intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:139

49
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn công tác ĐTBD công chức cấp xã, mục tiêu của đề tài hướng đến việc đánh giá công tác ĐTBD giai đoạn 2011 – 2017 và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác này giai đoạn đến năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ..…/.…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN MINH KHA ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ..…/.…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN MINH KHA ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Huỳnh Văn Thới THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam đoan rằng, trong luận văn này: - Các số liệu, thông tin được trích dẫn theo đúng quy định; - Dữ liệu khảo sát là trung thực và có căn cứ, cơ sở; - Lập luận, phân tích, đánh giá, kiến nghị được đưa ra dựa trên quan điểm cá nhân và nghiên cứu của tác giả. Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập, việc thu thập và xử lý tài liệu, số liệu về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh thông qua nguồn số liệu của Sở Nội vụ thành phố, Phòng Nội vụ, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh và việc khảo sát, đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện được sự chấp thuận, tạo điều kiện của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung đã trình bày trong luận văn. Tác giả luận văn Nguyễn Minh Kha
  4. LỜI CÁM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công với đề tài: “Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh”. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô tại Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ và định hướng cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Huỳnh Văn Thới – Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ, tạo điều kiện của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện và đặc biệt là Phòng Nội vụ huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các tập thể, cá nhân, bạn bè và người thân đã quan tâm giúp đỡ, động viên và khích lệ tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Minh Kha
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT CỤM TỪ VIẾT TẮT 1 Cán bộ, công chức CBCC 2 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH - HĐH 3 Cải cách hành chính CCHC 4 Cơ quan nhà nước CQNN 5 Đào tạo, bồi dưỡng ĐTBD 6 Hệ thống chính trị HTCT 7 Kinh tế - xã hội KT - XH 8 Quản lý nhà nước QLNN 9 Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM 10 Ủy ban nhân dân UBND 11 Vị trí việc làm VTVL
  6. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ I. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Tên bảng Trang 2.1 Số lượng, cơ cấu công chức cấp xã của huyện Cần Giờ giai đoạn 2012 - 2017 2.2 Bảng thống kê tình hính bố trí cán bộ chuyên trách, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, thị trấn năm 2017 2.3 Trình độ chuyên môn của công chức cấp xã giai đoạn 2012 - 2017 2.4 Trình độ lý luận chính trị của công chức cấp xã giai đoạn 2012 - 2017 2.5 Trình độ QLNN của công chức cấp xã giai đoạn 2012 – 2017 2.6 Trình độ tin học, ngoại ngữ của công chức cấp xã giai đoạn 2012– 2017 2.7 Bảng kết quả khảo sát đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng II. DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang 2.1 Cơ cấu giới tính của công chức cấp xã giai đoạn 2012 – 2017 2.2 Cơ cấu độ tuổi công chức cấp xã giai đoạn 2012 - 2017 2.3 Trình độ chuyên môn công chức cấp xã giai đoạn 2012 - 2017 2.4 Trình độ lý luận chính trị công chức cấp xã giai đoạn 2012 -2017 2.5 Trình độ QLNN của công chức cấp xã giai đoạn 2012 – 2017 2.6 Trình độ ngoại ngữ của công chức cấp xã giai đoạn 2012 - 2017 2.7 Trình độ tin học của công chức cấp xã giai đoạn 2012 – 2017
  7. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CÁM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ........................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ...................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ........................5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .........................................................5 7. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ . 7 1.1. Những vấn đề chung về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã .....................7 1.1.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã .........................................7 1.1.2. Vai trò đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã............................................ 14 1.1.3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã .................................... 16 1.2. Các thành tố cơ bản của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã18 1.2.1. Mục tiêu, chiến lược .................................................................................. 18 1.2.2. Nội dung, chương trình, giáo trình, tài liệu............................................... 20 1.2.3. Hình thức, phương pháp ............................................................................ 22 1.2.4. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng .......................................................................... 24 1.2.5. Nguồn nhân lực và các nguồn lực khác bảo đảm thực hiện ..................... 26 1.3. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã .................................... 29 1.3.1. Trên thế giới và tại các địa phương ở Việt Nam ....................................... 29 1.3.2. Những kinh nghiệm tiếp thu cho đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh ........................................... 35 Tiểu kết Chương 1 ................................................................................................. 38 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.................... 39
  8. 2.1. Tổng quan về công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................................................... 39 2.1.1. Tổng quan đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ......................................... 39 2.1.2. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh ............. 40 2.1.3. Khái quát về đội ngũ công chức cấp xã .................................................... 41 2.2. Đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................... 54 2.2.1. Các phương diện đánh giá ......................................................................... 54 2.2.2. Đánh giá chung.......................................................................................... 57 2.2.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm ....................................................... 67 Tiểu kết Chương 2 ................................................................................................. 74 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....................................................77 3.1. Phương hướng ................................................................................................ 77 3.1.1. Những căn cứ pháp lý cho định hướng ..................................................... 77 3.1.2. Đối tượng công chức cấp xã cần phải đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tới.. 78 3.1.3. Định hướng đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng .................................... 79 3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ......................... 81 3.2.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 81 3.2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 81 3.2.3. Nhiệm vụ ................................................................................................... 82 3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ....... 83 3.3.1. Nhóm giải pháp liên quan đến thể chế ...................................................... 83 3.3.2. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý đào tạo, bồi dưỡng công chức . 85 3.3.3. Nhóm giải pháp đối với các cơ quan sử dụng công chức ......................... 94 3.3.4. Nhóm giải pháp đối với các cơ sở đào tạo ................................................ 97 3.3.5. Nhóm giải pháp đối với bản thân công chức cấp xã ............................... 104 Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................... 107 KẾT LUẬN............................................................................................................ 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Đội ngũ CBCC cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thực thi công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và HTCT cơ sở nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC cấp xã. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã vững vàng về chính trị, văn hóa, có đạo đức, lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực thi chức năng, nhiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ nhân dân,...là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả HTCT. Huyện Cần Giờ là huyện duy nhất của TP.HCM giáp biển, nằm ở phía Đông Nam, cách trung tâm thành phố khoảng 50 km đường bộ, hiện có 06 xã và 01 thị trấn. Huyện Cần Giờ giống như một hòn đảo tách biệt với xung quanh, bốn bề là sông và biển. Lịch sự chiến tranh ghi nhận sự tàn phá khốc liệt để lại cho Cần Giờ - Chiến khu Rừng sác xưa với hơn hai triệu tấn bom đạn, hơn bốn triệu lít chất độc hóa học đã biến rừng ngập mặn thành bình địa trơ trụi, hệ sinh thái môi trường bị biến đổi nghiêm trọng. Trong tình hình hội nhập hiện nay, nhiệm vụ phát triển KT - XH của huyện đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với đội ngũ CBCC nói chung, đặc biệt đội ngũ CBCC cấp xã nói riêng, bởi lẽ đây là đội ngũ trực tiếp lãnh đạo, tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại địa phương. Tuy nhiên, do đặc thù là huyện ngoại thành của thành phố, tình hình KT - XH còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí chưa cao và một thực tế khách quan đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện hiện nay chất lượng còn thấp, không tương xứng với vị trí, vai trò của họ cũng như đáp ứng yêu cầu về trình độ văn hóa, chuyên môn, chức trách, nhiệm vụ theo quy định 1
  10. của trung ương và thành phố. Điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở và mục tiêu phát triển KT - XH trên địa bàn huyện. ĐTBD CBCC là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của CBCC, viên chức; hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn còn một số CBCC vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa coi trọng đúng mức công tác ĐTBD, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, vì vậy, một số chỉ tiêu theo kế hoạch ĐTBD CBCC theo quy định đạt thấp. Nhìn chung, công tác ĐTBD mặc dù đã có những cố gắng đổi mới nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ điều kiện tự nhiên, KT - XH và thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện hiện nay đặt ra yêu cầu về việc nhìn nhận lại vai trò của công tác ĐTBD theo hướng đổi mới, thiết thực, đúng nhu cầu nhằm nâng cao trình độ, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ công chức cấp xã. Theo đó, hiện nay huyện Cần Giờ đang phấn đấu trở thành huyện đạt chuẩn nông thôn mới, cho nên đặc biệt quan tâm đến hiệu quả công tác ĐTBD công chức cấp xã được thực hiện hàng năm theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Vì vậy, tác giả xác định việc nghiên cứu đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh” là yếu tố khách quan, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn, đặc biệt với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc xây dựng và phát triển đội ngũ công chức cấp xã của huyện. 2
  11. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề liên quan đến đội ngũ CBCC cấp xã được nhiều nhà khoa học, học giả quan tâm nghiên cứu và cho đến này có một số công trình, đề tài nghiên cứu về bồi dưỡng công chức nói chung, công chức cấp xã nói riêng như sau: - Phan Thị Bích Hiền (2010), ĐTBD CBCC theo nhu cầu công việc - Từ thực tiễn TP.Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính. Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích chuyên sâu về đào tạo, bồi dưỡng CBCC theo nhu cầu công việc dựa trên cơ sở tổng hợp các dự án khảo sát, đánh giá nhu cầu ĐTBD CBCC Việt Nam ở một số bộ, ngành và địa phương và phát triển một số khóa đào tạo trên cơ sở nghiên cứu về nhu cầu ĐTBD như: Dự án do Cơ quan phát triển quốc tế Đan Mạch (DANIDA) tài trợ cho Học viện Hành chính Quốc gia, Dự án do Cơ quan phát triển quốc tế Thuỵ Sỹ (SDC) tài trợ cho Học viện Hành chính Quốc gia,…Cụ thể, luận văn đã nghiên cứu công tác ĐTBD theo nhu cầu công việc thông qua việc quan tâm đến đặc điểm của người học là CBCC, viên chức. - Lê Thị Bích Hạnh (2011), ĐTBD CBCC cấp xã ở tỉnh Phú Yên, Luận văn Thạc sĩ Luật. Luận văn đã nêu khái niệm, đặc điểm ĐTBD CBCC cấp xã của một số tỉnh, so sánh với thực tiễn để đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân; đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm đổi mới công tác ĐTBD CBCC chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Yên. - Nguyễn Hoàn Hải (2012), Nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC – từ thực tiễn tỉnh Hậu Giang, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính. - Lê Thị Kim Cương (2016), ĐTBD công chức cấp xã ở tỉnh Bình Dương trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính. - Nguyễn Thị Hà (2017), ĐTBD công chức xã tại huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính. 3
  12. - Đào Mĩ Duyên (2017), ĐTBD công chức cấp xã, huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội theo chức danh chuyên môn, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính. Nhìn chung, các đề tài đã phản ánh những phương diện khác nhau, cung cấp nhiều tư liệu quý về cơ sở lý luận, về kiến thức, kinh nghiệm liên quan đến công tác ĐTBD CBCC cấp xã theo từng giai đoạn và ở nhiều địa phương khác nhau. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về công tác ĐTBD công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cần Giờ, TP.HCM. Do vậy, tác giả lựa chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn công tác ĐTBD công chức cấp xã, mục tiêu của đề tài hướng đến việc đánh giá công tác ĐTBD giai đoạn 2011 – 2017 và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác này giai đoạn đến năm 2020. - Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn xác định các nhiệm vụ sau: + Phân tích làm rõ thực trạng công tác ĐTBD công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cần Giờ, TP.HCM trong thời gian qua, từ đó rút ra những điểm mạnh và hạn chế của công tác này; + Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác ĐTBD công chức cấp xã trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Công tác ĐTBD công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cần Giờ, TP.HCM. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm vi địa bàn huyện Cần Giờ, TP.HCM. 4
  13. + Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu theo 02 giai đoạn: giai đoạn 1 (2011 – 2015) và giai đoạn 2 (2016 – 2020). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt các quan điểm, chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác ĐTBD CBCC Việt Nam. Đồng thời, tác giả cũng sử dụng các phương pháp cơ bản như phương pháp nghiên cứu tổng quan; phương pháp mô phỏng; phương pháp điều tra khảo sát; phương pháp thống kê; phương pháp phân tích; phương pháp đối chiếu, so sánh; phương pháp chuyên gia...để hoàn thành luận văn. Đặc biệt, luận văn đã sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu khảo sát nhằm mục đích khảo sát, đánh giá việc xác định nhu cầu, mục tiêu ĐTBD; nội dung, chương trình, thời gian ĐTBD; giảng viên, học viên; đánh giá cơ sở vật chất và kết quả ĐTBD những kỹ năng hành chính cần thiết cho 07 chức danh công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cần Giờ, TP.HCM để phục vụ cho quá trình nghiên cứu và viết luận văn. Sau khi hoàn chỉnh phiếu khảo sát và được sự cho phép của Thường trực Huyện ủy, UBND huyện Cần Giờ, tác giả đã tiến hành khảo sát với tổng số phiếu phát ra là 64 phiếu, số phiếu thu về đảm bảo đầy đủ theo yêu cầu của phiếu khảo sát là 64 phiếu. Trên cơ sở những thông tin thu nhập được từ việc khảo sát, nguồn số liệu từ trang thông tin điện tử của huyện Cần Giờ và số liệu thống kê của Phòng Nội vụ huyện Cần Giờ, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, tác giả đã phân tích, tổng hợp và đưa ra những kết quả cụ thể và cần thiết để hoàn thiện luận văn của mình. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có những đóng góp chủ yếu như sau: 5
  14. Một là, luận văn làm rõ cơ sở lý luận về công chức cấp xã và công tác ĐTBD công chức cấp xã. Hai là, luận văn phân tích và đánh giá thực trạng công tác ĐTBD công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cần Giờ, TP.HCM với nhiều số liệu minh họa, cập nhật, rút ra được những nguyên nhân, hạn chế trong công tác QLNN về ĐTBD CBCC nói chung và công chức cấp xã nói riêng. Ba là, các giải pháp được đề xuất có tính khả thi cao và áp dụng vào thực tiễn công tác ĐTBD công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cần Giờ và các huyện khác trên địa bàn TP.HCM cũng như tại các tỉnh, thành khác. Bốn là, kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, nghiên cứu QLNN về công tác ĐTBD CBCC, các cơ sở ĐTBD và những người quan tâm đến đề tài này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt và các phụ lục đính kèm, luận văn được chia làm 03 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về ĐTBD công chức cấp xã Chương 2: Thực trạng ĐTBD công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cần Giờ, TP.HCM Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh 6
  15. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Những vấn đề chung về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm công chức, công chức cấp xã Khái niệm công chức gắn liền với sự ra đời công chức ở các nước tư bản phương Tây. Từ nửa cuối thế kỷ XIX, tại nhiều nước đã thực hiện chế độ công chức thời gian tương đối lâu, công chức được hiểu là những công dân được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở trung ương hay ở địa phương, ở trong nước hay ngoài nước, đã được xếp vào một ngạch và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [30, tr.9]. Mỗi quốc gia có những quan điểm và định nghĩa khác nhau về công chức, cụ thể như sau: Ở nước Pháp, công chức được hiểu là: “Công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm cả trung ương và địa phương nhưng không kể đến các công chức địa phương thuộc các hội đồng thuộc địa phương quản lý”. [31, tr.228] Ở Trung Quốc, công chức được hiểu là: “Công chức nhà nước là những người công tác trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp, trừ nhân viên phục vụ. Công chức được phân thành hai loại: - Công chức lãnh đạo là những người thừa hành quyền lực nhà nước. Các công chức này bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành của Hiến pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp. - Công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công 7
  16. chức. Họ chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật”. [31, tr.268] Ở Việt Nam, công chức là một thuật ngữ được dùng từ rất sớm trong QLNN. Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã quy định về quy chế công chức Việt Nam. Tuy nhiên, do điều kiện đất nước chiến tranh nên bản quy chế công chức này không được triển khai đầy đủ và suốt một thời gian dài (cụ thể là đến cuối những năm 1980), khái niệm công chức không được sử dụng mà thay vào đó là khái niệm cán bộ, công nhân viên chức nhà nước. Để khắc phục hạn chế của các văn bản trước đây vẫn chưa đưa ra được khái niệm cán bộ và khái niệm công chức mà chỉ đưa ra thuật ngữ chung là CBCC, ngày 13/11/2008, tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật CBCC. Đây là một văn bản pháp lý cao nhất từ trước đến nay và định nghĩa được rõ ràng hơn về các khái niệm CBCC. Cụ thể: Tại Khoản 2, Điều 4 Luật CBCC năm 2008 định nghĩa công chức như sau: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. 8
  17. Như vậy, mỗi quốc gia đều có quan niệm và định nghĩa khác nhau về công chức, nhưng nhìn chung các quan điểm, định nghĩa đều cho rằng công chức của một quốc gia đều có những đặc trưng cơ bản như sau: Một là, công dân của quốc gia đó. Hai là, được tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước. Ba là, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Bốn là, được xếp vào ngạch. Năm là, được quản lý thống nhất và được điều chỉnh bằng những quy định của pháp luật. Sáu là, được thừa hành các quyền lực do nhà nước giao cho, chấp hành các công vụ của nhà nước và QLNN. Tại Khoản 3, Điều 4 Luật CBCC năm 2008 định nghĩa công chức cấp xã như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Tại Khoản 3, Điều 61 Luật CBCC năm 2008 quy định về công chức cấp xã gồm có 07 chức danh sau đây: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã); Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Vã hội. Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý. 1.1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã Trước đây, khái niệm ĐTBD công chức thường được hiểu một cách khái quát chung mà chưa được quy định hóa cụ thể với mục tiêu trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ; góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại. Tuy nhiên, trong những năm gần đây khi nghiên cứu về công 9
  18. tác ĐTBD, người ta thường làm rõ sự giống và khác nhau giữa hai khái niệm “đào tạo” và “bồi dưỡng” để tiện cho việc phân tích. Đào tạo là quá trình truyền thụ khối lượng kiến thức mới một cách có hệ thống để công chức thông qua đó trở thành người có trình độ cao hơn trước đó. Chương trình của đào tạo gắn liền với một trình độ học vấn ở cấp độ nhất định. Vì vậy, sau một quá trình đào tạo mỗi người học có thể được cấp một văn bằng nào đó: Bằng tốt nghiệp sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp,..[25, tr.14] Đào tạo là phương tiện để tiếp nhận những năng lực mới hoặc để tăng cường những năng lực sẵn có [33, tr.10]. Đào tạo có thể được định nghĩa như toàn bộ các hoạt động có khả năng đặt các cá nhân và các nhóm vào trạng thái đủ năng lực đảm bảo nhiệm vụ hiện tại và nhiệm vụ được giao trong tương lai vì sự hoạt động hiệu quả của tổ chức. Đào tạo được xem là quá trình làm cho người ta “trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định” và bồi dưỡng là quá trình làm cho người ta “tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”. [33, tr.10] Đào tạo, theo một nghĩa chung nhất, là quá trình tác động đến con người làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,… một cách có hệ thống nhằm thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với giáo dục nhân cách. [33, tr.10] Bồi dưỡng là quá trình truyền thụ làm tăng thêm kiến thức mới đối với những người đang giữ chức vụ, đang thực thi công vụ của một ngạch, bậc công chức nhất định. Sau mỗi khóa bồi dưỡng người học nhận được chứng chỉ ghi nhận kết quả: Bồi dưỡng lý luận chính trị, kiến thức quốc phòng và an ninh, kiến thức, kỹ năng QLNN, kiến thức quản lý chuyên ngành, chuyên 10
  19. môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ, kiến thức hội nhập quốc tế,…Thời gian bồi dưỡng thường trong khoảng từ 06 tuần đến 08 tuần. Xét về mặt thời gian, đào tạo thường có thời gian dài hơn, khoảng từ một năm học trở lên. Về bằng cấp, sau khi hoàn thành khóa đào tạo, người học được cấp bằng chứng nhận trình độ được đào tạo, còn bồi dưỡng chỉ cấp chứng chỉ chứng nhận đã học qua khóa bồi dưỡng. Như vậy, việc tách bạch khái niệm “đào tạo” và “bồi dưỡng” chỉ để tiện cho việc phân tích cặn kẽ sự giống và khác nhau giữa hai hình thức này. Trên thực tế, xét theo khung cảnh và quá trình ĐTBD nguồn nhân lực thì trong đào tạo đã bao hàm việc bồi dưỡng. Định nghĩa của Ủy ban nhân lực của Anh năm 1981: ĐTBD là “một quá trình có kế hoạch làm biến đổi thái độ, kiến thức hoặc kỹ năng thông qua việc học tập rèn luyện để làm việc có hiệu quả trong một hoạt động hay trong một loạt các hoạt động nào đó. Mục đích của nó, xét theo tình hình công tác trong cơ quan, là phát triển nâng cao năng lực cá nhân và đáp ứng nhu cầu nhân lực hiện tại và tương lai của cơ quan” [33, tr.11] Hiện nay có nhiều cách lý giải khái niệm ĐTBD CBCC. Chung quy lại có hai cách hiểu cơ bản như sau: Trong cách hiểu thứ nhất, khái niệm này bao gồm hai nội dung: đào tạo và bồi dưỡng. Trong cách hiểu này thì ĐTBD vừa thực hiện những nhiệm vụ của giáo dục quốc dân - tổ chức đào tạo các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học; vừa tổ chức cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc cho CBCC (mang ý nghĩa bồi dưỡng). Trong cách hiểu thứ hai, ĐTBD là một thuật ngữ không tách rời, là hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng công chức nhằm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc,…cho CBCC. 11
  20. Đối với các nước, họ phân định rõ giữa hoạt động của giáo dục quốc dân và hoạt động cập nhật kiến thức, kỹ năng, theo đó, hoạt động của các cơ quan nhằm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc cho đội ngũ công chức được diễn đạt bằng khái niệm “Training - huấn luyện”. Không có nước nào hiểu sang nội dung đào tạo - Education. Hoạt động đào tạo - Education là việc của giáo dục quốc dân, còn cơ quan hành chính chỉ thực hiện nhiệm vụ cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng và tổ chức cho công chức trao đổi kinh nghiệm, phương pháp thực hiện công vụ. Các cơ quan hành chính của các nước như Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan, Singapore,…không đặt nhiệm vụ tổ chức đào tạo các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học cho công chức. Điều này được giải nghĩa: Khi được tuyển dụng và bổ nhiệm vào một vị trí nhất định, người công chức đã phải đáp ứng các tiêu chuẩn của vị trí đó, trong đó có tiêu chuẩn về trình độ đào tạo. Khi cần nguồn nhân lực có trình độ cao hơn, họ sẽ tổ chức tuyển dụng những đối tượng đã được đào tạo trình độ họ cần mà không tổ chức hoặc cử công chức đi đào tạo [33, tr.11]. Ở Việt Nam, vào đầu những năm 90 của thế kỷ trước, bên cạnh khái niệm “ĐTBD” người ta còn sử dụng khái niệm “đào tạo lại”. Tuy nhiên do tính đa nghĩa của khái niệm “đào tạo lại” mà dần dần khái niệm này hầu như không còn được sử dụng. Trong khi đó, khái niệm “ĐTBD” phần nhiều chỉ còn mang ý nghĩa của hoạt động cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc. Khái niệm “ĐTBD” theo nghĩa này đã được sử dụng ngày càng rộng rãi và được dùng trong các nghị quyết của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Khái niệm “ĐTBD” cũng được sử dụng với nội hàm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh dùng khái niệm huấn luyện cán bộ. Người cho rằng “huấn luyện phải thiết thực, sao cho những người đến học, học rồi về địa phương họ có thể làm việc ngay”, bởi vì “học cốt để mà làm. Học mà không làm được, học mấy cũng vô ích” [33, tr.12]. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2