88
  8. 3.2.2. Xây d c c D S a bàn huy n Na Rì phả s ảm bảo ch ng, xu t phát từ tình hình th c tiễ ng yêu cầu, nhi m vụ trong th i kỳ mới ......................... 89 3.2.3. Nâng cao ch o ắ ạ ớc h t cần tậ ào ă ụ ............................................. 91 ổ ắ ạ ........................................................................ 92 3.2.5. Nâng cao ch c công ch c c i DTTS phả úý ồng b , toàn di ồng th i phải có trọng tâm, trọ m ......................................................................................... 93 3.2.6. Nâng cao ch cc ó công ch c c D S ó ở m t h th , i với công ch c h p lý ........................................................ 94 3.2. Giải pháp nh m nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ................................................ 95 o ậ à ả ậ ổ à ổ – o t à ắ ạ ........................................................................ 95 3.2.2. Nâng cao ch ng, hi u quả ụ ào ạo ồ ỡ ắ ạ ..................................................................................................... 97 3.2.3. Xây d ng và th c hi ú ắ o à ắ ạ ........................................................................................... 101
  9. ổ ớ ụ ắ ạ ..................... 102 ổ ớ ắ ạ .................................................. 105 ổ ớ ả ý oạ ắ ạ ............... 107 7 ă ng công tác giáo dục, nêu cao tinh thần t ỡ ạo c công vụ, ý th c tổ ch c kỷ luật c a công ch c ................................ 109 8 ạng các chính sách tạo nguồn tuy n dụng công ch c c p xã i dân t c thi u s ............................................................................. 112 KẾT LU N .................................................................................................. 113 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 115
  10. DANH MỤC ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 2.1. S ng công ch c c p xã i DTTS theo v trí công tác từ ă 2013 – 2018 ..................................................................................................... 56 Bảng 2.2. Bảng th ng kê tỷ l công ch c c i DTTS so với công ch c c p xã toàn huy n Na Rì, t nh Bắc Kạ ( ă 0 8) ..................................... 57 Bảng 2.3. Bi u ồ eo u giới tính tính công ch c c i DTTS huy n Na Rì ..................................................................................................... 58 Bả C u dân t c c a công ch c c i DTTS huy n Na Rì .. 59 Bả C u tuổi công ch c c i DTTS huy ă 0 8 ....60 Bả , hành vi ng x c a công ch c c i DTTS huy n Na Rì, t nh Bắc Kạn ........................................................................................ 61 Bảng 2.7. Th c trạng công ch c c i DTTS eo chuyên môn nghi p vụ từ ă 0 ă 0 8 .................................................... 67 Bảng 2.8. Th c trạng Công ch c c D S ào ạo lý luận chính tr ........................................................................................................... 69 Bảng 2.9. Tỷ l Công ch c c D S ào ạo Quản lý hành chính à ớ ảm bảo ch c danh theo yêu cầu ................................. 70 Bả 0 ỹ ă a công ch c c i DTTS huy n Na Rì, t nh Bắc Kạn .............................................................................................. 73 Bảng 2.11. Khả ă ụng ki n th c sau học tập, bồ ỡng hàng ă ào th c hi n công vụ c a công ch c c i DTTS huy n Na Rì, t nh Bắc Kạn .................................................................................................................. 78
  11. ĐẦ L c ọ ề Vận dụng và phát triển những luận điểm khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quan tâm, chú trọng xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số. Đảng ta coi đây là lực lượng nòng cốt trong lãnh đạo, tổ chức, vận động quần chúng thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi nh m ổn định chính trị - xã hội, phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh; xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số cũng chính là thực hiện chính sách bình đẳng dân tộc, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Đảng ta đã chú ý huy động các nguồn lực hiện có để chăm lo phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Tại Đại hội I (ngày 27 đến ngày 31-3-1935), Đảng ta đã ra Nghị quyết về công tác trong các dân tộc thiểu số, nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số và nêu quyết tâm huy động các lực lượng cách mạng tham gia phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Nhờ những chủ trương đúng đắn về vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ này mà trong suốt thời kỳ đấu tranh giành chính quyền chúng ta đã từng bước xây dựng được đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là nòng cốt cho các hoạt động cách mạng ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Sau khi đất nước giành độc lập, non sông thu liền một dải, vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của cách mạng. Việc huy động các nguồn lực nh m thực hiện chính sách dân tộc nói chung và phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng trở thành yêu cầu cấp bách trong tình hình mới. Nghị quyết Trung ương 7 khóa I về công tác dân tộc chỉ ra nhiệm vụ: “Thực hiện tốt 1
