intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:129

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thực thi chính sách giảm nghèo bền vững và nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../................ ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ THAO BÔN MINH CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../................ ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ THAO BÔN MINH CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN HÒA THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài: “Chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị” là công trình nghiên cứu của bản thân và chưa từng công bố ở bất kỳ nơi nào. Các thông tin, số liệu trích dẫn trong Luận văn đều được chỉ rõ nguồn góc. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018 Học viên Hồ Thao Bôn Minh
  4. LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành Luận văn này bản thân đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ, động viên từ nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân. Trước hết, Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Văn Hòa - Giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia, người hướng dẫn khoa học trực tiếp đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, quý thầy cô giáo các Khoa Chuyên nghành, Khoa Sau đại học thuộc Học viên Hành chính Quốc gia, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền trung đã tận tình trang bị những kiến thức cơ bản, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Hướng Hóa - tỉnh Quảng Trị đã động viên và tạo điều kiện về mọi mặt để tôi được tham gia học tập chương trình cao học Quản lý công khóa học 2016 - 2018. Tuy có nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng bản thân là một cán bộ, công chức người DTTS và hiện đang công tác ở một huyện miền núi Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị nên cũng gặp không ít những khó khăn về nhiều mặt. Chính vì vậy, việc luận văn vẫn còn những thiếu sót, bất cập là điều không thể tránh khỏi. Với thái độ cầu thị và sự biết ơn; kính mong quý thầy, cô giáo, các chuyên gia, đồng nghiệp, bằng hữu tiếp tục đóng góp những ý kiến để luận văn này được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn./. Học viên Hồ Thao Bôn Minh
  5. MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục viết tắt Danh mục các bảng biểu, hình vẽ MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ......................................................................................................... 10 1.1. Giảm nghèo bền vững ..................................................................................... 10 1.1.1. Quan niệm về nghèo và chuẩn nghèo ........................................................... 10 1.1.2. Giảm nghèo bền vững .................................................................................. 16 1.2. Chính sách giảm nghèo bền vững ................................................................... 25 1.2.1. Khái niện chính sách giảm nghèo bền vững ................................................. 25 1.2.2. Nội dung chính sách giảm nghèo bền vững .................................................. 27 1.3. Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững ...................................................... 34 1.3.1. Khái niệm thực thi chính sách giảm nghèo bền vững ................................... 34 1.3.2. Vai trò của thực thi chính sách giảm nghèo bền vững .................................. 37 1.3.3. Quy trình thực thi chính sách giảm nghèo bền vững..................................... 39 1.3.4. Tiêu chí đánh giá thực thi chính sách giảm nghèo bền vững......................... 42 1.3.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách GNBV ............................. 44 Tiểu kết chương 1.................................................................................................. 54 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CỦA VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ .................................................................................. 55 2.1. Khái quát về huyện Hướng Hóa ...................................................................... 55 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ................................................................. 56 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................. 59 2.1.3. Tình hình dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hướng Hóa ........................... 66
