Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác thi đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
lượt xem 11
download
Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở phân tích thực trạng thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014-2018, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thi đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác thi đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/............ ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TRUNG THÀNH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 8340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN BÙI NAM HÀ NỘI - NĂM 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là kết quả của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Bùi Nam. Luận văn là sản phẩm của quá trình nghiên cứu, tìm tòi, sưu tầm và xử lý của cá nhân. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các thông tin, số liệu trích dẫn được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu tham khảo. Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Trung Thành i
- LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin gửi tới TS. Nguyễn Bùi Nam lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc. Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo tận tình trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới những thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy và các thầy, cô Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia đã chỉ dạy tôi để đạt được kết quả ngày hôm nay. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng với thời gian và điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh được những thiếu sót. Kính mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Trung Thành ii
- MỤC LỤC Trang Lời cam đoan........................................................................................................... i Mục lục.................................................................................................................. iii Danh mục các chữ viết tắt..................................................................................... iv Danh mục các bảng ................................................................................................ v Danh mục các biểu đồ........................................................................................... vi MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1 Chương 1: .............................................................................................................. 8 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG............................................................................................................... 8 1.1. Khái quát chung về thi đua, khen thưởng ....................................................... 8 1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ............. 21 1.3. Giải pháp và công cụ thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.................... 25 1.4. Nội dung các bước trong tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng . 27 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện công tác thi đua, khen thưởng............ 32 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 34 Chương 2: ............................................................................................................ 35 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG Ở VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM ..................... 35 2.1. Khái quát chung về Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ....... 35 2.2. Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam....................................................................................... 46 2.3. Đánh giá chung về tổ chức, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ....................................................... 62 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 77 Chương 3: ............................................................................................................ 78 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG Ở VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM78 3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ đổi mới công tác thi đua, khen thưởng ở Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong những năm tới ............................. 78 3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ở Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ........................................... 81 3.3. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ................................................................ 88 Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 90 KẾT LUẬN.......................................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 93 PHỤ LỤC........................................................................................................98 iii
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCC : Cán bộ, công chức CBCT : Cán bộ chuyên trách CBQL : Cán bộ quản lý CNXH : Chủ nghĩa xã hội CTKT : Công tác khen thưởng CTTĐ : Công tác thi đua KHCN : Khoa học - công nghệ LĐTT : Lao động tiên tiến PTTĐ : Phong trào thi đua UBND : Ủy ban nhân dân iv
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1 Yêu cầu đối với tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng 27 Bảng 2.1 Bộ máy chuyên trách công tác Thi đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 41 Bảng 2.2 Đánh giá thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác thi đua, khen thưởng 47 Bảng 2.3 Công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định về Thi đua, khen thưởng 49 Bảng 2.4 Đánh giá thực trạng phân công, phối hợp thực hiện công tác thi đua, khen thưởng 53 Bảng 2.5 Đánh giá thực trạng điều chỉnh công tác thi đua, khen thưởng 56 Bảng 2.6 Đánh giá thực trạng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng 58 Bảng 2.7 Đánh giá công tác tổng kết, đánh giá thực hiện công tác thi đua, khen thưởng 60 Bảng 2.8 Thống kê các danh hiệu thi đua cá nhân Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014-2018 63 Bảng 2.9 Thống kê hình thức khen thưởng cá nhân cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014 - 2018 64 Bảng 2.10 Thống kê các danh hiệu thi đua tập thể cấp nhà nước Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014 - 2018 65 Bảng 2.11 Thống kê các danh hiệu thi đua tập thể cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014 - 2018 66 Bảng 2.12 Thống kê hình thức khen thưởng tập thể cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014 - 2018 67 Bảng 2.13 Công tác sơ kết tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả thi đua, khen thưởng 69 v
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu 2.1 Biểu đồ các danh hiệu thi đua cá nhân Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014 - 2018 64 Biểu 2.2 Biểu đồ hình thức khen thưởng cá nhân cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014 - 2018 65 Biểu 2.3 Biểu đồ các danh hiệu thi đua tập thể cấp nhà nước Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014 - 2018 66 Biểu 2.4 Biểu đồ các danh hiệu thi đua tập thể cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014 - 2018 67 Biểu 2.5 Biểu đồ hình thức khen thưởng tập thể cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014 - 2018 68 vi
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thi đua, khen thưởng là một nội dung quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Đảng và Nhà nước. Trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, cũng như trong công cuộc đổi mới hiện nay, thi đua, khen thưởng luôn là một chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Ngay từ khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đến nay, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ pháp lý cho việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, đề ra những chủ trương, công tác thi đua, khen thưởng khen thưởng phù hợp với nhiệm vụ chính trị của từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết, quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo về thi đua, khen thưởng làm cơ sở cho các cơ quan nhà nước từng bước hoàn thiện công tác thi đua, khen thưởng về thi đua, khen thưởng. Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp cũng ban hành nhiều văn bản quy định về thi đua, khen thưởng. Quá trình hình thành và phát triển, công tác thi đua, khen thưởng về thi đua, khen thưởng ở nước ta đã và đang ngày càng hoàn thiện, thể chế hoá kịp thời đường lối, chủ trương, công tác thi đua, khen thưởng của Đảng về thi đua, khen thưởng. Một loạt văn bản văn quy phạm về Thi đua, khen thưởng đã được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác của nhà nước ở Trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng nghiên cứu cơ bản về khoa học tự nhiên và phát triển công nghệ; cung cấp luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước trong việc hoạch định đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch chính sách phát 1
- triển nhanh và bền vững của đất nước… những năm qua Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam luôn coi trọng công tác thi đua, khen thưởng song hành cùng các công tác khác. Trong giai đoạn 2014-2018, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đã đem lại nhiều hiệu quả thiết thực; thông qua các phong trào thi đua đã có nhiều tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc, được Nhà nước, các cấp, các ngành khen thưởng. Hội đồng Thi đua, khen thưởng, tổ chức bộ máy Thi đua, khen thưởng Viện Hàn lâm và các đơn vị thuộc, trực thuộc tiếp tục được kiện toàn, củng cố hoạt động ngày càng có hiệu quả, công tác tuyên truyền, biểu dương gương người tốt, việc tốt được triển khai thực hiện thông qua nhiều hình thức phong phú trên tất cả các lĩnh vực công tác. Công tác nghiên cứu, xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đã có bước đổi mới, tiến bộ. Cụ thể hóa Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định hướng dẫn thi hành của Chính phủ, Chủ tịch Viện Hàn lâm đã ban hành đồng bộ hệ thống các quy chế, quy định hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, như: Quy chế Thi đua, khen thưởng, Quy định về Tiêu chí đánh giá kết quả thi đua hàng năm đối với các đơn vị và cá nhân... làm cơ sở pháp lý quan trọng cho các đơn vị trong toàn Viện Hàn lâm tổ chức thực hiện phong trào thi đua và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng khen thưởng đạt được những kết quả rất tích cực. Mặc dù được các trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam triển khai, song công tác thi đua, khen thưởng chưa được duy trì thường xuyên liên tục; một số chủ trương, công tác thi đua, khen thưởng của Đảng và pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng chưa triển khai đồng bộ tới cán bộ công chức, viên chức và người lao động; Luật thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành luật chưa được quán triệt đầy đủ, trong thực hiện, vận dụng còn lúng túng. Phong trào thi đua có nơi còn biểu hiện hình thức, thiếu thường xuyên, liên tục, phát động nhưng thiếu các biện 2
- pháp tổ chức cần thiết bao gồm cả điều kiện và nguồn lực cán bộ để làm nòng cốt cho phong trào. Trong chỉ đạo, nhiều đơn vị chưa coi trọng công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chưa tạo được sự phối hợp, liên kết của các đơn vị và các tổ chức có liên quan, từ đó hạn chế tính động lực và hiệu quả của các phong trào thi đua... để kết thúc khóa học, tôi chọn đề tài “Công tác thi đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam” và mong rằng đề tài này có thể góp phần vào công tác thi đua, khen thưởng ở cơ quan. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Công tác thi đua, khen thưởng ngày càng có vị trí, vai trò quan trọng và được mọi cấp, ngành quan tâm. Đã có rất nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về công tác thi đua, khen thưởng ở các lĩnh vực, địa bàn khác nhau được công bố trên sách báo, tạp chí và các báo cáo tổng kết Hội thảo, đề tài khoa học, luận văn,… tiêu biểu như: Đề tài độc lập cấp nhà nước năm 2013 “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay” tác giả Trần Thị Hà, Trưởng Ban thi đua, khen thưởng Trung ương đã tập trung nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về thi đua, khen thưởng trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Thông qua đó làm căn cứ để kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật thi đua, khen thưởng. Đề tài khoa học “Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”. Đề tài cũng khái quát những vấn đề lý luận và cơ sở pháp lý của công tác thi đua, khen thưởng của thành phố Đà Nẵng và phân tích thực trạng chất lượng công tác thi đua, khen thưởng để kiến nghị, đề xuất những giải pháp nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thi đua, khen thưởng của thành phố. Đề tài khoa học “Đổi mới công tác thi đua khen thưởng” của Tiến sĩ Hà Duy Dĩnh - Chủ tịch Công đoàn Dầu khí Việt Nam: Đề tài đã nêu được tại sao 3
- cần đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, song các giải pháp đưa ra chỉ mang tính áp dụng ở phạm vi nhỏ đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Đề tài khoa học “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” của UBND tỉnh Vĩnh Phúc: Đề tài nhấn mạnh thi đua là một biện pháp hữu hiệu xây dựng con người mới, con người xã hội chủ nghĩa và khen thưởng là biện pháp quản lý nhà nước, quản lý con người. Công tác thi đua, khen thưởng có vị trí, ý nghĩa, vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy hoạt động kinh tế, xã hội phát triển, là biện pháp để người quản lý thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, chính trị của cơ quan, đơn vị mình nhằm khuyến khích, động viên mọi người hăng hái lập thành tích trong lao động sản xuất và công tác. Tuy nhiên cũng còn một số hạn chế như chưa đề ra được biện pháp cụ thể về việc khen thưởng cho đối tượng là đồng bào dân tộc miền núi, những người làm trong ngành nghề độc hại, khó khăn… Đề tài “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ngành thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn thạc sĩ quản lý Hành chính công của tác giả Trần Thị Bằng, hoàn thành và bảo vệ năm 2009. Luận văn đã phân tích thực trạng làm công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta thông qua những tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ, công chức làm công tác thi đua khen thưởng để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ngành thi đua, khen thưởng. Đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng ở nước ta hiện nay” Luận văn thạc sĩ quản lý Hành chính công của tác giả Bùi Hồng Thiết, hoàn thành và bảo vệ năm 2011. Luận văn đã nêu ra những vấn đề về quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như kinh tế, văn hóa, xã hội, qua đó đưa ra một số giải pháp đổi mới công tác này ở nước ta hiện nay. Đề tài “Hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước về thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của 4