  12. công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dư ng, s dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số cho từng vùng, từng dân tộc” 9, tr.41 . Đây được xem là nghị quyết quan trọng nhất của Đảng về công tác dân tộc trong thời kỳ đổi mới. Sau Nghị quyết trên, chính sách dân tộc nói chung và chính sách cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng đã có những bước chuyển biến tích cực và tiếp tục được thực hiện trong các nhiệm kỳ Đại hội , I, II: “Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực và chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, người tiêu biểu có uy tín trong cộng đồng các dân tộc” 12, tr.164 . Nh m cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số cấp cơ sở, năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 34/2006/QĐ-TTg ngày 08/02/2006 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dư ng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn người dân tộc thiểu số giai đoạn 2006-2010. Sau đó, năm 2016, Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quyết đinh số 402/QĐ-TTg ngày 14 /3/2016 phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới. Đây chính là sự khẳng định, đồng thời cũng là những điều kiện để cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số phát huy tốt hơn nữa vai tr của mình trong sự phát triển của đất nước. Na Rì là huyện n m ở khu vực phía Đông Bắc của tỉnh miền núi Bắc Kạn với dân số toàn huyện gần 41.000 người. Đây là nơi quy tụ nhiều dân tộc cùng sinh sống như: Tày, Hoa, Nùng, Kinh, Dao, Mông; trong đó dân tộc thiểu số chiếm đa số. Trên mảnh đất này, đồng bào các dân tộc đã cùng nhau chung sức, xây đắp nên quê hương Na Rì với nhiều bản sắc văn hóa, giàu truyền thống đấu tranh cách mạng. Theo thống kê của UBND huyện Na Rì, đến thời điểm 5/2018 số cán bộ công chức cấp xã là 231 người, trong đó có khoảng 86 cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số. Đội ngũ này đã dần khẳng định vai trò nòng 2
  13. cốt, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn toàn huyện. Hầu hết các công chức là người dân tộc thiểu số có phẩm chất chính trị tốt, nhiệt tình công tác, gắn bó với nhân dân, tích cực học tập nâng cao nhận thức, chuyên môn, năng lực công tác. Do vậy, đã phát huy tốt vai tr lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, đơn vị, là hạt nhân tập hợp sức mạnh khối đoàn kết các dân tộc trong việc tổ chức thực hiện đưa nghị quyết của Đảng vào cuộc sống. Sự đóng góp của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, trong đó có đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số đã được thể hiện b ng sự phát triển chung của huyện Na Rì trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế xã hội - quốc ph ng an ninh, đời sống của nhân dân đã có nhiều khởi sắc, các chương trình mục tiêu quốc gia đã và đang thực hiện có hiệu quả. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn năm sau cao hơn năm trước, năm 2018, thu nhập bình quân đầu người là 30 triệu đồng, tăng 2,1 triệu đồng so với năm 2017. Từ một nền nông nghiệp tự cung tự cấp là chính đã hình thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa gắn với chế biến, chất lượng sản phẩm được nâng cao. Đặc biệt, sản xuất lâm nghiệp đã có bước phát triển mạnh, tổng diện tích rừng trồng mới hàng năm đều vượt kế hoạch được giao. Na Rì nói riêng, Bắc Kạn nói chung trở thành một trong những địa phương có độ che phủ rừng cao nhất toàn quốc. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có sự phát triển, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân. Như vậy, có thể thấy, b ng trình độ, chuyên môn của mình, đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số đã đóng góp rất lớn cho sự phát triển của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn trong những thời gian qua. Bên cạnh những kết quả đạt được thì chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn vẫn còn không ít những hạn chế, bất cập như: Việc cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, chính 3
  14. sách, pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện ở địa phương c n yếu, dẫn đến hiệu quả thực hiện không cao; công tác đánh giá và xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số còn nhiều bất cập, chưa phản ánh đúng thực tế, một số nơi c n mang tính cục bộ, địa phương, khép kín, cơ cấu chưa phù hợp; công tác đào tạo, bồi dư ng còn chậm so với mục tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cơ sở và gắn với đề án vị trí việc làm... Để tìm hiểu rõ hơn chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, từ đó đề xuất các giải pháp nh m nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ này, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương, tác giả chọn đề tài C à ắ ạ ” làm đề tài luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứ l ê q ế ề tài luậ vă Những năm gần đây, ở nước ta đã có những công trình nghiên cứu về đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số từ nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. Trong đó, có nhiều tác giả đã đề cập đến các khía cạnh mà đề tài này quan tâm. Tiêu biểu là một số công trình như sau: - Sách tham khảo “ hát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số Việt Nam đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” của PGS.TS. Nguyễn Đăng Thành, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2012. Cuốn sách cung cấp luận cứ lý thuyết và thực tiễn vấn đề phát triển nguồn nhân lưc ở vùng DTTS; đề xuất hệ quan điểm, giải pháp toàn diện cho hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực DTTS. - Sách tham khảo "Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách liên quan đến mối quan hệ dân tộc hiện nay" do GS. TS Phan Hữu Dật chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. Có đề cập đến vấn đề cán bộ người dân tộc 4
  15. thiểu sô trong nội dung chương 3 và chương 4. Chương 3: Đề cập đến cán bộ dân tộc khi nghiên cứu chính sách dân tộc dưới bài học kinh nghiệm s dụng con người trong lịch s dựng nước và giữ nước. Chương 4: Bàn đến vấn đề cán bộ người dân tộc thiểu số hiện nay gắn với vai trò của họ ở một số vùng cụ thể. - Sách “ ây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa – Luận cứ và giải pháp” của TS. Lê Thị hương Thảo - SG,TS Nguyễn Cúc – TS Doãn Hùng đồng chủ biên, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005; đã tập trung nghiên cứu những quan điểm, chính sách của Đảng, nhà nước ta cùng một số các yếu tố tác động về tâm lý, văn hóa tộc người liên quan đến vấn đề dân tộc, cán bộ dân tộc thiểu số, công tác cán bộ dân tộc thiểu số; đồng thời nêu lên thực trạng và đề ra giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số trên một số lĩnh vực chuyên môn cụ thể. - Trong bài viết “Thực trạng và giải pháp để xây dựng cán bộ dân tộc thiểu số tại ch cấp xã ở các tỉnh Tây Nguyên” (Tạp Chí dân tộc, số 3 - 2009), TS Nguyễn Thị Tâm nêu lên thực trạng và đề xuất giải pháp chủ động tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số để phục vụ trước mắt và lâu dài cho khu vực này. - Bài viết “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay” của GS.TS. Đào Thị i Thi đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước điện t tháng 11 năm 2018 đã nêu lên thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay, đồng thời, đề xuất các giải pháp nh m nâng cao chất lượng đội ngũ này. Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu và các bài báo khác viết về đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ công chức là người dân tộc thiểu số nói riêng. Tuy nhiên, trên thực tế cho đến nay, vẫn chưa có một 5
  16. công trình nào nghiên cứu trực tiếp về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. Việc đánh giá đúng thực trạng đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn với những đặc thù riêng để từ đó xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số của tỉnh vẫn là một đề tài cần được nghiên cứu - nhất là được nghiên cứu từ góc độ quản lý công. Việc nghiên cứu xây dựng đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở địa phương sẽ góp phần làm sáng tỏ những kết quả nghiên cứu chung, đồng thời cũng là nguồn tư liệu quan trọng để bổ sung cho các công trình đã có. 3. Mục íc v ệm vụ của luậ vă - Mục đích: Nghiên cứu, phân tích thực trạng, vai trò của đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiếu số trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. Từ đó đưa ra một số phương hướng và đề xuất các giải pháp mang tính chất đặc thù địa phương nh m nâng cao chất lượng đội ngũ công chức này trong thời gian tới. - Nhiệm vụ: Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số. hân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, qua đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân. Đưa ra các quan điểm và đề xuất một số giải pháp nh m nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. Đố ợng và phạm vi nghiên cứu của luậ vă - Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. 6
  17. - Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn . - h ng gi n nghi n ứu: huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. - Thời gian nghiên cứu: hoạt động của công chức cấp xã người DTTS huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn từ năm 2013 đến 2018. 5 ơ p áp l ậ v p ơ p áp nghiên cứu của luậ vă - Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch s của chủ nghĩa Mac – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng Cộng sản về cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số. - Phương pháp nghi n ứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả s dụng các phương pháp nghiên cứu sau: hương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu liên quan để đưa ra các luận cứ khoa học cho việc đánh giá chất lượng của cán bộ, công chức nói chung và cán bộ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu sô nói riêng, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nh m nâng cao chất lượng của công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. hương pháp điều tra: Tác giả tiến hành phát 70 phiếu điều tra đối với 25 lãnh đạo UBND xã, 25 công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số tại các xã, thị trấn và 20 người dân sinh sống tại các xã, thị trấn thuộc một số xã của huyện nh m thu thập thông tin về trình độ, kiến thức, kỹ năng làm việc, hành vi của công chức, thái độ phục vụ nhân dân… và những giải pháp nh m nâng cao chất lượng đội ngũ công chức là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. 7
  18. hương pháp phân tích đánh giá: Được tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, để từ đó đưa ra các điểm mạnh, hạn chế trong hoạt động của công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp nh m nâng cao chất lượng đội ngũ này. hương pháp thống kê: s dụng để x lý số liệu thu thập được từ kết quả điều tra, khảo sát thực tế. 6 ĩ l l ận và thực tiễn của luậ vă - ĩ l l ậ Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số như: khái niệm công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số; vai tr của chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số. - ĩ ực ễ củ l ậ vă làm tài liệu tham khảo cho chính quyền địa phương trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. 7. Kết cấu của luậ vă Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương. Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ ng hức cấp xã người dân tộc thiểu số Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ ng hức cấp xã người dân tộc thiểu số huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 8
  19. NỘI DUNG Chương 1 C LÝ LU VỀ C ẤT L Ợ ĐỘI Ũ CÔ C ỨC CẤ ỜI D TỘC T IỂ Ố L l ậ c về c c ức cấp c ể ố 1.1.1. hái niệ ng hứ ấp xã người n tộ thiểu số Công chức là một thuật ngữ được xuất hiện từ khi chế độ công vụ tồn tại và phát triển ở Anh từ năm 1859. Tùy thuộc vào lịch s , điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và cơ cấu bộ máy nhà nước của m i quốc gia trên thế giới nên khái niệm công chức ở các nước cũng khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung các quan niệm, định nghĩa đều cho r ng công chức của một quốc gia đều có những đặc trưng sau: - Là công dân của quốc gia đó. - Được tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan HCNN - Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. - Được xếp vào ngạch. - Được quản lý thống nhất và được điều chỉnh b ng những quy định của pháp luật. - Thừa hành các quyền lực do nhà nước giao cho, chấp hành các công vụ của nhà nước và quản lý nhà nước. Các nước có phân biệt giữa công chức nhà nước với công chức địa phương. Công chức địa phương làm việc trong các cơ quan của chính quyền địa phương và hưởng lương từ ngân sách của địa phương. Tại Việt Nam, bên cạnh khái niệm công chức, còn có khái niệm công chức cấp xã. Công chức cấp xã là công dân Việt Nam, trong biên chế, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, làm việc tại UBND cấp xã được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã. 9
  20. Khoa học lịch s đã chứng minh tính đa dân tộc của quốc gia Việt Nam có từ ngày đầu dựng nước (Văn Lang thời Hùng Vương và Âu Lạc thời An Dương Vương). Trải qua quá trình phát triển hàng nghìn năm, Việt Nam ngày nay có 54 dân tộc anh em cùng sinh sống. Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, cả nước có 85.846.997 người, trong đó người Kinh là 73.547.427 người (chiếm 85,73 ) nên được xem là dân tộc đa số, 53 tộc người còn lại được xem là dân tộc thiểu số. Một tộc người chỉ được xem là thiểu số khi đặt số tộc người đó với tổng dân số cả nước mà không xem xét phạm vi vùng hay địa phương. Bởi trên thực tế, một tộc người thiểu số nào đó (của cả nước) nhưng đặt trong phạm vi địa phương nhất định có khi lại chiếm đa số, như: người Tày ở Cao B ng, người Thái ở Sơn La, người Mường ở Hòa Bình... Đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta sinh sống chủ yếu ở vùng miền núi, đây là nơi có vị trí chiến lược quan trọng cả về kinh tế, an ninh quốc phòng và môi trường sinh thái. Cộng đồng các dân tộc nơi đây đã sớm cùng với các dân tộc trên cả nước đoàn kết chống lại thiên tai, địch họa tạo ra nhiều của cải vật chất nuôi sống con người; bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền quốc gia. Trong Đại từ điển Tiếng Việt, “dân tộc thiểu số" được định nghĩa là dân tộc có số dân ít, cư trú trong cộng đồng quốc gia nhiều dân tộc (có một dân tộc đa số) sống trong vùng hẻo lánh, ngoại vi, vùng ít phát triển về kinh tế - xã hội [23, tr.520]. Tại Điều 4, Nghị định số 05/2011/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 14 tháng 01 năm 2011 về Công tác dân t c, đã chỉ rõ “Dân t c thi u s ” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Từ những phân tích như trên, tác giả luận văn quan niệm về công chức cấp xã là người DTTS như sau: Công ch c c i DTTS là nh ng c tuy n dụng gi m t ch c danh chuyên môn, nghi p vụ thu c UBND c p xã, có thành phần xu t thân từ các DTTS Vi t Nam. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2