  6. 2.2. Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hướng Hóa giai đoạn 2011 - 2017 .................................................. 68 2.2.1. Thực trạng hộ nghèo và cận nghèo ở tỉnh quảng TrịError! Bookmark not defined. 2.2.2. Tình hình triển khai thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hướng Hóa giai đoạn 2011 – 2017 ................. 68 2.2.3. Kết quả giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hướng Hóa giai đoạn 2011 - 2017 .............................................................. 74 2.3. Đánh giá chung về thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hướng Hóa giai đoạn 2011- 2017 ......................... 81 2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ................................................................ 81 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. 84 Tiểu kết chương 2.................................................................................................. 90 Chương 3. HOÀN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ ............................................................................................. 91 3.1. Mục tiêu và quan điểm của giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa giai đoạn 2017 - 2020 ........................................................... 91 3.1.1. Mục tiêu giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số..................... 91 3.1.2. Quan điểm chỉ đạo GNBV cho đồng bào dân tộc tiểu số .............................. 93 3.2. Một số giải pháp ............................................................................................. 94 3.2.1. Những giải pháp chung ................................................................................ 94 3.2.2. Các giải pháp khác ....................................................................................... 98 3.3. Kiến nghị hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ................................................................................................................ 110 3.3.1. Đối với Trung ương ................................................................................... 110 3.3.2. Đối với Tỉnh .............................................................................................. 111 Tiểu kết chương 3................................................................................................ 113 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 114 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Cụm từ viết tắt Tên đầy đủ ASXH An sinh xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH Chủ nghĩa xã hội CT - XH Chính trị - xã hội ĐBKK Đặc biệt khó khăn ĐCĐC Định canh định cư DTTS Dân tộc thiểu số GD& ĐT Giáo dục và đào tạo GNBV Giảm nghèo bền vững HĐND Hội đồng nhân dân HTCT Hệ thống chính trị KT - XH Kinh tế - xã hội LĐ, TB&XH Lao động, Thương binh và Xã hội LLVT Lực lượng vũ trang THCS Trung học cơ sở UBND Ủy ban nhân dân XĐGN Xóa đói giảm nghèo XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Hướng Hóa .................................................... 55 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Sự thiếu hụt tiêu chí về thu nhập của hộ nghèo tỉnh Quảng Trị ....... Error! Bookmark not defined. Bảng 2.2. Sự thiếu hụt về các dịch vụ xã hội cơ bản tỉnh Quảng Trị ............... Error! Bookmark not defined. Bảng 2.3. Phân tích hộ nghèo theo các nhóm đối tượng ......................................... 69 Bảng 2.4. Bảng tổng hợp kết quả rà sà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2017 ..... 82 Bảng 2.5. Sự thiếu hụt về các dịch vụ xã hội cơ bản Hướng Hóa ........................... 86