- tác giả Nguyễn Công Hoan, Học viện Hành chính Quốc gia (2013). Luận văn đã đề cập đến tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng và sự cần thiết, khách quan phải hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực hiện, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với công tác này. Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Hữu Đạt với đề tài “Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật đối với công tác thi thua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay” bảo vệ năm 2010; đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng ở nước ta hiện nay”. Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước của tác giả Lê Xuân Khánh, hoàn thành và bảo vệ năm 2011; đề tài “Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng tại Ninh Bình - Thực trạng và giải pháp” Luận văn thạc sĩ Quản lý công của tác giả Chu Thị Huyền Chinh, hoàn thành và bảo vệ năm 2014. Các bài giảng, tập huấn về thi đua, khen thưởng, Kỷ yếu về Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc và một số địa phương ở thời kỳ đổi mới, các Hội thảo về thi đua, khen thưởng, nhiều bài viết liên quan đến thi đua, khen thưởng trên các trang thông tin điện tử của địa phương, chuyên mục chuyên đề của Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương… Các đề tài đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thi đua, khen thưởng; trên cơ sở đó đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Các công trình kể trên đã đề cập đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác thi đua, khen thưởng: khái niệm, hình thức, vai trò, nội dung, yêu cầu công tác thi đua, công tác khen thưởng, kinh nghiệm của một số nước để từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thi đua, khen thưởng, pháp luật thi đua, khen thưởng mà các công trình tiến hành nghiên cứu. Đây là nguồn tài liệu có giá trị cho hướng nghiên cứu của đề tài, là cơ sở để luận văn 5
- kế thừa có chọn lọc phục vụ cho công tác nghiên cứu. Mặc dù, các công trình trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của công tác thi đua, khen thưởng. Tuy nhiên, cho đến nay nghiên cứu trực tiếp về thực hiện công tác thi đua, khen thưởng từ thực tiễn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam theo tìm hiểu của tác giả đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở phân tích thực trạng thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014-2018, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thi đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. - Nhiệm vụ: Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung làm rõ các nội dung sau đây: + Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại Việt Nam. + Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện công tác thi đua, khen thưởng từ năm 2014 đến năm 2018 tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. + Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Công tác thi đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam - Phạm vi nghiên cứu: + Về mặt nội dung nghiên cứu: Công tác thi đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và từ đó, đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện. + Về mặt không gian: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 6
- +Về mặt thời gian: Luận văn sẽ nghiên cứu vấn đề trên trong thời gian 2014-2018 và đề xuất các giải pháp cho giai đoạn tới. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp điều tra, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh để đánh giá và rút ra kết luận. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn sau khi hoàn thành sẽ đạt được các kết quả như sau: - Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác thi đua, khen thưởng. - Trình bày, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014-2018. - Đề xuất giải pháp để tăng cường thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn, ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, Phụ lục, gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận chung về thực hiện công tác thi đua, khen thưởng Chương 2: Thực trạng thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ở Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam hiện nay Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ở Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 7
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG 1.1. Khái quát chung về thi đua, khen thưởng 1.1.1. Khái niệm thi đua Từ lâu, các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin đã coi thi đua như là một đặc trưng riêng có trong xã hội chủ nghĩa. C. Mác và Ph.Ăng-ghen cho rằng, trong xã hội tương lai, cạnh tranh sẽ không còn; thay vào đó là sự thi đua lẫn nhau giữa những người lao động trong quá trình sản xuất. Khi Cách mạng Tháng Mười Nga thành công, nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới ra đời để lãnh đạo xây dựng xã hội mới, V. I. Lênin đòi hỏi “nhiệm vụ của chúng ta hiện nay, khi chính phủ xã hội chủ nghĩa đang cầm quyền, là tổ chức thi đua”. Khi phân tích quá trình hợp tác lao động xã hội, C. Mác đã phát hiện ra đặc điểm tâm lý thi đua của con người trong lao động và giao tiếp. Theo C.Mác, thi đua là một hiện tượng xã hội; thi đua nảy sinh trong quá trình tổ chức và phân công lao động xã hội. Ông viết “…ngay sự tiếp xúc xã hội cũng đẻ ra thi đua, cũng kích thích nguyên khí làm tăng năng suất cá nhân của từng người riêng rẽ… Đó là vì con người ta, do bản tính, nếu không phải là động vật chính trị như Arixtôt nói, thì dầu sao cũng là một động vật xã hội”. C.Mác cũng sử dụng khái niệm tinh thần thi đua để nói về tâm lý thi đua giữa những người trong lao động trong quá trình hợp tác. Nghiên cứu quá trình hợp tác giữa con người và con người trong lao động sản xuất, thấy được hiện tượng diễn ra một cách khách quan trong quá trình hợp tác lao động, C. Mác đã đưa ra khái niệm về thi đua "Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con người. Sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và sự nâng cao theo lối đặc biệt nghị lực sinh động tăng thêm nghị lực cho riêng từng người”. 8
- Bàn về ngày thứ bảy lao động cộng sản Lênin đã nói đến thi đua xã hội chủ nghĩa đó là phong trào lao động tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn, xây dựng xã hội mới của quần chúng lao động được giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột. Lênin coi đây là một sáng kiến vĩ đại, chính quyền cách mạng cần chăm lo, tổng kết, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm. Theo Phêđôxêép nhà khoa học Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô trước đây cho rằng "Thi đua là sự đọ sức trong lao động và sáng tạo, mang đặc tính của con người trong xã hội, được sinh ra bởi sự hợp tác lao động và bởi mối quan hệ xã hội của con người trong quá trình sản xuất...", "Thi đua xã hội chủ nghĩa là mối quan hệ xã hội mới có lịch sử. Nó mang tính sáng tạo xã hội của giai cấp công nhân,... thi đua xã hội chủ nghĩa xuất hiện như là nhiệt tình cách mạng là hành động tự giác của quần chúng lao động - những người đã tổ chức sản xuất xã hội theo kiểu mới trong lao động". Ngay từ khi Nhà nước ta mới ra đời Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chú trọng đến công tác thi đua. Theo chủ tịch Hồ Chí Minh thi đua tồn tại khách quan trong xã hội, người dạy "... Tưởng lầm rằng thi đua là một việc khác với những công việc hàng ngày. Thật ra công việc hàng ngày chính là nền tảng thi đua". Thi đua là một hiện tượng khách quan, là qui luật phát triển tất yếu trong quá trình hợp tác lao động của con người. Ở đâu có hợp tác lao động thì ở đó nảy sinh thi đua. Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, thi đua yêu nước bao giờ cũng là phong trào thi đua tập thể của những công nhân, nông dân, trí thức, những người lao động tự mình làm chủ vận mệnh của mình, không đối kháng về lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội; mọi người mang hết nhiệt tình và khả năng của mình ra để xây dựng đất nước. Nguyên tắc quan trọng nhất của thi đua xã hội chủ nghĩa là đoàn kết, hợp tác cùng phát triển, phổ biến sáng kiến, kinh nghiệm; Người tiền tiến thân ái giúp đỡ người chậm tiến để đạt tới sự tiến bộ chung. Hoàn toàn không 9
- giống với bí mật thương nghiệp trong cạnh tranh. Thi đua xã hội chủ nghĩa chẳng những nhằm mục tiêu kinh tế mà còn nhằm xây dựng con người mới, rèn luyện nhân cách cao đẹp cho người lao động. Thi đua phải có mục đích, mục tiêu. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Thi đua ái quốc nhằm 3 mục đích chính: diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm. Tức là làm cho nhân dân no, ấm, biết chữ, làm Tổ quốc độc lập, tự do”. Nói như vậy thi đua có ý nghĩa nhân văn, nhân đạo cao cả. Thông qua thi đua để giáo dục động viên mọi người, nâng cao lòng yêu nước, ý thức giác ngộ giai cấp, trách nhiệm công dân và tính cộng đồng xã hội. Công tác thi đua qua những chặng đường lịch sử, đặc biệt thấy rõ vai trò thi đua thời kỳ đổi mới, trong cơ chế thị trường Nhà nước đã có Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013 quy định: "Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của các cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" [30]. 1.1.1.1. Nguyên tắc thi đua Khoản 1, Điều 6, Luật Thi đua, Khen thưởng quy định: “Nguyên tắc thi đua gồm tự nguyện, tự giác, công khai; đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển” [30]. Để đạt được mục tiêu hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị, cơ quan, tổ chức thì các cấp ủy Đảng và chính quyền phải lãnh đạo và tổ chức thực hiện phong trào thi đua một cách thiết thực; triển khai nhiều biện pháp tuyên truyền, vận động, giác ngộ quần chúng cho họ thấy rõ vai trò, tác dụng của phong trào thi đua yêu nước đối với mỗi cá nhân, gia đình và xã hội; qua đó nhận thức đúng trách nhiệm của công dân có ý thức tự nguyện, tự giác tham gia. Nguyên tắc tự nguyện, tự giác để thể hiện quyền dân chủ của công dân; thấy rõ trách nhiệm của cơ quan tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể nhân dân trong công tác tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia các phòng trào thi đua thực hiện nhiệm vụ chính trị. 10
- Phòng trào thi đua muốn đạt được kết quả tốt, việc công khai có ý nghĩa quan trọng. Nội dung công khai gồm: công khai mục tiêu, mục đích, vai trò, tác dụng của phong trào thi đua; công khai trong kế hoạch, xây dựng tiêu chí thi đua, tổ chức phát động, ký giao ước thi đua; kiểm tra, đôn đốc, bình xét, suy tôn, biểu dương điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua; công khai trong trao tặng danh hiệu, tiền thưởng, tuyên truyền nhân điển hình tiên tiến và công khai tài chính. Qua việc công khai, thể hiện tính minh bạch, dân chủ trong thi đua, góp phần tạo niềm tin trong mỗi cá nhân tham gia phong trào. Nguyên tắc công khai là cơ sở đảm bảo tính chính xác trong khen thưởng. 1.1.1.2. Hình thức tổ chức phong trào thi đua Thi đua thường xuyên: là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các đơn vịcó chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau. Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt): là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong một khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ phát động thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian. 1.1.1.3. Danh hiệu thi đua Theo Điều 7, Luật Thi đua, Khen thưởng, danh hiệu thi đua gồm: - Danh hiệu thi đua đối với cá nhân; - Danh hiệu thi đua đối với tập thể; - Danh hiệu thi đua đối với gia đình. 11
- Theo khoản 1, Điều 20, Luật Thi đua, khen thưởng quy định, danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm: - “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” - “Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” - “Chiến sỹ thi đua cơ sở” - “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” Khoản 2, Điều 20, Luật Thi đua, khen thưởng quy định, danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm: - “Cờ thi đua của Chính Phủ” - “Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” - “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” - “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” - “Thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa” Khoản 3, Điều 20, Luật Thi đua, khen thưởng quy định, danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình là “Gia đình văn hóa” [30]. Các danh hiệu thi đua được xét tặng hằng năm theo đợt. 1.1.2. Khái niệm khen thưởng Khen thưởng là công việc đã tồn tại khá lâu trong lịch sử xã hội, gắn liền với thưởng phạt của nhà nước thuộc các chế độ xã hội khác nhau. Khen thưởng đã được thực hiện ở nước ta từ các triều đại phong kiến trước đây. Trong sách Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên đã ghi rõ những hình thức khen thưởng như sau: “Khen thưởng người có công trong chiến trận Khen thưởng người có công trong việc đi sứ Khen thưởng người phò tá có công lao tài đức Khen thưởng người tiến cử, người hiền tài Khen thưởng người có lời tâu đúng 12
- Khen thưởng người cấp dưới giữ đúng phép công, không vị nể người quyền quý cấp trên Khen thưởng người có công làm thủy lợi Khen thưởng người có tài văn chương Khen thưởng người cao tuổi...”. Qua những hình thức khen thưởng đó chứng tỏ các triều đình phong kiến đã biết khích lệ động viên mọi người hăng hái lập công, để được khen thưởng. Đó chính là tinh thần yêu nước sâu sắc của dân tộc. Nguyễn Trãi đã từng nói: "Một Nhà nước mà thưởng phạt nghiêm minh, kịp thời là nhà nước vững mạnh. Nhà nước nào phạt nhiều hơn thưởng là nhà nước đang suy tàn. Nhà nước nào thưởng nhiều hơn phạt là nhà nước phồn vinh". Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh (Bác Hồ) đã rất quan tâm đến việc biểu dương khích lệ động viên người tốt, việc tốt. Mỗi khi đọc báo, nghe đài, thấy có nghĩa cử đẹp là Bác Hồ cho đi kiểm tra ngay để Bác Hồ khen thưởng. Bác thường nhắc nhở khen thưởng phải chính xác và kịp thời để động viên phát huy mặt ưu điểm, tích cực, khắc phục và đẩy lùi mặt khuyết điểm, tiêu cực nhằm xây dựng con người mới vì mục tiêu dân giầu nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ thị “Có công thì thưởng, có lỗi thì phạt, khen thưởng phải có tác dụng giáo dục, động viên, nêu gương...” khen thưởng còn là một chính sách của nhà nước để ghi công, tôn vinh các cá nhân, tập thể có thành tích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Khen là sự nhận xét đánh giá tốt về một con người nào đó; tổ chức nào đó, về cái gì, việc gì đó với ý nghĩa hài lòng. Còn thưởng là tặng cho bằng hiện vật hoặc tiền... Khen thưởng là hình thức ghi nhận công lao, thành tíchcủa Nhà nước bằng quyết định của cơ quan có thẩm quyền do luật định. Như vậy, khen thưởng là một vấn đề thuộc phạm trù khoa học xã hội. Khen 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn