intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

14
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm lý luận và thực trạng thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk; luận văn đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN HOÀI CHÍNH CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN HOÀI CHÍNH CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ HẢI HÀ ĐẮK LẮK - NĂM 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Phạm Thị Hải Hà. Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, dựa trên sự khảo sát trực tiếp và tổng hợp của bản thân và các nguồn tài liệu tin cậy, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, được các cơ quan cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác./. Đắk Lắk, tháng 5 năm 2023 Học viên Trần Hoài Chính
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự động viên, hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Thị Hải Hà đã quan tâm giúp đỡ, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này trong thời gian qua. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của tập thể lãnh đạo, công chức thuộc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện, cùng sự phối trao đổi thông tin nhiệt tình của các đối tượng người có công trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đắk Lắk, tháng 5 năm 2023 Học viên Trần Hoài Chính
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CCB Cựu chiến binh LĐ-TB&XH Lao động –Thương binh và xã hội UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam NSNN Ngân sách nhà nước UBND Ủy ban nhân dân
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ...................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .............................................................. 5 3.1. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................6 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................ 6 4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................6 4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................6 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn .......................................................... 7 5.1. Phương pháp luận....................................................................................7 5.2. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 8 7. Kết cấu của luận văn...................................................................................... 8 Chương 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG .................................................................................................................. 10 1.1. Người có công và chính sách người có công ............................................ 10 1.2. Thực thi chính sách người có công ........................................................... 19 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK ....................... 33 2.1. Khái quát về huyện Krông Bông. .............................................................. 33 2.2. Thực trạng thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 – 2022..................................................... 36 2.3. Kết quả thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 – 2022................................................. 51 2.4. Đánh giá chung về thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện
  7. Krông Bông giai đoạn 2018 – 2022 .............................................................. 62 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 67 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK ................................................................................... 68 3.1. Định hướng thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2022-2030 ....................................................... 68 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk ....................................................... 73 3.3. Một số khuyến nghị .................................................................................. 79 Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 83 KẾT LUẬN..........................................................................................................84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 86 Phụ lục 1............................................................................................................... 89 Phụ lục 2 ............................................................................................................... 93 Phụ lục 3 ............................................................................................................... 95
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Số lượng người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, 35 Bảng 2.1: tỉnh Đắk Lắk Kết quả điều tra về hình thức tiếp cận chính sách của người có 40 Bảng 2.2: công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk Số liệu giao dự toán chi ngân sách nhà nước thực hiện ưu 45 Bảng 2.3: đãi người có công giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk Số lượng người có công hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng trên 52 Bảng 2.4: địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk Số liệu trợ cấp một lần cho các đối tượng người có công 53 Bảng 2.5: giai đoạn 2018-2022 địa bàn huyện Krông Bông,tỉnh Đắk Lắk Số liệu cấp thẻ BHYT cho các đối tượng người có công giai 54 Bảng 2.6: đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk Số liệu điều dưỡng cho các đối tượng người có công giai 55 Bảng 2.7: đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk Số liệu chi trả chế độ trợ giúp phương tiện dụng cụ chỉnh 56 Bảng 2.8: hình cho các đối tượng người có công giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk Số liệu hỗ trợ nhà ở cho người có công giai đoạn 2018-2022 57 Bảng 2.9: trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk Kinh phí chi trả ưu đãi giáo dục học sinh, sinh viên giai 58 Bảng 2.10: đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk Số liệu thu chi Quỹ đền ơn đáp nghĩa giai đoạn 2018-2022 61 Bảng 2.11: trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng bảo vệ Tổ quốc, cả nước có trên 9,2 triệu người có công tham gia cách mạng giải phòng dân tộc. Sự hy sinh ấy tổ quốc và nhân dân đời đời ghi nhớ công ơn to lớn của các Anh hùng, Liệt sĩ. Việc quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho những người có công với nước và gia đình họ là truyền thống của dân tộc ta, là trách nhiệm của Đảng, của Nhà nước và cả xã hội. Ngay sau khi giành được chính quyền, từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Bác Hồ đã ký sắc lệnh số 20/SL ngày 16/02/1947 về “Quy định chế độ hưu bổng, thương tật và tiền tuất tử sĩ” với ba đối tượng và hai chính sách đầu tiên, đến nay hệ thống chính sách ưu đãi người có công từng bước được hoàn thiện, đối tượng ưu đãi được mở rộng lên 12 đối tượng, cơ bản đã bao phủ được hết các đối tượng người có công. Ngày 29/8/1994, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa IX đã thông qua Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng (nay gọi là Pháp lệnh ưu đãi người có công). Từ đó đến nay, Pháp lệnh đã trải qua 07 lần sửa đổi vào các năm: 1998, 2000, 2002, 2005, 2007, 2012 và 2020. Đây là văn bản pháp lý quan trọng thể chế hóa chủ trương, đường lối chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về công tác người có công, là nền tảng pháp lý để các cấp chính quyền tổ chức triển khai chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người có công và thân nhân người có công. Huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk là một Huyện anh hùng, là căn cứ địa cách mạng, nơi che chở, nuôi dưỡng các cán bộ, chiến sỹ cách mạng của ta hoạt động trong chiến tranh. Hiện nay, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông đang quản lý, thực hiện các chế độ chính sách ưu đãi cho 1
  10. hơn 1.500 đối tượng, gia đình người có công, chính vì vậy công tác chăm lo về đời sống vật chất và tinh thần cho đối tượng người có công là nhiệm vụ được quan tâm hàng đầu của cấp uỷ, chính quyền và nhân dân trong huyện. Trong những năm qua, huyện Krông Bông đã thực hiện nhiều chính sách thiết thực cho người có công trên địa bàn huyện để mang lại cuộc sống tốt hơn, đầy đủ hơn…cho người có công, đặc biệt số hộ nghèo là người có công giảm mạnh qua các năm. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì việc thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện vẫn còn tồn tại một số hạn chế, khó khăn nhất định ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách người có công tại địa phương. Xuất phát từ yêu cầu khách quan, cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc và lý do như đã nêu ở trên, nên tác giả chọn đề tài “Chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ngày 27/7 là ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh chọn ngày Thương binh - Liệt sĩ để toàn Ðảng, toàn dân tỏ lòng biết ơn với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công. Sắc lệnh số 20/SL ngày 16/02/1947, đã đặt nền móng cho sự ra đời của hệ thống chính sách trong lĩnh vực chăm sóc người có công của Việt Nam. Hệ thống chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công ngày càng được xem xét sửa đổi, bổ sung hoàn thiện thì đối tượng hưởng chế độ ưu đãi cũng thường xuyên được xem xét mở rộng, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng được ban hành năm 1994 đến Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban thường vụ 2
  11. Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công. Nghị quyết Trung ương 5 và Nghị quyết Trung ương 7 (KhóaXI) về một số vấn đề tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng xác định những định hướng chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 với mụctiêu tổng quát: Tiếp tục cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người có công và gia đình, phấn đấu đến năm 2015 cơ bản hoàn thành mục tiêu bảo đảm các gia đình người có công có mức sống tối thiểu bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của cư dân trên địa bàn. Ðến năm 2020, cơ bản bảo đảm an sinh xã hội toàn dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin, truyền thông, góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân. Trên thực tế, có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến thực thi chính sách người có công ở những phương diện khác nhau. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu: - Chính sách đối với người có công thực trạng và một số kiến nghị, tác giả Bùi Thu Huyền (2013) đăng trên Trang Thông tin điện tử, Ban Nội chính Trung ương đã nghiên cứu hệ thống chính sách, pháp luật về người có công ở Việt Nam; đánh giá thực trạng việc thực thi chính sách người có công ở Việt Nam trong thời gian qua; đồng thời tác giả đã nêu lên một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về người có công. - Pháp luật về ưu đãi người có công ở Việt Nam hiện nay, tác giả Nguyễn Thị Phương Thanh (2015) đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số tháng 7/2015 đã nghiên cứu có hệ thống pháp luật của Việt Nam về chính sách người có công kể từ khi Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa ra đời cho đến nay. Qua đó, tác giả phân tích, chỉ ra những điều còn bất cập, hạn chế của hệ thống 3
  12. pháp luật về người có công ở nước ta; tác giả đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật trên. - Thực hiện tốt hơn nữa chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ và người có công, tác giả TS. Trần Văn Minh (2016) đăng trên Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số tháng 7/2016 đã khẳng định, chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ và người có công là nội dung cơ bản, bộ phận hữu cơ của chính sách đối với người có công, thể hiện truyền thống, đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta. Qua phân tích thực trạng, tác giả đã nêu lên một số giải pháp cần thực hiện tốt hơn nữa chính sách đối với đối tượng này, góp phần xây dựng “thế trận lòng dân” vững chắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với nước hiện nay và định hướng đến năm 2020, tác giả Phạm Thị Hải Chuyền (2016) đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử năm 2016, đã phân tích và chứng minh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về chính sách ưu đãi người có công ở nước ta; đồng thời tác gia đưa ra những giải pháp có tính định hướng đến năm 2020. - Thực thi chính sách của Đảng và Nhà nước đối với thương binh, liệt sĩ và người có công, tác giả PGS.TS Nguyễn Danh Tiên (2015) đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử đã nêu lên các chủ trương của Đảng về thực thi chính sách người có công qua các kỳ Đại hội; tác giả đề xuất giải pháp để tiếp tục thực hiện tốt hơn chính sách người có công ở nước ta. Qua đó tác giả khẳng định: việc thực thi chính sách đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công được thực hiện thường xuyên, trở thành một truyền thống tốt đẹp của dân tộc. - Cuốn sách “Một số vấn đề chính sách xã hội ở nước ta hiện nay” của tác giả Hoàng Chí Bảo. Tác giả khẳng định: Chính sách xã hội không ngừng 4
  13. thay đổi để phù hợp với đối tượng áp dụng. Đất nước ngày càng phát triển thì việc yêu cầu các chính sách phải xuất phát từ thực tiễn, gắn liền với lợi ích của đối tượng. Chính sách đối với người có công được thay đổi qua các thời kỳ, sự thay đổi đó có những mặt tích cực và tiêu cực trong việc triển khai, thực thi chính sách. - Bài “Chủ trương của Đảng đối với thương binh, liệt sỹ thời kỳ đổi mới” của tác giả Nguyễn Danh Tiên đăng trên Tạp chí Khoa học Quân sự tháng 7/2012. Bài viết đã khái quát những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác thương binh, liệt sỹ từ năm 1986 đến năm 2012. Đồng thời, đưa ra những đánh giá thực trạng để thấy được sự bất cập, những tồn tại quá trình thực hiện. - Cũng trong năm 2012, Nguyễn Duy Kiên - Phó Cục trưởng Cục người có công, Bộ LĐTBXH có bài: Chính sách người có công - là trách nhiệm của toàn dân, đăng trên tạp chí Tuyên giáo số 7/2012. Bài viết này đã khái quát một số thành tựu của chính sách ưu đãi người có công trong những năm qua, đi sâu vào đánh giá tìm hiểu nguồn lực thực thi chính sách ở nước ta. Tác giả bài viết nhận định: Đối với việc thực hiện các nguồn trợ cấp, ưu đãi thường xuyên đối với người có công thì Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Nguồn lực này có ý nghĩa lớn đối với việc ổn định đời sống của người có công, bởi lẽ họ thường là những người không có lương cũng như bảo hiểm xã hội. Qua khảo cứu cho thấy, các công trình được công bố đã giải quyết được nhiều vấn đề khoa học về chính sách, thực hiện chính sách xã hội, chính sách đối với người có công ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu riêng về thực hiện chính sách có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. Do vậy, đề tài luận văn không bị trùng lặp, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 5
  14. 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực trạng thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk; luận văn đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chính sách người có công ở nước ta. - Nghiên cứu đánh giá thực trạng thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk; đánh giá những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế. - Xác đinh phương hướng và đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực thi các chính sách người có công gồm: trợ cấp ưu đãi hàng tháng, trợ cấp một lần, cấp bảo hiểm y tế, chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, chế độ thăm viếng mộ liệt sỹ, hỗ trợ cải thiện nhà ở, chế độ ưu đãi cho học sinh, sinh viên trong giáo dục và đào tạo. - Về thời gian: Từ năm 2018 đến 2022. - Về không gian: Trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. 6
  15. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách và thực thi chính sách người có công. Đồng thời, luận văn vận dụng lý luận về chính sách công và thực thi chính sách công để xây dựng khung lý thuyết của đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: nghiên cứu các tài liệu có liên quan để có những luận cứu khoa học về chính sách người có công và thực thi chính sách người có công, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp cơ bản, trọng tâm, thiết thực nâng cao hiệu quả thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. - Phương pháp điều tra: + Điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: khảo sát bằng bảng hỏi 50 đối tượng người có công, thân nhân người có công đang hưởng chính sách ưu đãi người có công tại địa bàn xã Hòa Sơn, xã Hòa Lễ nhằm tìm hiểu thực trạng việc thực thi chính sách tại địa phương như đối chiếu với tình hình, phân tích kết quả kết quả thực thi chính sách để đưa ra đánh giá chung. + Điều tra thực hiện tại phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông nhằm thu thập số liệu, thông tin về thực thi chính sách, kết quả thực hiện… và yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách người có công, những giải pháp trọng tâm để làm tốt hơn, hiệu quả hơn chính sách người có công. - Phương pháp thống kê mô tả: được tác giả sử dụng để trình bày số liệu 7
  16. thu thập được từ kết quả điều tra, khảo sát. - Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá: đề tài tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk, để từ đó đưa ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk làm cơ sở để đề xuất những giải pháp. - Đề tài còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp so sánh, phỏng vấn sâu... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa được một số cơ sở lý luận về thực thi chính sách người có công. - Về mặt thực tiễn: Luận văn đã đánh giá được thực trạng thực thi chính sách người có công địa bàn huyện Krông Bông và đề xuất những giải pháp phù hợp với tình hình của địa bàn huyện Krông Bông, nhằm nâng cao hiệu quả chính sách người có công trên địa bàn địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. Đồng thời, Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu khoa học, học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia và là tài liệu tham khảo đối với đội ngũ công chức trực tiếp thực thi chính sách người có công trên địa bàn địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu luận văn gồm: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách người có công. Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. 8
  17. Chương 3: Định hướng và giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. 9
  18. Chương 1 CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG 1.1. Người có công và chính sách người có công 1.1.1. Người có công Theo nghĩa rộng, người có công là người bình thường, làm việc đại nghĩa, có công lao lớn đối với đất nước, không bao giờ kể công và không đòi hỏi cộng đồng phải báo nghĩa. Cụ thể hơn, người có công là cống hiến của họ vì lợi ích của đất nước, được nhân dân tôn vinh và được Nhà nước thông qua cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ghi nhận theo qui định của pháp luật, đồng thời đảm bảo cho họ các chế độ ưu đãi về kinh tế, về chính trị, xã hội. Ở đây, có thể thấy rõ những tiêu chí cơ bản xác định nội hàm khái niệm người có công. Đó phải là những người có thành tích đóng góp hoặc cống hiến lớn lao, xuất sắc vì lợi ích chung của đất nước. Những cống hiến đó có thể được thực hiện trong các cuộc kháng chiến vì độc lập tự do của Tổ quốc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước [1, tr.12]. Theo nghĩa hẹp, khái niệm người có công được xác định là những người tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời hoặc một phần thân thể hoặc có thành tích đóng góp to lớn cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam [1, tr.13]. Căn cứ pháp lý để thực thi chính sách ưu đãi hiện nay được quy định tại Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công. Theo pháp lệnh, thì có 12 nhóm được công nhận là Người có công đó là: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 ; Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang 10
  19. nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh; Bệnh binh; Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày; Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế; Người có công giúp đỡ cách mạng [24, tr.1-2]. 1.1.2. Chính sách công 1.1.2.1. Khái niệm: Nhà nước được hình thành để quản lý xã hội và sử dụng pháp luật làm công cụ quản lý. Do đó, để thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình thì nhà nước cần xây dựng những chính sách hữu hiệu. Và chính sách công được coi là một trong số các công cụ đó. Mang đến các chính sách chung trong hoạt động quản lý, xây dựng đất nước. Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào đưa ra khái niệm về chính sách công. Qua đó cũng chưa thấy được tất cả các ý nghĩa, bản chất sử dụng chính sách công. Tuy nhiên từ thực tế có thể hiểu: + Chính sách công là chính sách của nhà nước đối với khu vực công cộng. Được thể hiện trong từng nhu cầu và định hướng cụ thể, dựa trên các điều kiện và sự kiện thực tế, các chính sách công ra đời và bắt buộc thực hiện chung. Phản ánh bản chất, tính chất của nhà nước và chế độ chính trị trong đó nhà nước tồn tại. + Đồng thời phản ánh ý chí, quan điểm, thái độ, cách xử sự của đảng chính trị. Phục vụ cho mục đích của đảng, lợi ích và nhu cầu của nhân dân. Trước tiên mang đến sức mạnh của giai cấp lãnh đạo, sau là đảm bảo các điều kiện và nhu cầu của người dân trong mọi lĩnh vực đời sống. Cũng như hướng đến sự ổn định trong xã hội, thúc đẩy cơ chế lãnh đạo của nhà nước. 11
  20. Như vậy, chính sách công được hiểu là những quy định về ứng xử của Nhà nước với những hiện tượng nảy sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện dưới những hình thức khác nhau 1 cách ổn định nhằm đạt được mục tiêu định hướng.. 1.1.2.2. Đặc điểm của chính sách công: - Chính sách công chịu sự chi phối mạnh mẽ của chính trị: Khi định hướng chính trị của đảng cầm quyền thay đổi thì hệ thống chính sách thay đổi; tiêu chuẩn đánh giá chính sách công phụ thuộc tiêu chuẩn chính trị, không phụ thuộc vào lợi nhuận, rất ít khi định lượng được. - Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước: Các cơ quan Nhà nước là chủ thể ban hành chính sách công, bao gồm: Quốc hội, Chính Phủ, các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Chính quyền địa phương các cấp,… Các chính sách đều do Nhà nước đề ra và tổ chức thực thi, các chính sách công của nhà nước giúp phát huy được sức mạnh nội tại của người dân và là động lực để phát triển kinh tế xã hội, hiện đại hóa đất nước. - Chính sách công có nhiều quyết định liên quan lẫn nhau: Chính sách công là một chuỗi các quyết định nhằm mục đích cuối cùng là giải quyết một vấn đề chính sách, do một hay nhiều cấp khác nhau trong bộ máy nhà nước ban hành trong một thời gian dài. Một chính sách công được ban hành có thể chế hóa thành văn bản pháp luật để tạo căn cứ pháp lí cho các giai đoạn thực thi sau này. - Các quyết định trong chính sách công là quyết định hành động: Đầu tiên, chính sách công thể hiện được dự định của nhà hoạch định chính sách, làm thay đổi hoặc duy trì một thực trạng nào đó. Tiếp đó, chính sách công còn bao gồm các hành vi để thực hiện các dự định nói trên và đưa ra các kết quả thực tế nhất. - Chính sách công tập trung giải quyết một vấn đề trong xã hội: Không 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2