Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 16
download
Luận văn "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Krông Bông. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………../……….. …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN ĐĂNG THÔNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2023
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………../……….. …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN ĐĂNG THÔNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Ngọc Đại ĐẮK LẮK, NĂM 2023
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Ngọc Đại. Các số liệu, nội dung luận cứ khoa học được trình bày trong bản báo cáo luận văn là trung thực, được tác giả trích dẫn nguồn theo quy định. NGƯỜI VIẾT LUẬN VĂN Trần Đăng Thông
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý công tại Học viện hành chính Quốc gia, với sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự động viên, hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của thầy giáo, cô giáo, lãnh đạo cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn TS. Phạm Ngọc Đại - người hướng dẫn khoa học, đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn lãnh đạo Huyện uỷ, UBND huyện, Phòng Nội vụ, UBND các xã, thị trấn, các ban, ngành liên quan tại huyện Krông Bông đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian qua tôi tìm hiểu tình hình thực tế và cung cấp tài liệu, số liệu để tôi hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! Đắk Lắk, ngày 22 tháng 02 năm 2023 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Đăng Thông
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5 5. Phương pháp và phương pháp nghiên cứu.................................................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn ............................................................. 6 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ............................. 8 1.1. Những khái niệm cơ bản ............................................................................ 8 1.2. Vai trò, đặc điểm, của cán bộ, công chức cấp xã ..................................... 13 1.3. Nội dung của công tác của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã............................................................................................................... 17 1.4. Các yếu tố tác động đến việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã………………………………………………………………………..….28 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 34 Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................................. 35 2.1. Đặc điểm tự nhiên, KT-XH của huyện Krông Bông ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã .............................................................. 35 2.2. Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã ở huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk ......................................................................................... 41 2.3. Những vấn đề đặt ra đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Krông Bông trong giai đoạn hiện nay .............................. 63
- Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 65 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CBCC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................. 66 3.1. Quan điểm nhằm hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Krông Bông ...................................................................... 66 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Krông Bông ................................................................. 71 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 80 KẾT LUẬN .................................................................................................... 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 82
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CBCC Cán bộ, công chức DTTS Dân tộc thiểu số QLNN Quản lý nhà nước QLHCNN Quản lý hành chính nhà nước ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa KT-XH Kinh tế - xã hội HĐND Hội đồng nhân dân
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng, cơ cấu CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Krông Bông……………………………………………………………….....38 Bảng 2.2. Tổng hợp trình độ chuyên môn của CBCC cấp xã ở huyện Krông Bông…………………………………………………...……………..43 Bảng 2.3. Tổng hợp trình độ lý luận chính trị CBCC cấp xã ở huyện Krông Bông……………………………………………………………….....44 Bảng 2.4. Tổng hợp trình độ ngoại ngữ của CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Krông Bông…………………………………………………………..45 Bảng 2.5. Số liệu công tác cử CBCC cấp xã đi đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2020 - 2022……………………………………………………...……..53 Bảng 2.6. Kinh phí cấp cho công tác đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên và đề án giai đoạn 2020 - 2022…………………………………………………55 Bảng 2.7. Kết quả điều tra mức độ phù hợp của kiến thức, kỹ năng được đào tạo so với công việc………………………………..……………………57 Bảng 2.8. Mức độ đáp ứng chung của các khóa đào tạo, bồi dưỡng so với yêu cầu của cán bộ, công chức……………………………..……………57 Biểu đồ Biểu đồ 2.1. Biến động kinh phí cấp cho công tác đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2020 - 2022…………………………………………….………………56
