intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá sự thay đổi sinh kế đối với những hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong dự án khu công nghiệp hiệp phước huyện nhà bè

Chia sẻ: Chuheodethuong 09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

35
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu đề tài nhằm tập trung vào xác định tình trạng tài sản sinh kế và các tổn thương của các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong dự án khu công nghiệp Hiệp Phước tại 2 xã Long Thới và Hiệp Phước, từ đó đánh giá lại vai trò và tác động của chính sách thu hồi đất, phát triển công nghiệp trên địa bàn xã hiện hành tới đời sống sinh kế của của các hộ dân này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá sự thay đổi sinh kế đối với những hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong dự án khu công nghiệp hiệp phước huyện nhà bè

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH ----------------------- NGUYỄN PHƯƠNG TOÀN ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI SINH KẾ ĐỐI VỚI NHỮNG HỘ GIA ĐÌNH CÓ LAO ĐỘNG CHÍNH TỪ 35 TUỔI TRỞ LÊN BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG DỰ ÁN KHU CÔNG NGHIỆP HIỆP PHƯỚC HUYỆN NHÀ BÈ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH ----------------------- NGUYỄN PHƯƠNG TOÀN ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI SINH KẾ ĐỐI VỚI NHỮNG HỘ GIA ĐÌNH CÓ LAO ĐỘNG CHÍNH TỪ 35 TUỔI TRỞ LÊN BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG DỰ ÁN KHU CÔNG NGHIỆP HIỆP PHƯỚC HUYỆN NHÀ BÈ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trần Tiến Khai TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá sự thay đổi sinh kế đối với những hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong dự án khu công nghiệp hiệp phước huyện nhà bè” là nghiên cứu của tôi. Nội dung của luận văn này được tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Tiến Khai Mọi tham khảo của luận văn này được tôi trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình nghiên cứu. Dữ liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này do tôi tự thực hiện. Tác giả NGUYỄN PHƯƠNG TOÀN
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊNCỨU 1 1.1. Đặt vấn đề: 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: 2 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 2 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: 2 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu: 3 1.5.1. Thông tin và nguồn thông tin: 3 1.5.2. Kỹ thuật thu thập thông tin, xử lý và phân tích số liệu: 3 1.6. Cấu trúc của luận văn: 4 Chương 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 5 2.1.Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu 5 2.1.1. Các khái niệm: 5 2.1.2. Khung phân tích sinh kế bền vững 7 2.2. Một số loại hình hỗ trợ sinh kế người dân: 12 2.3. Hỗ trợ cấp cộng đồng và cấp hộ gia đình: 16 2.4. Các hoạt động tạo thu nhập thay thế: 16 2.5. Một số nghiên cứu thực nghiệm: 17 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
  5. 3.1. Phương pháp nghiên cứu: 22 3.2. Phương pháp phân tích: 23 3.3. Mô tả bối cảnh nghiên cứu và tiếp cận dữ liệu: 23 3.4. Quy trình nghiên cứu: 24 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26 4.1. Tổng quan hiện trạng kinh tế - xã hội xã Hiệp Phước: 26 4.2. Đặc điểm của các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước; 27 4.3.1 ốn con người 34 4.3.2 ốn tự nhiên 41 4.3.3 ốn vật chất 44 4.3.4 ốn tài chính 48 4.3. ốn x hội 52 4. Những khó khăn và đề xuất của người dân 55 Chương : KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP 62 5.1 Kết luận 62 5.2. Gợi ý giải pháp: 65 5.2.1. Giải pháp nâng cao nguồn vốn con người: 65 5.2.2. Giải pháp nâng cao nguồn vốn tự nhiên: 67 5.2.3 Giải pháp nâng cao nguồn vốn vật chất: 68 5.2.4 Giải pháp nâng cao nguồn vốn tài chính: 69 5.2.5 Giải pháp nâng cao nguồn vốn xã hội: 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Thống kê mẫu nghiên cứu ........................................................................24 Bảng 4. 1: Thông tin giới tính các lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước...........................................................................28 Bảng 4. 2: Thông tin dân tộc các lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước...........................................................................28 Bảng 4.3: Thông tin địa bàn định cư sau khi thu hồi đất các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước ..............29 Bảng 4.4: Phân loại tình trạng nghèo hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước theo chính quyền địa phương ...................................................................................................................................30 Bảng 4. : Trình độ học vấn các lao động chính là chủ hộ từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước...............................................................30 Bảng 4.6: Nghề nghiệp của lao động chính là chủ hộ từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước trước khi bị thu hồi đất.....................................31 Bảng 4.7: Nghề nghiệp của các lao động chính là chủ hộ từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước tại thời điểm nghiên cứu ............................32 Bảng 4.8: Mô tả thu nhập của các lao động chính từ là chủ hộ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước theo nghề nghiệp theo từng nhóm nghề (đơn vị tính: 1.000 đồng/tháng).................................................................................34 Bảng 4.9: Thông tin về lao động trong hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước ..............................................34 Bảng 4.10: Thông tin về lao động qua đào tạo của các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước ........................35 Bảng 4.11: Thông tin về lao động qua đào tạo và tính phù hợp của nghề được đào tạo hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước ....................................................................................................36
  7. Bảng 4.12: Tình trạng được giới thiệu việc làm của hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước.............................36 Bảng 4.13: Kiểm định mối quan hệ giữa hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước và tình trạng được giới thiệu việc làm .....................................................................................................................37 Bảng 4.14: Hiện trạng đề xuất mục tiêu được đào tạo nghề của hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước ....38 Bảng 4.15: Hiện trạng tình trạng sức khoẻ và đến trường của trẻ em của các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước.........................................................................................................................39 Bảng 4.16: Hiện trạng hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước có trẻ em thiếu cân nặng ..................................39 Bảng 4.17: Hiện trạng khoảng cách từ nhà đến trạm y tế gần nhất của các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước.........................................................................................................................40 Bảng 4.18: Hiện trạng tình trạng sức khoẻ của hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước có thành viên thường xuyên bị đau ốm ........................................................................................................40 Bảng 4.19: Hiện trạng bảo hiểm y tế của hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước .........................................41 Bảng 4.20: Hiện trạng vốn tự nhiên của hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước ..............................................42 Bảng 4.21: Hiện trạng sử dụng tài sản tự nhiên thường xuyên của các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước43 Bảng 4.22: Hiện trạng những nguy cơ các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước phải đối mặt ....................44 Bảng 4.23: Hiện trạng nhà ở của các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước ....................................................45
  8. Bảng 4.24: Tình trạng cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà của các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước.........................................................................................................................46 Bảng 4.25: Những dự định về thay đổi nơi ở của các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước ........................46 Bảng 4.26: Hiện trạng sử dụng điện và nước của các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước ........................46 Bảng 4.27: Hiện trạng chi phí điện, nước của các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước.............................47 Bảng 4.28: Hiện trạng sở hữu tài sản của các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước..................................48 Bảng 4.29: Hiện trạng sở hữu tài sản tài chính của các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước ........................49 Bảng 4.30: Hiện trạng tiếp cận các nguồn vốn của các hộ của các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước .....50 Bảng 4.31: Mục đích của việc tiếp cận vốn của các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước.............................51 Bảng 4.32: Hiện trạng nguồn vốn xã hội của các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước..................................53 Bảng 4.33: Hiện trạng các vấn đề mà các tổ chức chính trị đ tiếp cận của các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước.........................................................................................................................54 Bảng 4.34: Những cú sốc các của các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước gặp phải ................................55 Bảng 4.35: Những khó khăn của các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước ....................................................56 Bảng 4.36: Những đề xuất hỗ trợ của các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước .........................................58
  9. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊNCỨU 1.1. Đặt vấn đề: Từ một vùng đất “3 không” (không đường, không điện, không nước) của huyện Nhà Bè, sau 20 năm nỗ lực, việc hình thành Khu Công nghiệp (KCN) Hiệp Phước đ góp phần chuyển biến một vùng đất thuần nông thành một đô thị có nhiều ngành dịch vụ, công nghiệp xây dựng, vận tải cung ứng trong chuỗi sản xuất của các nhà đầu tư tại KCN. Đ có 1.161 hộ nông dân bị thu hồi đất trong dự án, ngoài một số hộ dân tự tìm nơi ở mới bằng nguồn tiền bồi thường giá trị quyền sử dụng đất, huyện Nhà Bè cũng đ thực hiện bố trí khu vực tái định cư cho 217 hộ gia đình tại Khu dân cư Long Thới, Khu dân cư Hiệp Phước, góp phần ổn định cuộc sống của người dân. Đời sống cư dân tại 2 xã Long Thới, Hiệp Phước và cư dân lân cận của huyện Nhà Bè được tốt hơn trước. Đường sá, trường học, trung tâm dạy nghề và các tiện ích xã hội đ dần đáp ứng nhu cầu người dân và công nhân tại đây. Tuy nhiên, việc thu hồi đất nông nghiệp và di dời một bộ phận dân cư sang nơi ở mới nhằm thực hiện các dự án, góp phần xây dựng phát triển kinh tế, đ đẩy một bộ phận người dân không còn phương tiện truyền thống để kiếm sống. Các hộ gia đình đối mặt với một cú sốc lớn trong việc mất đất sản xuất, thay đổi công ăn việc làm và thay đổi một số tập tục sinh hoạt trước đây để thích nghi với điều kiện mới. Nhất là đối với người lao động từ 35 tuổi trở lên, có trình độ dân trí thấp, khó có cơ hội chuyển đổi nghề, và không được nhận vào làm công nhân ở khu công nghiệp. Ở thời điểm xảy ra việc thu hồi đất, họ lại đang là những lao động chính, trụ cột trong gia đình, đang trong thời gian sung sức có thể đóng góp nhiều cho xã hội, họ đ quen với cách thức làm nông và phụ thuộc vào đất nông nghiệp quá lâu do đó việc mất đất sản xuất khiến cuộc sống của họ và gia đình họ trở nên bấp bênh, kém bền vững. Ngoài ra, do việc bỗng nhiên nhận được một số tiền đền bù cho đất thu hồi lớn, bản thân lại có trình độ văn hóa thấp, thiếu kiến thức về tài chính, kinh doanh
  10. 2 nên thông thường giai đoạn đầu những người này dễ dàng sa vào những tệ nạn hoặc chi tiêu quá độ mà không tập trung nhiều vào việc ổn định đời sống, tìm sinh kế bền vững khác khi không còn đất nông nghiệp, gây ảnh hưởng rất lớn đến những người có liên quan và sống phụ thuộc vào thu nhập của những lao động này. Nghiên cứu và tạo sinh kế bền vững cho người nông dân có độ tuổi trên 35 tuổi bị thu hồi đất nông nghiệp trong dự án khu công nghiệp Hiệp Phước tại 2 xã Long Thới và Hiệp Phước là đề tài có ý nghĩa quan trọng, thực tiễn cao nhằm hỗ trợ cho các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên có thu nhập ổn định và bền vững. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này sẽ tập trung vào xác định tình trạng tài sản sinh kế và các tổn thương của các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong dự án khu công nghiệp Hiệp Phước tại 2 xã Long Thới và Hiệp Phước, từ đó đánh giá lại vai trò và tác động của chính sách thu hồi đất, phát triển công nghiệp trên địa bàn xã hiện hành tới đời sống sinh kế của của các hộ dân này. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ trả lời hai câu hỏi chính sau đây: - Sinh kế của các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong dự án khu công nghiệp Hiệp Phước tại 2 xã Long Thới và Hiệp Phước thay đổi như thế nào sau khi bị thu hồi đất? - Thành phố cần có những chính sách nào để hỗ trợ sinh kế bền vững các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong dự án khu công nghiệp Hiệp Phước tại 2 xã Long Thới và Hiệp Phước ? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm tài sản sinh kế của các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong dự án khu công nghiệp Hiệp
  11. 3 Phước tại 2 xã Long Thới và Hiệp Phước và mối quan hệ giữa tài sản sinh kế của họ với bối cảnh dễ bị tổn thương và với các chính sách của nhà nước. Đối tượng khảo sát là các hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong dự án khu công nghiệp Hiệp Phước tại 2 xã Long Thới và Hiệp Phước. Về mặt khuyến nghị chính sách, đề tài giới hạn trong việc tìm ra chiến lược gia tăng tài sản sinh kế cho các đối tượng mục tiêu nghiên cứu. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trong vòng 4 tháng từ tháng /2017 đến tháng 9/2017 tập trung vào hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước trên địa bàn 2 xã Long Thới và Hiệp Phước. 1.5. Phương pháp nghiên cứu: 1.5.1. Thông tin và nguồn thông tin: Thông tin sử dụng chủ yếu cho đề tài nghiên cứu dựa trên số liệu sơ cấp thu thập thông qua các bảng hỏi điều tra. Bảng hỏi được thiết kế gồm tám phần chính chủ yếu là các câu hỏi mở nhằm đảm bảo thông tin thu thập đa dạng, có chiều sâu, bám sát hiện trạng sinh kế từng người dân. 1.5.2. Kỹ thuật thu thập thông tin, xử lý và phân tích số liệu: Căn cứ theo số liệu tổng thể được cung cấp bởi Ủy ban nhân dân Xã và cán bộ ấp, tác giả tiến hành phân nhóm người dân theo các tiêu chí như mức sống, dân tộc, sinh kế tạo thu nhập chính và khu vực cư trú. Tác giả lựa chọn người khảo sát theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên 180 hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên, được phân thành 3 nhóm: - Nhóm thứ 1: Tiến hành thu thập thử nghiệm với 75 hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước, theo bảng câu hỏi định lượng hiện sinh sống tại khu dân cư Hiệp Phước.
  12. 4 - Nhóm thứ 2: Tiến hành thu thập thử nghiệm với 75 hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước, theo bảng câu hỏi định lượng hiện sinh sống tại khu dân cư Long Thới. - Nhóm thứ 3: Khảo sát 30 hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước, theo bảng câu hỏi định lượng nhưng không tái định cư vào các khu dân cư. 1.6. Cấu trúc của luận văn: Luận văn được thiết kế theo cấu trúc gồm chương: Chương 1: Tổng quan về luận văn: Mục tiêu của chương tập trung giới thiệu về vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan lý thuyết và hướng nghiên cứu của luận văn: Mục tiêu của chương tập trung phân tích hệ thống cơ sở lý thuyết nghiên cứu có liên quan đến sinh kế bền vững của hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất trong khu công nghiệp Hiệp Phước, tạo cơ sở và hướng phân tích cho luận văn. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trọng tâm của chương phân tích rõ hệ thống các thông tin, phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu cho luận văn. Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Nội dung của chương hướng đến phân tích rõ theo mô hình sinh kế bền vững cho hộ gia đình có lao động chính từ 35 tuổi trở lên bị thu hồi đất tại 2 xã Long Thới và Hiệp Phước. Chương : Hàm ý chính sách: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của chương 4, nội dung của chương tập trung vào các kết luận của chương 4 và kiến nghị một số chính sách nhằm nâng cao đời sống của người dân thuộc đối tượng nghiên cứu trên.
  13. 5 Chương 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 2.1.Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu 2.1.1. Các khái niệm: Định nghĩa sinh kế (livelihood): Sinh kế là một khái niệm phức tạp, được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Trong đó, phổ biến là định nghĩa theo DFID (1999) thì sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội) và hoạt động cần thiết để kiếm sống. Theo từ điển Oxford sinh kế được xem là phương tiện để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Sinh kế bao gồm khả năng, các nguồn lực về vật chất và xã hội cùng các hoạt động cần thiết để làm phương tiện sống của con người. Sinh kế sẽ trở nên bền vững khi nó giải quyết được những căng thẳng và đột biến giữa các nguồn lực, hoặc có khả năng phục hồi, duy trì và tăng cường nguồn lực hiện tại và trong tương lai mà không làm tổn hại đến cơ sở tài nguyên thiên nhiên (DFID). Sinh kế bền vững (sustainable livelihood) được xem chủ đề được quan tâm từ lâu trong các tranh luận về phát triển, giảm nghèo và quản lý môi trường cả trên phương diện lý luận lẫn thực tiễn. - Về mặt lý luận, sinh kế bền vững được dựa trên sự phát triển các tư tưởng về giảm nghèo, cách thức con người duy trì cuộc sống và tầm quan trọng của các vấn đề thể chế. Với việc đặt con người ở vị trí trung tâm của sự phát triển, cách tiếp cận này tập trung vào các hoạt động nhằm giảm nghèo bằng cách để người nghèo tự xây dựng cuộc sống dựa trên các cơ hội của họ, hỗ trợ họ tiếp cận các nguồn lực và tạo dựng môi trường thuận lợi cả về thể chế và chính sách nhằm giúp họ tận dụng các cơ hội để thoát nghèo và có cuộc sống ổn định và tốt hơn. - Về mặt thực tiễn, sinh kế bền vững xuất phát từ mối quan tâm về tính hiệu quả của hoạt động phát triển với kỳ vọng rằng việc đặt trọng tâm vào con người sẽ tạo ra sự khác biệt đáng kể trong việc đạt được các mục tiêu giảm nghèo. Điều này khác với những nỗ lực giảm nghèo trước đây thường có xu hướng tập trung vào
  14. 6 tăng cường các nguồn lực hoặc cung cấp các dịch vụ hơn là tập trung vào con người. Chính vì vậy, các nghiên cứu về lý luận cũng như thực tiễn về sinh kế bền vững vẫn sẽ là chủ đề có tính thời sự cao khi những nhu cầu của con người, nhất là của người nghèo, vẫn luôn là ưu tiên trong mọi chính sách phát triển của các quốc gia trên thế giới. Từ cuối những năm 1990, đ có những nghiên cứu áp dụng các lý thuyết về khung sinh kế bền vững nhằm phân tích những cơ hội và thách thức về sinh kế của người dân ở khu vực nông thôn phát triển vùng phát triển công nghiệp, từ đó đề xuất những hình thức hỗ trợ sinh kế phù hợp nhằm dung hòa mục tiêu xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững. Khái niệm về sinh kế dựa trên ý tưởng về sinh kế của Chambers và Conway (1992), thì sinh kế được hiểu theo cách đơn giản nhất chính là phương tiện để kiếm sống, theo cách đầy đủ hơn thì “sinh kế bao gồm khả năng, nguồn lực và các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của con người”. Một sinh kế trở nên bền vững “khi có thể giải quyết được hoặc có khả năng phục hồi từ những căng thẳng và đột biến, duy trì hoặc tăng cường khả năng và nguồn lực; tạo ra các cơ hội sinh kế bền vững cho thế hệ tương lai và mang lại lợi ích ròng cho các sinh kế khác ở cả cấp địa phương và cấp toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn”. Năm 1998, dựa trên khái niệm về sinh kế bền vững của Chambers và Conway (1992), Scoones đ định nghĩa sinh kế “bao gồm khả năng, nguồn lực (bao gồm các nguồn lực vật chất và nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của con người. Một sinh kế được coi là bền vững khi nó có thể giải quyết được hoặc có khả năng phục hồi từ những căng thẳng; duy trì và tăng cường khả năng và nguồn lực hiện tại mà không làm tổn hại đến cơ sở tài nguyên thiên nhiên”. Năm 2001, Cơ quan Phát triển Quốc tế ương quốc Anh (DFID) đ đưa ra khái niệm về sinh kế để hướng dẫn cho các hoạt động hỗ trợ của mình. Theo Cơ quan này, sinh kế “bao gồm khả năng, nguồn lực cùng các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống cho con người” [ 6, tr. ]. Khái niệm này về cơ bản hoàn toàn
  15. 7 giống với khái niệm về sinh kế của Chambers và Conway (1992) và Scoones (1998). Một sinh kế bền vững là nó có khả năng đối phó và phục hồi khi bị tác động hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại hay trong tương lai trong khi không làm xói mòn nền tảng nguồn lực tự nhiên (Nguyễn ăn Sửu, 2010, trích trong Tim Hanstad, Robin Nielsn and Jennifer Brown, 2004). Theo DFID (1999) cho rằng “Một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và phục hồi vượt qua những căng thẳng, các cú sốc; duy trì và tăng cường hơn nữa năng lực và các nguồn tài sản ở hiện tại cũng như trong tương lai mà không phá hoại các nguồn tài nguyên thiên nhiên”. 2.1.2. Khung phân tích sinh kế bền vững Khung sinh kế bền vững (SLF) do DFID và một số tổ chức xây dựng, được xem là một công cụ hữu ích để phân tích và hiểu thêm về sinh kế. Giúp tổ chức nghiên cứu, xác định và thiết kế các hoạt động hỗ trợ. Theo Khung này, các hộ gia đình đều có phương thức kiếm sống dựa vào những nguồn lực sẵn có trong một bối cảnh chính sách và thể chế nhất định ở địa phương. Những nguồn lực này cũng có thể chịu ảnh hưởng của một số rủi ro như b o lụt, các khuynh hướng về thời tiết và tác động theo thời vụ. Khung phân tích sinh kế bền vững được xem là một công cụ trình bày các yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh kế của người dân và mối quan hệ giữa các yếu tố đó. Khung phân tích này có thể được sử dụng trong cả hai hoạt động phát triển trong tương lai và các hoạt động hiện tại đối với sinh kế bền vững.
  16. 8 Hình 1: Khung sinh kế bền vững Chiến lược sinh kế là phương thức các hộ gia đình sử dụng các tài sản sẵn có để đáp ứng những nhu cầu của cuộc sống (Ví dụ: một hộ ngư dân kiếm sống bằng nghề nuôi tôm). Để làm điều này, hộ gia đình cần sử dụng một số nguồn lực sinh kế như:  Nguồn lực vật chất – ao nuôi, các máy móc phục vụ cho việc nuôi và khai thác tôm.  Nguồn lực về con người– tri thức và kinh nghiệm về nghề nuôi tôm, sức khỏe, nguồn lao động.  Nguồn lực xã hội – bán tôm thành phẩm cho những đầu mối thị trường.  Tài nguyên thiên nhiên – nước nuôi tôm, thức ăn cho tôm từ tự nhiên.  Nguồn lực tài chính – tiền vay từ ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng, người thân, thương lái. Một hộ gia đình có thể có nhiều nguồn cung cấp thực phẩm hoặc thu nhập, các nguồn này có thể do một thành viên hoặc nhiều thành viên cung cấp. Việc cung cấp cũng có thể thay đổi theo mùa, theo thời gian và có thể bị tác động bởi những sự kiện như b o lũ, các khuynh hướng về thời tiết và tác động theo thời vụ. Tất cả
  17. 9 các hoạt động này cấu thành nên phương thức kiếm sống. Mỗi nhóm dân cư khác nhau trong cộng đồng sẽ có những đặc trưng riêng biệt về mặt kinh tế - xã hội và quyền tài sản. Do vậy, mỗi nhóm cũng sẽ có những vấn đề, sự lựa chọn về chiến lược sinh kế khác nhau. - Bối cảnh dễ bị tổn thương: Theo DFID (1999) thì bối cảnh dễ bị tổn thương là khi môi trường bên ngoài mà trong đó con người, sinh kế của con người và các tài sản sẵn có của họ bị ảnh hưởng cơ bản bởi các xu hướng, các cú sốc hay tính mùa vụ mà họ hạn chế được hoặc không có kiểm soát. Các yếu tố của bối cảnh dễ bị tổn thương bao gồm: + Xu hướng: là những xu hướng thay đổi trong dài hạn về dân số, xu hướng tài nguyên bao gồm cả xung đột trong việc sử dụng; xu hướng kinh tế bao gồm cả trong nước lẫn quốc tế; xu hướng kỹ thuật; xu hướng trong quản trị bao gồm cả chính trị, xu hướng chuyển đổi cấu trúc kinh tế, cơ cấu việc làm, giá cả thị trường... + Cú sốc: Các thay đổi đột ngột, bất ngờ về sức khoẻ của con người, thay đổi tự nhiên, thay đổi về kinh tế, các xung đột và việc thay đổi quá trình phát triển trong trồng trọt và chăn nuôi. + Tính thời vụ: Các thay đổi mang tính thời vụ, theo mùa liên quan đến giá cả, sản xuất, sức khoẻ và các cơ hội việc làm. Việc nghiên cứu các nhân tố của bối cảnh dễ tổn thương hết sức quan trọng vì qua đó xác định các tác động sâu sắc bất lợi đến đời sống của người dân, từ đó sẽ đưa ra các giải pháp hạn chế tiêu cực và chuyển hướng làm sao các tác động này ít ảnh hưởng nhất đối với nhóm người dễ bị tổn thương trong x hội. Tài sản sinh kế: Theo DFID (1999), tài sản sinh kế là việc kết hợp 5 loại tài sản gồm nguồn vốn con người (H), nguốn vốn tự nhiên (N), nguồn vốn tài chính (F), nguồn vốn vật chất (P), nguồn vốn xã hội (S) để tạo ra sinh kế tích cực cho đời sống. Giữa chúng có hai mối quan hệ quan trọng là xác định trình tự (sequencing) và thay thế (Substitution). Năm loại tài sản này được xem là yếu tố cơ bản trong khung phân tích về sinh kế bền vững.
  18. 10 + Vốn con người bao gồm các nhân tố như kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khỏe tốt cho phép mọi người theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được mục tiêu sinh kế của họ. Nguồn vốn thay đổi theo quy mô hộ, trình độ kỹ năng, khả năng l nh đạo và tình trạng sức khỏe của các thành viên thuộc hộ, người nghèo coi lao động của họ là tài sản sinh kế chính (DFID, 1999). Theo báo cáo của liên hợp quốc, phát triển con người cần tập trung vào giáo dục và huấn luyện kỹ năng người lớn, kế hoạch hóa gia đình, tiêm chủng trẻ em và gia tăng bảo hiểm, dịch vụ y tế. Khi nguồn nhân lực của người nghèo nông thôn bắt đầu cải thiện, sự chú ý cần hướng tới mục tiêu gia tăng năng suất lao động (UN, 2007). + Vốn tự nhiên là tổng tài sản tài nguyên thiên nhiên cung cấp đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo việc làm (DFID, 1999). Vốn tự nhiên được biết đến như đất, rừng, biển, động, thực vật, nước sạch, không khí... Trong khuôn khổ sinh kế bền vững, mối quan hệ giữa vốn tự nhiên và hoàn cảnh dễ bị tổn thương đặc biệt gần gũi. Những người nghèo thường có hoạt động sinh kế lệ thuộc hoàn toàn hoặc một phần vào tài nguyên. Họ hoàn toàn yếu ớt trước các cú sốc có thể xảy ra như thời tiết, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, sự cạn kiệt của tài nguyên hoặc bị hạn chế tiếp cận. + Vốn tài chính thể hiện các nguồn lực tài chính mà con người sử dụng để đạt được mục tiêu sinh kế của họ. Có hai nguồn vốn tài chính chủ yếu bao gồm các nguồn tiết kiệm và các dòng tiền. Hộ gia đình quản lý tiết kiệm dưới nhiều hình thức như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc tài sản lưu động như gia súc, đồ trang sức và các nguồn vay từ các tổ chức tín dụng. Các dòng thu nhập ngoài từ nguồn sinh kế còn bao gồm các khoản trợ cấp từ chính phủ, người thân, tổ chức xã hội. Điều quan trọng là dòng tiền cần phải đảm bảo tính ổn định và tin cậy, trên cơ sở đó hộ gia đình có kế hoạch đầu tư hợp lý. Vốn tài chính là loại tài sản linh hoạt nhất và dễ dàng chuyển đổi thành các loại vốn khác. Tuy nhiên, đây lại là loại tài sản mà người nghèo khó tiếp cận nhất, nó trở thành loại tài sản rất quan trọng đối với họ. Người nghèo có thể sử dụng nguồn vốn tài chính kém hiệu quả vì thiếu kiến thức, thiếu thông tin thị trường, môi trường chính sách không thuận lợi… Chính vì vậy họ
  19. 11 cần được hỗ trợ thông qua cấu trúc xã hội và các mối quan hệ hiện có như cho vay theo nhóm, tài trợ kỹ thuật để giúp họ gia tăng hiệu quả của việc quản lý các nguồn tiết kiệm như chăn nuôi hay các loại tài sản lưu động khác (DFID, 1999). + Vốn vật chất: bao gồm cơ sở hạ tầng và các loại hàng hóa cơ bản được sử dụng để phục vụ sinh kế. Hàng hóa cơ bản bao gồm các công cụ và thiết bị giúp hộ gia đình hoạt động sản xuất hiệu quả hơn như đất, mặt nước, thuyền, xe máy, ngư cụ… Cơ sở hạ tầng bao gồm: nhà ở và nơi trú ẩn an toàn, nước sạch, vệ sinh môi trường, giá cả vận chuyển, năng lượng và khả năng tiếp cận thông tin như thị trường, vốn, y tế và giáo dục. Vốn vật chất đóng vai trò quyết định sinh kế nào sẽ được hộ gia đình sử dụng. Trong khi các hộ nghèo có nguồn vốn vật chất không đáng kể thì mục tiêu của họ là hình thành được loại tài sản đáp ứng được nhu cầu sinh kế mà họ có tiềm năng nhất. + Vốn xã hội: là các nguồn lực xã hội mà người dân sử dụng trong việc theo đuổi các mục tiêu sinh kế của họ. Bao gồm các mạng lưới, các kết nối theo chiều dọc (người bảo trợ/khách hàng) hoặc chiều ngang (các cá nhân có cùng lợi ích), và các nguồn lực rộng lớn hơn như chính trị, xã hội. Các nhóm xã hội dân sự đủ mạnh có vai trò giúp người dân tham gia quá trình hình thành chính sách, gia tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực như vốn, lao động, thông tin, cũng như sử dụng hiệu quả các tài sản vật chất. Trong năm nhóm tài sản sinh kế, vốn xã hội được xem như là bộ đệm, nguồn lực cuối cùng để hộ gia đình kết nối và sử dụng hiệu quả các tài sản khác. Khung Sinh kế Bền vững được áp dụng vào cộng đồng dân cư ở vùng phát triển công nghiệp thì được gọi là “Khung Sinh kế Bền vững vùng phát triển công nghiệp”. Một số các yếu tố ảnh hưởng có thể liên quan đến đặc điểm cá nhân như tình trạng sức khỏe, tuổi tác, trình độ học vấn... hoặc liên quan tới khía cạnh của xã hội mà họ đang sống, hệ thống chính trị, hệ thống chính quyền, đoàn thể, các tổ chức nghề nghiệp, hiệp hội, doanh nghiệp mà họ có thể tương tác trực tiếp và có thể kiểm soát.
  20. 12 Những chiến lược sinh kế cuối cùng được cho là tốt nhất do chính cộng đồng dân cư vùng phát triển công nghiệp lựa chọn và việc áp dụng Khung phân tích bền vững giúp khám phá những đặc trưng của các tình huống cụ thể mà cộng đồng phát triển công nghiệp phải đối mặt, cũng như những biện pháp đối phó của mỗi hộ gia đình sử dụng khi gặp những thách thức này. Thu hồi đất: Theo định nghĩa của World Bank, thu hồi đất là quá trình một người phải bỏ quyền sở hữu, kiểm soát hoặc sử dụng tất cả hoặc một phần đất đai, tài sản và nhà của họ. Theo quy định tại Luật đất đai năm 2003, 2013 thì thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đ giao cho các cá nhân, tổ chức sử dụng. Bồi thường: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (Luật đất đai 2003, 2013). Quá trình bồi thường được xem như là đánh giá, đo lường những tổn thất của những người bị thu hồi đất bằng hình thức tiền hoặc hiện vật và được chi trả một lần cho người sở hữu đất. 2.2. Một số loại hình hỗ trợ sinh kế người dân: Những đánh giá tổng kết về kinh nghiệm hỗ trợ sinh kế đề cập trong tài liệu này tập trung phân tích các giải pháp của các chương trình hỗ trợ sinh kế, cũng như các giải phá hoạt động đ được áp dụng ở nhiều quốc gia. Sinh kế là vấn đề mang tính đặc trưng bối cảnh, và phụ thuộc rất nhiều vào những thông số riêng biệt ở từng địa điểm. Do vậy, thành công của các hoạt động sinh kế nhất định ở nơi nào đó hoặc một cộng đồng nào đó thì chưa hẳn phù hợp hoặc có khả năng thành công với một cộng đồng nào đó tại Việt Nam. Như vậy, chỉ có thể học hỏi, chọn lọc và áp dụng được một phần từ kinh nghiệm hỗ trợ sinh kế cụ thể cũng như các hoạt động tạo thu nhập thay thế ở các quốc gia, vùng lãnh thổ khác (Angus McEwin và các cộng sự, 2007). Điều có giá trị hơn là cần rà soát lại quá trình cung cấp những dịch vụ hỗ trợ sinh kế, bao gồm cách thức xác định, đánh giá và triển khai các hoạt động phù hợp với điều kiện đáp ứng các nguồn lực nhằm tăng khả năng thành công. Những giải pháp hỗ trợ sinh kế có thể được cung cấp tới các cộng đồng nhằm giảm bớt sự phụ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0