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải quan tâm đến rất nhiều nhân tố như an ninh quốc phòng, kinh tế - xã hội, giáo dục, y tế, văn hóa … Trong đó có vấn đề xóa đói giảm nghèo - là một trong những vấn đề được nhiều quốc gia quan tâm nhất để thúc đẩy đất nước phát triển. Đói nghèo và chống đói nghèo luôn luôn là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới, bởi vì giàu gắn liền với sự hưng thịnh của một quốc gia. Nhân loại đã bước qua thế kỷ 21 và đã đạt được nhiều tiến bộ vượt bậc trên nhiều lĩnh vực như khoa học công nghệ, phát triển kinh tế, nhưng vẫn phải đối mặt với một thực trạng nhức nhối đó là thực trạng nghèo đói vẫn còn nan giải ở nhiều nước nhất là ở các nước đang phát triển. Ở Việt Nam cũng vậy công tác xóa đói giảm nghèo là một trong những vấn đề mà Đảng, nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Trong năm vừa qua, Chính phủ đã có rất nhiều chương trình, dự án để đầu tư cho vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, nhất là ở các khu vực bào dân tộc thiểu số sinh sống, trình độ dân trí vẫn còn thấp, tập quán canh tác lạc hậu, thiếu thông tin quan trọng về sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường. Cho nên đời sống còn gặp nhiều khó khăn. Những năm gần đây, mặc dù tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn đã có những bước phát triển đáng ghi nhận, nhưng đời sống của cộng đồng dân cư tại chỗ hiện vẫn còn nhiều khó khăn, sự phân cực giàu nghèo giữa các cộng đồng dân cư đang ngày càng rõ nét. Kết quả giảm nghèo vẫn chưa thật sự bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao, nhất là khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra; tốc độ giảm nghèo không đồng đều giữa các vùng, khu vực trong toàn huyện; vùng khó khăn, vùng nghèo chưa có điều kiện để giảm nghèo bền vững, tỷ lệ hộ nghèo còn chênh lệch lớn giữa các địa phương. Ở Việt Nam, Xóa đói giảm nghèo (XĐGN) là vấn đề có tính chiến lược, là một trong những mục tiêu cơ bản, xuyên suốt và lâu dài của cách mạng. Ngay từ khi mới ra đời, Đảng cộng sản Việt nam đã xác định mục tiêu là giải phóng dân tộc, xây dựng chế độ Xã hội chủ nghĩa (XHCN) để đem lại ấm no, hạnh phúc cho mọi 1
  10. người dân. Sau khi Nước nhà dành được độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xem đói nghèo cũng là một thứ “giặc” và phải cần diệt bỏ như giặc dốt, giặc ngoại xâm. Người căn dặn: “Làm cho người nghèo thì đủ ăn. Người đủ ăn thì khá giàu. Người khá giàu thì giàu thêm”. Và theo Người: “Chính sách của Đảng và Chính phủ là phải hết sức chăm nom đến đời sống của nhân dân. Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân ốm là Đảng và Chính phủ có lỗi.... Dân đủ ăn đủ mặc thì những chính sách của Đảng và Chính phủ đưa ra sẽ dễ dàng thực hiện. Nếu dân đói, rét, dốt, bệnh tật thì chính sách của ta dù có hay đến mấy cũng không thực hiện được”. Quán triệt tư tưởng, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, XĐGN đã trở thành một chủ trương lớn, một quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước ta và cao hơn nữa GNBV là một nội dung quan trọng của định hướng XHCN, nhằm thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Từ Đại hội VIII của Đảng, XĐGN chính thức được đặt thành một trong những chương trình mục tiêu quốc gia và thực sự đã trở thành phong trào sâu rộng của toàn xã hội. Như vậy, có thể xem mục tiêu XĐGN là một mắc xích trong giây chuyền của sự phát triển Kinh tế - Xã hội (KT – XH). Lại là mắt xích đầu tiên có vai trò khởi động và đặc biệt trọng yếu. Chính vì thế, quan điểm của Đảng ta luôn nhất quán là phải kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng KT với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Có thể nói, giải quyết vấn đề nghèo đói trong toàn xã hội kết quả đạt được như thế nào là thước đo sự phát triển KT - XH, thước đo việc thực hiện tốt chính sách “Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, thương yêu, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ”. Và cao hơn đó là thước đo tính ưu việt của chế độ ta và của nền kinh tế định hướng XHCN. Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong cuộc chiến chống đói nghèo, được cộng đồng quốc tế đánh giá là điểm sáng về giảm nghèo trong hơn một thập kỷ qua. Tỷ lệ hộ nghèo từ 15,5 % năm 2006, còn 14,8% năm 2007; 13,4% năm 2008; 12,3% năm 2009; năm 2010 còn 9,5%. Từ năm 2009, nước ta đã thoát khỏi danh sách các nước nghèo của thế giới [2]. 2
  11. Giảm nghèo bền vững là một trong những trọng tâm của Chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết ở khu vực miền núi, vùng đồng bào DTTS; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Cụ thể cần đạt được: thu nhập của người nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 1,5 - 2%/năm, riêng các huyện nghèo, trước hết ở khu vực miền núi, xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn; Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; Cơ sở hạ tẩng KT - XH ở các huyện nghèo; xã nghèo, thôn, bản ĐBKK, vùng đồng bào được đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như: Giáo dục, y tế, Giao thông, điện, nước sinh hoạt... Hướng Hoá là huyện miền núi, vùng cao, biên giới nằm về phía Tây của tỉnh Quảng Trị, là một trong 10 đơn vị hành chính của tỉnh. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình, phía Nam và Tây giáp với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, phía Đông giáp với huyện Gio Linh, Vĩnh Linh và Đakrông. Toàn huyện có 22 đơn vị hành chính trong đó 20 xã và 02 thị trấn (Khe Sanh và Lao Bảo) (trong đó có 13 xã đặc biệt khó khăn; 11 xã giáp biên với nước bạn Lào), có cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo nằm trên trục đường Quốc lộ 9 nối liền với các nước trong khu vực: Lào, Thái Lan, Mianma và Khu vực Miền Trung Việt Nam. Có đường biên giới dài 156 km tiếp giáp với 3 huyện bạn Lào. Diện tích tự nhiên toàn huyện là: 115.235,8 ha, dân số đến cuối năm 2017 là: 21.055 hộ với 93.108 người, có 03 dân tộc sinh sống chủ yếu là: Pa Kô, Vân Kiều, Kinh. Qua 07 năm tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2011 – 2017; huyện đã thực hiện đồng bộ và lồng ghép có hiệu quả các giải pháp, tạo thêm nhiều việc làm mới, tỷ lệ thất nghiệp giảm, tỷ lệ người có việc làm tăng, đời sống của nhân dân được cải thiện đáng kể, bộ mặt nông thôn và miền núi được khởi sắc, khoảng cách giàu nghèo được thu hẹp dần, có 02 xã đã thoát khỏi chương 3
  12. trình 135 của Chính phủ (xã Ba Tầng và xã A Xing), tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện đã giảm từ 29,44% đầu năm 2011, xuống còn 28,37 vào cuối năm 2017, trung bình mỗi năm giảm 2,76% tỷ lệ hộ nghèo và đã hoàn thành được 94,87% mục tiêu chương trình giảm nghèo giai đoạn 2011 – 2017 đề ra (cuối năm 2017 tỷ lệ hộ nghèo còn 28,37%); với hơn 4.178 hộ nghèo thoát nghèo, 1.979 hộ nghèo mới phát sinh và 519 hộ tái nghèo. Có được kết quả trên, trước hết là sự nỗ lực vươn lên của chính hộ nghèo, kết hợp với sự giúp đỡ của cộng đồng. Đồng thời phải khẳng định vai trò lãnh, chỉ đạo và thực hiện của các cấp ủy, chính quyền và cả hệ thống chính trị về công tác giảm nghèo trong thời gian qua là rất to lớn, sự lồng ghép đồng bộ và ăn khớp giữa các giải pháp, chương trình, dự án. Tuy nhiên, kết quả XĐGN chưa vững chắc (tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo có giảm nhưng chưa bền vững, có nguy cơ tái nghèo), ý thức vươn lên làm giàu, chủ động XĐGN của người dân chưa cao; tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Tình trạng thiếu việc làm vẫn là vấn đề gay gắt, nhất là trong thanh thiếu niên. Đời sống cán bộ, nhân dân trên địa bàn, nhất là các xã vùng sâu vùng xa của huyện còn nhiều khó khăn. Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm đó là: Nguyên nhân khách quan: Là huyện miền núi vùng cao, KT - XH còn gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, quy mô nền sản xuất kinh tế nhỏ. Tập quán canh tác của nhân dân còn lạc hậu, chưa quen với sản xuất hàng hóa; đời sống văn hóa, xã hội vẫn còn những tập tục nặng nề, trình độ dân trí còn thấp, khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, nên chưa tạo được đột phá trong phát triển kinh tế. Khí hậu, thời tiết không thuận lợi; thiên tai, hạn hán, dịch bệnh thường xảy ra ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của tỉnh, Trung ương về xây dựng kết cấu hạ tầng tuy được quan tâm, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển KT - XH, nhất là hạ tầng về giao thông, thủy lợi, nước sạch. Nguyên nhân chủ quan: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành có lúc, có nơi chưa sâu sát. Năng lực cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các chủ trương, Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước còn hạn chế; một số chỉ tiêu do khảo sát, đánh giá với thực tiễn dẫn đến một số chỉ tiêu không đạt theo Nghị quyết đại hội đã đề ra. Công tác quy hoạch, kế hoạch, xây 4
  13. dựng đề án chưa sát, còn lúng túng, bị động. Để từng bước đưa huyện Hướng Hóa thoát khỏi nghèo, xóa được đói; Đại hội Đảng bộ huyện Hướng Hóa khóa XVI (2015 - 2020) đã đề ra các chương trình trọng điểm sau: Chương trình xóa hộ đói, giảm hộ nghèo, xây dựng nông thôn mới và chương trình tạo việc làm, đảm bảo ASXH. Chương trình giao đất, giao rừng cho dân kết hợp với Chương trình phát triển cây công nghiệp phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Chương trình GD và ĐT nguồn nhân lực, nâng cao dân trí; chăm sóc sức khỏe nhân dân và dân số - kế hoạch hóa gia đình; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Chương trình đời sống văn hóa; gìn giữ, bảo tồn và phát huy giá trị, bản sắc văn hóa các dân tộc. Chương trình bảo vệ môi trường và giảm nhẹ thiên tai. Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề. Với mong muốn góp phần thực hiện mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2020, đưa huyện Hướng Hóa thoát ra khỏi huyện nghèo, từng bước xây dựng nông thôn mới; gắn phát triển thương mại dịch vụ tiểu thủ công nghiệp với nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp; thực hiện lời căn dặn của đồng chí cố Tổng Bí thư Lê Duẩn “Xây dựng huyện Hướng Hóa thành huyện miền núi kiểu mẫu”. Với lý do đó, Tôi chọn đề tài “Chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị” để nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp thạc sỹ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách về vấn đề XĐGN. Nhất là khi có Nghị quyết Trung ương 5 khóa XI về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”, thì vấn đề nói trên đã trở thành đề tài thu hút quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong nước. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề này ở nhiều góc độ tiếp cận, phạm vi và cấp độ nghiên cứu khác nhau. Có thể nêu ở một số công trình nghiên cứu đáng lưu ý trong thời gian gần đây như: - Hội nghị về chống đói nghèo ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương do tổ chức ESCAP (Ủy ban KT - XH Châu Á - Thái Bình Dương) tổ chức tại Băng Cốc - 5
  14. Thái Lan, tháng 9/1993, đã đưa ra khái niệm chung về nghèo đói, thực trạng của nghèo đói và những giải pháp chống nghèo đói trong khu vực. - Hội nghị về phát triển xã hội do Liên hiệp quốc chủ trì, tại Copenhaghen - Đan Mạch, tháng 3/1995, gồm các nguyên thủ quốc gia, đã tập trung thảo luận về vấn đề giảm nghèo đói, hòa hợp xã hội và nêu lên trách nhiệm của các tổ chức quốc tế và các nước phát triển trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển XĐGN thu hẹp khoảng cách giữa những nước giàu và nước nghèo. Trong thời gian qua đã có một số công trình khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn, tiêu biểu là: - Đề tài: “Thực trạng đói nghèo và giải pháp XĐGN ở một số tỉnh ven biển miền Trung, đề tài cấp bộ do PGS.TS Khổng Diễn chủ biên. Đề tài đã phân tích làm rõ thực trạng nghèo đói chung của vùng ven biển miền Trung, làm rõ sự khác biệt về đói nghèo giữa các nhóm dân tộc Kinh và DTTS, giữa vùng đồng bằng và miền núi ở các tỉnh này. Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đề xuất các kiến nghị, giải pháp có tính khả thi và phù hợp với thực trạng của vùng nhằm thực hiện XĐGN hiệu quả, phát triển bền vững KT - XH tại các tỉnh ven biển Miền Trung. - Tạp chí: TS. Trần Thị Bích Hạnh: Thực hiện chính sách XĐGN ở các tỉnh duyên hải miền Trung trong những năm qua và những giải pháp cho thời gian tới, Chuyên đề sách KT - XH các tỉnh miền Trung, Tây nguyên những năm đầu thế kỷ XXI - thực trạng và xu hướng phát triển. Tác giả đã khái quát tình hình thực hiện chiến lược XĐGN ở các tỉnh miền Trung thời gian qua, từ đó đánh giá chúng về công tác chỉ đạo và thực hiện chương trình XĐGN ở các tỉnh duyên hải miền Trung. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp đẩy mạnh chương trình XĐGN ở các tỉnh miền Trung trong thời gian tới. - Bùi Minh Đạo (2005), Thực trạng đói nghèo và một số giải pháp XĐGN đối với các DTTS tại chỗ Tây nguyên, Nxb Khoa học - Xã hội. Tác giả đã khái quát về các DTTS tại chỗ ở Tây nguyên và XĐGN đối với các DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên. Trên cơ sở đánh giá thực trạng và nguyên nhân đói nghèo, tác giả đã nêu lên quan điểm và một số giải pháp XĐGN. 6
  15. Các công trình, bài viết trên chủ yếu nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn chung và làm rõ khái niệm đói nghèo, những kinh nghiệm trong XĐGN, đánh giá thực trạng đói nghèo, kết quả XĐGN, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để XĐGN. Tuy nhiên, Các công trình nghiên cứu trên chưa trực tiếp nghiên cứu về chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Các công trình nghiên cứu nêu trên là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu và thực hiện đề tài. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thực thi chính sách giảm nghèo bền vững và nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực thi chính sách giảm nghèo bền vững. - Nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. - Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực thi chính sách giảm nghèo bền vững (GNBV) cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng trị. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 7
  16. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu lý luận về thực thi chính sách giảm nghèo bền vững và nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách GNBV đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011-2017. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật phép biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu nội dung đề tài luận văn. Dựa trên nền tảng lý luận về thực thi chính sách công và quản lý công để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng các phương pháp dưới đây: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương này để nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luận án, văn bản quản lý của nhà nước, các báo cáo...) liên quan đến chính sách giảm nghèo bền vững và thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. - Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phương pháp này để xử lý và trình bày kết quả nghiên cứu. - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp. Tác giả sử dụng các phương pháp này để phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu giữa thực tế và lý luận, từ đó tổng hợp lại thành những quan điểm, luận điểm, những kết luận. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn 8
  17. Luận văn đã đánh giá được thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Đồng thời, đề xuất được những giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách này trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới. Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan hoạch định chính sách và thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số. Đặc biệt là đối với các cơ quan, tổ chức tham gia thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập về chính sách công ở Học viện Hành chính Quốc gia và các cơ sở đào tạo khác. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách giảm nghèo bền vững. Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Chương 3: Hoàn thiện thực thi chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tiểu số huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. 9
  18. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Giảm nghèo bền vững 1.1.1. Quan niệm về nghèo và chuẩn nghèo 1.1.1.1. Quan niệm về nghèo Nghèo là một khái niệm có tính động, không bất biến mà phụ thuộc vào trình độ phát triển KH-XH của từng quốc gia, ở từng giai đoạn nhất định. Cùng với thời gian, quá trình nhận thức về đói, nghèo của con người ngày càng đa dạng và phong phú, mở rộng và đầy đủ hơn. Hiện nay, chưa có sự thống nhất tuyệt đối quan niệm về nghèo bởi vì bản thân quan niệm này đã thay đổi rất nhanh chóng trong suốt nhiều thập kỷ qua. Ở Việt Nam, quan niệm nghèo cũng ngày càng được mỡ rộng. Nếu như những năm cuối thế kỷ XX nhu cầu hỗ trợ người nghèo chỉ giới hạn đến các nhu cầu tối thiểu như: ăn no, mặc ấm, thì ngày nay người nghèo còn có nhu cầu hỗ trợ về nhà ở, giáo dục, y tế, văn hóa... tức là nhu cầu giảm nghèo và phát triển. Điều này có nghĩa là, các chính sách phát triển kinh tế cần hướng về người nghèo. Tăng trưởng kinh tế là cần thiết, nhưng lợi ích từ tăng trưởng không tự động chuyển đến cho người nghèo. Người nghèo cần trở thành mục tiêu trong hoạch định các chính sách phát triển. Khi nghiên cứu đến vấn đề đói, nghèo đã có nhiều cách định nghĩa khác nhau của các học giả, các nhà khoa học. Chúng tôi chia sẽ và thống nhất với quan niệm về đói nghèo được đưa ra tại Hội nghị bàn về giảm nghèo đói do Ủy ban kinh tế và xã hội của Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tháng 09/1993 tại Băng Cốc - Thái Lan là: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển KT-XH và phong tục tập quán của từng địa phương. Ngoài khái niệm chung về đói, nghèo, trong quá trình nghiên cứu còn có một số khái niệm liên quan chỉ những khía cạnh của đói, nghèo như: 10
  19. Đói: Là khái niệm biểu đạt tình trạng con người ăn không đủ no, không đủ năng lượng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hàng ngày, do đó không đủ sức để lao động và tái sản xuất sức lao động; là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Hay nói một cách khác, đói là một nấc thang thấp nhất của nghèo. Nghèo: Là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân chỉ dành hầu như cho nhu cầu ăn, thậm chí không đủ chi cho nhu cầu ăn, phần tích lũy hầu như không có. Các nhu cầu tối thiểu ngoài ăn ra thì các mặt khác như ở, mặc, y tế, văn hóa, giáo dục, đi lại giao tiếp chỉ được đáp ứng một phần rất ít ỏi. Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống. Nghèo tương đối: Là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương. Nghèo đói kinh niên: Là bộ phận dân cư nghèo đói nhiều năm liền cho đến thời điểm đang xét. Nghèo đói cấp tính: Là bộ phận dân cư rơi vào tình trạng nghèo đói đột xuất vì nhiều nguyên nhân như phá sản và các rủi ro khác, tại thời điểm đang xét. Vùng nghèo, vệt nghèo: Là nơi có tỷ lệ nghèo cao hơn nhiều và mức sống dân cư thấp hơn nhiều so với mức sống chung của cả nước, trong cùng một thời điểm. Quốc gia nghèo: Là một quốc gia có mức thu nhập trung bình rất thấp, nguồn lực (tài nguyên, vật chất, lao động, tài chính...) cực kỳ hạn hẹp, cơ sở hạ tầng, môi trường yếu kém, có vị trí không thuận lợi trong giao lưu với cộng đồng quốc tế. 1.1.1.2. Chuẩn nghèo Chuẩn nghèo hay còn gọi là đường nghèo, ngưỡng nghèo hoặc tiêu chí nghèo là công cụ để phân biệt người nghèo và người không nghèo. 11
  20. Hầu hết chuẩn nghèo dựa vào thu nhập hoặc chi tiêu. Những người được xem là nghèo khi mức sống của họ đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn mức tối thiểu chấp nhận được, tức là thấp hơn chuẩn nghèo. Những người có mức thu nhập hoặc chi tiêu ở trên chuẩn này là người không nghèo hoặc vượt nghèo, thoát nghèo. Chuẩn nghèo là công cụ để đo lường và giám sát nghèo đói. Một thước đo nghèo đói tốt sẽ cho phép đánh giá tác động các chính sách của Chính phủ tới nghèo đói, cho phép đánh giá nghèo đói theo thời gian, tạo điều kiện so sánh với các nước khác và giám sát chi tiêu xã hội theo hướng có lợi cho người nghèo. - Chỉ số xác định đói nghèo của thế giới: Chuẩn nghèo có sự biến động theo thời gian và không gian. Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra thước đo nghèo đói như sau: Các nước công nghiệp phát triển: 14USD/ngày/người; các nước Đông nam Á: 04USD/ngày/người; các nước thuộc Mỹ latinh và vùng Caribe: 02USD/ngày/người; các nước đang phát triển: 01USD/ngày/người; các nước nghèo, một số người được xem là đói nghèo: thu nhập dưới 14 USD/ngày/người [15, tr. 64-65]. Tuy vậy, các quốc gia đều đưa ra chuẩn đói nghèo riêng của mình và thường thấp hơn chuẩn đói, nghèo mà (WB) khuyến nghị. Chẳng hạn, nước Mỹ đưa ra chuẩn đói nghèo là thu nhập dưới 16.000 USD đối với một bộ phận gia đình (4 người) trong một năm, tương ứng 11,1USD/ngày/người; Trung Quốc chuẩn nghèo là 960 NDT/ngày/người, tương đương 0,33USD/ngày/người [15, tr. 64-65]. - Chuẩn đói, nghèo ở Việt Nam: Tổng cục thống kê đã đưa ra mức nghèo áp dụng từ năm 1998 ở Việt Nam: Nghèo đói lương thực, thực phẩm là 107.234 đồng/người/tháng. Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dựng cho giai đoạn 2016 - 2020 trên phạm vi toàn quốc quy định các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020: Các tiêu chí về thu nhập, chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000đồng/người/tháng ở khu vực thành thị; Chuẩn 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2