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bộ máy chính quyền cấp xã đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính quyền các cấp, bởi vì đây là cấp gần dân nhất, trực tiếp triển khai chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống. Năng lực, hiệu quả hoạt động của CBCC cấp xã ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần to lớn vào quá trình xây dựng và phát triển KT-XH, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho nhân dân ở địa phương, đóng góp quan trọng vào việc ổn định an ninh trật tự, an toàn xã hội của đất nước. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC là một yêu cầu vô cùng quan trọng luôn đặt lên hàng đầu. Đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ CBCC thực sự có năng lực, giải quyết các vấn đề trên nguyên tắc kết quả, hiệu quả và chất lượng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030 đã đề ra một trong sáu mục tiêu quan trọng đó là: “Đến năm 2025, xây dựng đội ngũ CBCC, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định. Đến năm 2030, 100% CBCC cấp xã có trình độ cao đẳng, đại học và được chuẩn hoá về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc” [2]. Nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của đội ngũ CBCC cấp xã. Trong những năm qua, Huyện uỷ, UBND huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk luôn quan tâm, chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC nói chung và đội ngũ CBCC cấp xã nói riêng. Vì vậy, đội ngũ CBCC cấp xã đã có nhiều chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng như: Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng được đầu tư xây dựng; việc cử CBCC cấp xã tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện theo đúng đối tượng, vị trí công việc gắn với nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng; trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức cách mạng của đội ngũ CBCC cấp xã đã từng bước được nâng lên; các chế độ, chính sách nhất là CBCC người DTTS 1
- được quan tâm. CBCC sau khi được đào tạo, bồi dưỡng trở về công tác cơ bản đã phát huy được những kiến thức đã học vào thực tiễn từ đó nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức cách mạng, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn còn một số cán bộ, công chức chưa đáp ứng được các yêu cầu công việc. Công tác đào tào, bồi dưỡng đôi khi để chuẩn hóa chức danh, chưa chú trọng nhiều đến việc áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. Để khắc phục những bất cập nêu trên, việc nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã ở huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk hiện nay là rất cần thiết, có giá trị thực tiễn góp phần giúp cho chính quyền địa phương, chính quyền cấp trên thấy được tầm quan trọng của việc có một đội ngũ cán bộ, công chức chất lượng cao của chính quyền cấp xã. Đồng thời thay đổi nhận thức của chính quyền cấp xã đáp ứng yêu cầu công việc trong quá trình đổi mới phục vụ nhân dân. Với những lý do nêu trên học viên chọn đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Những năm gần đây có khá nhiều các công trình khoa học đã được công bố liên quan đến đề tài luận văn, tiêu biểu có các công trình sau đây: - Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế của tác giả Tô Văn Hậu (2018) với đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC tỉnh Quảng Nam” [19]. Đã chỉ rõ cơ sở lý luận, thực tiễn đánh giá thực trạng về công tác quản lý nhà nước về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC tỉnh Quảng Nam. Qua đó, đề ra phương hướng, giải pháp tại tỉnh Quảng Nam. - Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Phạm Văn Điện (2017) “Quản lý nhà nước đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh”[17]. Đã đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công của tác giả Lại Đức Vượng (2009) “Quản lý nhà nước đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính trong giai 2
- đoạn hiện nay” [20]. Đã phân tích hệ thống cơ sở lý luận, sự hình thành và phát triển công tác đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính trong giai đoạn 1987 đến 2009. Qua đó xác định phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. - Trần Thị Diệu Oanh và Vũ Xuân Thanh (2022), “Bồi dưỡng CBCC cấp xã – kết quả và những giải pháp cho thời gian tới”, Tạp chí tổ chức nhà nước [23]. Đề cập đến những bất cập trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của CBCC cấp xã. Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trong thời gian qua. Từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng CBCC trong thời gian tới. - Ngô Thành Can (2013), Cải cách quy trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm nâng cao năng lực thục thi công vụ”, Học viện hành chính Quốc gia, Tạp chí Viện khoa học tổ chức nhà nước [21]. Đã tập trung làm rõ quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng CBCC, quy trình đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện cải cách trong đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. - Đặng Xuân Hoan (2019), Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, Tạp chí Tuyên giáo [25]. Đã đề cập đến một số hạn chế của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của nước ta trong thời gian qua. Từ đó đưa ra những giải pháp đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ta trong thời gian tới. - Triệu Văn Cường, Thứ trưởng Bộ Nội vụ (2022) “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC lãnh đạo quản lý các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và địa phương”, Tạp chí tổ chức nhà nước [22]. Đã đề cập đến tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và địa phương. Từ đó, đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và địa phương. 3
- - Luận văn Thạc sĩ Quản lý tổ chức và Nhân sự của tác giả Trang Thị Anh Nuôi (2013) về đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp huyện tại UBND huyện Duy Xuyên, Quảng Nam” [27]. Đã hệ thống hoá cơ sở lý luận, thực trạng về công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp huyện tại UBND huyện Duy Xuyên, Quảng Nam. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng. Tác giả làm rõ muốn nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của huyện thì phải xây dựng và tạo lập được một cơ cấu CBCC có chất lượng và thực thi công vụ một cách hiệu quả, phải chú trọng đến công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng CBCC; thực hiện đồng bộ các giải pháp. Qua các công trình nghiên cứu nêu trên cho thấy, các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống, hoàn chỉnh, hiệu quả và tương đối toàn diện về vấn về đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó vào việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại một số địa phương cụ thể; đó đều là những công trình, sản phẩm trí tuệ có giá trị, ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đây là những thành quả nghiên cứu quan trọng để tác giả kế thừa, phát triển trong đề tài luận văn, nghiên cứu trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khung lý thuyết, phân tích đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Krông Bông. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. 4
- - Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Không gian: Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Krông Bông. + Thời gian: Từ năm 2020 – 2022. 5. Phương pháp và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lê nin; quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập tài liệu thứ cấp là các văn bản pháp luật liên quan; các báo cáo, kế hoạch, các văn bản lãnh đạo, quản lý của Huyện uỷ, UBND huyện, các phòng, ban của huyện trong giai đoạn 2020 - 2022 về tình hình kinh tế - chính trị, ngân sách tài chính, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã; sách, luận văn, luận án có nội dung liên quan đến đề tài luận văn. - Phương pháp phân tích: Phân tích thực chứng trên cơ sở thông tin thu thập được để làm nổi bật thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Krông Bông. 5
- - Phương pháp thống kê, so sánh: Sử dụng các số liệu thống kê để phân tích, so sánh rút ra các kết luận làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Krông Bông. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn nghiên cứu có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã; phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Krông Bông; từ đó làm rõ những mặt tích cực, hạn chế yếu kém, nguyên nhân và bài học từ các địa phương về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã để rút ra bài học về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Krông Bông. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ có một số đóng góp nhất định sau: - Kết quả phân tích thực trạng có thể làm tài liệu cho các nhà quản lý đánh giá thực tiễn công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. - Những giải pháp của đề tài có thể dùng tài liệu tham khảo cho cơ quan quản lý hành chính nhà nước tại địa bàn huyện Krông Bông, các cơ quan quản lý nhà nước ở các huyện khác trong việc hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt và các phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. 6
- Chương 2: Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã 7
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Cán bộ Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 có ghi: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [14]. Với quy định trên, thì xác định một người là cán bộ cần quan tâm đến các tiêu chí và yếu tố đó là: Công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm trong biên chế; theo nhiệm kỳ; hưởng lương từ ngân sách nhà nước, theo vị trí, chức danh; nơi làm việc là cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. 1.1.2. Công chức Hiện nay, khái niệm công chức được nhìn nhận ở nhiều khía cạnh khác nhau nên có nhiều cách hiểu khác nhau: Theo từ điến Tiếng Việt, “Công chức là người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong cơ quan nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [16, tr.314]. Từ điển Tiếng Việt đã định nghĩa rất chung “Công chức là người làm việc trong cơ quan nhà nước”. Công chức có nghĩa vụ chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thừa hành công vụ của mình và có trách nhiệm liên quan đến việc thi hành công vụ của cấp dưới quyền Ở nước ta hiện nay căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 1, Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi năm 2019 quy định về công chức theo đó: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức 8
- vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quan nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [10]. Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung năm 2019, tại Khoản 1, Điều 34, “căn cứ vào ngạch công chức” đã sửa đổi thành “căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn, nghiệp vụ” và CBCC được phân thành: + Công chức loại A: Người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp; + Công chức loại B: Người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính; + Công chức loại C: Người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên; + Công chức loại D: Người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương + Công chức loại E: Người được bổ nhiệm vào ngạch nhân viên. + Công chức ngạch khác [15]. Hiện nay, Chính phủ chưa có văn bản nào quy định chi tiết về “ngạch khác” vừa được bổ sung này mà mới chỉ có kế hoạch xây dựng các Nghị định hướng dẫn Luật sửa đổi tại Quyết định số 69/QĐ-BNV, ngày 21/01/2020 về ban hành kế hoạch xây dựng các nghị định quy định chi tiết luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ, công chức và luật viên chức. Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại thành: + Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; + Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Do đó, căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, công chức được phân loại thành ngạch công chức tương ứng với ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự, nhân viên và ngạch khác. Luận văn thống nhất sử dụng khái niệm “Công chức là những người được Nhà nước tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một công việc thường xuyên, làm việc liên 9
- tục trong cơ quan nhà nước, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. 1.1.3. CBCC cấp xã Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, UBND, Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [14]. Theo quy định tại khoản 2, Điều 61, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định cán bộ cấp xã có các chức vụ sau: a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam [14]. Theo quy định tại khoản 3, Điều 61, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định công chức cấp xã có các chức danh sau: a) Trưởng Công an; b) Chỉ huy trưởng Quân sự; c) Văn phòng - thống kê; d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); 10
- đ) Tài chính - kế toán; e) Tư pháp - hộ tịch; g) Văn hóa - xã hội. Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý [14]. 1.1.4. Đào tạo Theo từ điển Tiếng Việt: “Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một số công việc nhất định” [16, tr.523]. Theo “Đào tạo nguồn nhân lực” của Business Edge thì đào tạo là một quy trình có hoạch định và có tổ chức “nhằm tăng kết quả thực hiện công việc của nhân viên thông qua việc cung cấp cho họ kỹ năng và kiến thức mới”. Đào tạo theo định nghĩa chung nhất, là quá trình tác động đến con người làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bộ cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển năng lực bản thân, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. Đào tạo là sự phát triển có hệ thống những kiến thức, kỹ năng mà mỗi cá nhân cần có thể thực hiện đúng một ngành nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể. Sự cần thiết đó có thể do nhu cầu đào tạo cá nhân của người được đào tạo hoặc do nhu cầu phát triển của CBCC của tổ chức. Khi nói đến đào tạo là nói đến việc học làm một công việc như thế nào, nghĩa là nó liên quan đến việc học hay dạy những kỹ năng cần thiết cho một công việc nhất định nào đó. Trong đào tạo CBCC được trang bị những kiến thức, kỹ năng mới hay nhằm thay đổi dạng hoạt động nghề nghiệp hay phương thức hoạt động nghề nghiệp cho phù hợp với những thay đổi nghề nghiệp và sự phát triển của khoa học công nghệ. Hiện nay, thuật ngữ đào tạo lại trong đào tạo công chức ít được dùng mà dùng từ đào tạo một cách chung nhất. Một cách cụ thể hơn, đào tạo được xem như là quá trình làm cho con người “trở thành người 11
- có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”. Xét về mặt thời gian, đào tạo thường có thời gian dài hơn, thường là một năm học trở lên, về bằng cấp thì đào tạo có bằng cấp hoặc một chứng nhận trình độ được đào tạo. Đào tạo xác định như là một quá trình làm biến đổi hành vi con người một cách có hệ thống thông qua việc học tập, cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ năng, thái độ mới phù hợp với yêu cầu đặt ra. Việc học tập này có được kết quả của việc giáo dục, hướng dẫn, phát triển và lĩnh hội kinh nghiệm một cách có kế hoạch. Đào tạo chính là việc tổ chức những cơ hội cho người học tập, nhằm giúp tổ chức đạt được những mục tiêu của mình bằng việc tăng cường năng lực, làm gia tăng giá trị của nguồn lực cơ bản quan trọng nhất là con người, là CBCC làm việc trong tổ chức. Đào tạo tác động đến con người trong tổ chức, làm cho họ có thể làm tốt hơn, cho phép họ xử dụng tốt hơn các khả năng, tiềm năng vốn có của họ, phát huy hết năng lực làm việc của họ. 1.1.5. Bồi dưỡng Bồi dưỡng là quá trình bổ sung kiến thức, kĩ năng, thái độ để nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà người lao động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó, nhằm giúp người lao động củng cố, nâng cao hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, chuyên môn đã có sẵn, giúp cho công việc đang làm đạt hiệu quả tốt hơn [18, tr.18]. Như vậy, đến nay cả về mặt khoa học và pháp lý, đã có sự thống nhất cơ bản về các khái niệm “đào tạo” và “bồi dưỡng” là những khái niệm độc lập, trong thực tiễn vẫn còn một quan niệm mới là đào tạo, bồi dưỡng là thuật ngữ chung không thể tách rời. Đào tạo, bồi dưỡng thường đi đôi với nhau, thông qua đó CBCC tiếp nhận kiến thức, kỹ năng để thực thi công việc được giao một cách hiệu quả và chất lượng nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển của tổ chức gắn với công tác quy hoạch cán bộ Nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tế CBCC được bồi dưỡng chuyên 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn