Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 13
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi, đề tài đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục phát huy vai trò của công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …………/………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ THỊ KIM CHÍNH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …………/………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ THỊ KIM CHÍNH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn có sự kế thừa của các công trình trước đây. Những tư liệu mới và những kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018 Học viên Võ Thị Kim Chính
- LỜI CÁM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của khoa đào tạo Sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia, sự tận tình giảng dạy của các thầy cô trong suốt khóa học và sự giúp đỡ của bạn bè cùng lớp. Tôi xin chân thành cám ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Hường đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian thực hiện luận văn và cung cấp nhiều thông tin khoa học có giá trị để luận văn này được hoàn thành. Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo UBND xã Long Sơn, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin cám ơn sự giúp đỡ của cán bộ, công chức tại UBND xã Long Sơn đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập các tài liệu phục vụ luận văn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn! Học viên Võ Thị Kim Chính
- MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục viết tắt Danh mục các bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN................................................... 8 1.1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................................... 8 1.2. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn .............. 19 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 40 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI ....................................................... 41 2.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi .... 41 2.2.Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long ............................................................................................................. 50 2.3. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi ............................................................. 58 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi ......................... 71 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 75 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
- TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI ........... 76 3.1. Phương hướng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi .......................................... 76 3.2. Giải pháp nâng cao công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Longđến năm 2020....................................................... 79 KẾT LUẬN.................................................................................................. 92 Tài liệu tham khảo Phụ lục
- DANH MỤC VIẾT TẮT ĐTN Đào tạo nghề HĐND Hội đồng nhân dân KTXH Kinh tế xã hội LĐ Lao động LĐNT Lao động nông thôn LĐTBXH Lao động thương binh xã hội UBNN Ủy Ban nhân dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2011-2015 phân theo cấp xã .............53 Bảng 2.2. Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ 2012-2017 .............54 Bảng 2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xãtheo Đề án 1956 tại huyện Minh Long năm 2017 ...........................................................................67 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Số lượng lao động được đào tạo và số lượng lao động có việc làm sau đào tạo qua các năm..........................................................................56
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vừa là khâu cơ bản, vừa là khâu đột phá làm dịch chuyển cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, từng bước nâng cao trình độ đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao. Chính vì vậy, công tác đào tạo nghề cũng được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và coi đó là một nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển kinh tế xã hội nói chung. Nghị quyết số: 26/NQ- TW ngày 5 tháng 8 năm 2008, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, trong phần nhiệm vụ và giải pháp cụ thể đã nêu: “Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển kinh tế xã hội của cả nước; bảo đảm hài hoà giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách đảm bảo việc làm cho nông dân, nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất...”.[5] Trên tinh thần đó, Chính phủ đã ra Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” [13] và Hướng dẫn số: 664/LĐTBXH-TCDN ngày 09 tháng 3 năm 2010 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành Kế hoạch số: 1755/KH-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2010 về hướng dẫn đến các sở, ngành cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở đào tạo, đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch; triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề và quán triệt thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg. 1
- Đối với huyện Minh Long, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXI (Nhiệm kỳ 2010 – 2015) về xây dựng và phát triển huyện Minh Long trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước đã xác định phương hướng phát triển huyện đến năm 2020 là: Tập trung mọi nguồn lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp – dịch vụ; đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục xây dựng hoàn thành huyện công nghiệp, đồng thời đẩy nhanh quá trình đô thị hóa gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới. Chăm lo phát triển toàn diện văn hóa, xã hội; đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân. [7] Để thực hiện mục tiêu đó, Đảng bộ huyện Minh Long đã đề ra 09 chỉ tiêu trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, cải cách hành chính, an ninh, quốc phòng, xây dựng Đảng... Bước đầu đã tổ chức thực hiện đạt được nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên, cùng với các giải pháp khác nhằm đưa huyện Minh Long sớm hoàn thành các chỉ tiêu đề ra thì giải pháp đối với đối tượng là lao động nông thôn thông qua công tác đào tạo nghề cần phải được quan tâm thực hiện. Thời gian qua, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long đã có nhiều kết quả đáng ghi nhận. Đó là công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về dạy nghề cho lao động nông thôn, công tác quy hoạch, kế hoạch, dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn được các cấp chính quyền quan tâm triển khai… Thông qua các giải pháp ban đầu, đã góp phần xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Tuy nhiên, công tác quy hoạch, đầu tư, xã hội hóa, kiểm tra, đánh giá… về đào tạo nghề cho lao động nông thôn vẫn còn nhiều bất cập. Trước thực trạng đó, cần phải đánh giá lại một sách chính xác thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long để có cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo 2
- nghề cũng như nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi” là việc có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua, đề tài đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng đã có một số công trình nghiên cứu. Tiêu biểu có các công trình như sau: Cuốn sách tham khảo: “Việc làm ở nông thôn. Thực trạng và giải pháp” của tác giả Chu Tiến Quang xuất bản năm 2001 [4]. Nội dung cuốn sách nêu lên một số vấn đề lý luận cơ bản về lao động và việc làm ở khu vực nông thôn, xu hướng di chuyển lao động và tìm kiếm việc làm ở nông thôn, những giải pháp tạo cơ hội cho lao động nông thôn tìm thêm việc làm và những kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số nước trong khu vực. Cuốn sách "Chiến lược, chính sách phát triển dạy nghề" của tác giả Nguyễn Tiến Dũng, xuất bản năm 2013 [9]. Nội dung cuốn sách tập trung nghiên cứu chiến lược, chính sách phát triển dạy nghề của nước ta và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. Báo cáo của Ngân hàng Thế giới năm 2006: “Việt Nam – Thúc đẩy công cuộc phát triển nông tôn – từ viễn cảnh tới hành động”. Báo cáo đề cập chi tiết các vấn đề về trung hạn Việt Nam sẽ phải đối mặt nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng cao của kinh tế nông thôn. Các nghiên cứu, phân tích của báo cáo góp phần giúp Chính phủ, đặc biệt là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đáng giá lại tăng trưởng nông nghiệp và nông thôn thời gian qua, đồng thời giúp lập kế hoạch và xây dựng chương trình hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới cho khu vực nông thôn Việt Nam. 3
- Báo cáo kết quả dự án TV09 "Nghiên cứu chính sách dành cho giáo viên dạy nghề" (Tổng cục Dạy nghề, Trưởng Ban quản lý dự án: TS. Nguyễn Thị Hường) đã phân tích thực trạng đào tạo nghề, trên cơ sở đó chỉ rõ những bất cập trong chính sách đối với giáo viên giảng dạy tại các cơ sở đào tạo nghề. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút, sử dụng và nâng cao chất lượng cho giáo viên dạy nghề để đảm bảo chất lượng đào tạo nghề trong bối cảnh hiện nay. Đặc biệt, đã có khá nhiều đề tài luận văn nghiên cứu đến vấn đề này,. Có thể kể đến đề tài của Trần Văn Cảnh "Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay", (luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công. 2014, Học viện Hành chính Quốc gia). Luận văn đã xây dựng khung lý luận và phân tích thực tiễn về hoạt động đào tạo nghề, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để nâng cao công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Đề tài "Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nôngthôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình" của Đinh Thị Ngọc Lan, (Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính công. 2014,Học viện Hành chính Quốc gia). Trong luận văn, tác giả đã nêu các khái niệm cốt lõi về đào tạo nghề, QLNN về đào tạo nghề, những yếu tố tác động đến đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Nhiều giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện QLNN về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã đươc tác giả đề xuất. Luận văn Thạc sỹ quản lý công của Vy Thị Lê, đề tài: “Tăng cường quản lý nhà nước về nguồn nhân lực lao động nông nghiệp tỉnh Lạng Sơn” (năm 2005 ). Nội dung chủ yếu của luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng nguồn lao động nông nghiệp chủ yếu là ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm quản lý nguồn nhân lực lao động nông nghiệp có chất lượng, hiệu quả. 4
- Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học và đề tài nghiên cứu có giá trị tham khảo đối với việc triển khai đề tài "Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi". Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi, đề tài đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục phát huy vai trò của công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Về lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đào tạo nghề và lao động nông thôn. Làm rõ thêm một số vấn đề liên quan về đào tạo nghề, đặc trưng của lao động nông thôn, yêu cầu và một số nhân tố tác động đến việc phát triển lao động qua đào tạo nghề; đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong tình hình hiện nay. - Về thực trạng: Phân tích, đánh giá thực trạng về lực lượng lao động, công tác đào tạo nghề và quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. - Về giải pháp: Đưa ra các quan điểm, định hướng và mục tiêu cụ thể cho công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Minh Long đến năm 2020. Đề xuất giải pháp với chính quyền huyện Minh Long để tham mưu với ngành Lao động, Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh những căn cứ về lý luận cũng như thực tế để phát triển công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước tại tỉnh 5
- Quảng Ngãi nói chung và của huyện Minh Long nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Họat động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: + Nội dung: Hoạt động đào tạo nghề và quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn của huyện Minh Long. + Về không gian: huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. + Về thời gian: từ năm 2014 đến 2017 (từ khi có Luật giáo dục nghề nghiệp đến nay). 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài - Phương pháp luận: luận văn vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tiếp cận từ quan điểm chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề. - Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học chủ yếu như phương pháp phân tích, tổng hợp. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như: thống kê, so sánh, đối chiếu, mô hình hóa, điều tra xã hội học. Trên cơ sở các tài liệu thống kê, điều tra lao động, khảo sát nhu cầu học nghề, việc làm hàng năm (2014 – 2017) của huyện Minh Long; các báo cáo về phát triển lao động, đào tạo nghề; các chính sách hiện có của Đảng, Nhà nước và chính quyền của huyện Minh Long trong việc phát triển nguồn nhân lực nói chung, phát triển công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Nhằm cung cấp thêm tài liệu nghiên cứu, tham khảo về nâng cao công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn để UBND huyện Minh Long, UBND 6
- tỉnh Quảng Ngãi nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề, đảm bảo phát triển lực lượng lao động qua đào tạo tại khu vực nông thôn phục vụ CNH – HĐH. - Luận văn làm rõ thêm xu hướng xã hội hoá đào tạo nghề theo quy luật thị trường lao động, nhằm góp phần tham mưu các cấp lãnh đạo huyện Minh Long để chỉ đạo, hoạch định chính sách đào tạo nghề phù hợp trong điều kiện cụ thể của huyện. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với đào tạo đào tạo nghề cho lao động nông thôn Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 7
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Lao động Hiện nay, có khá nhiều các khái niệm về lao động, tiêu biểu có thể kể đến các khái niệm như: Theo Các Mác “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con người làm trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”[1, tr26]. Như vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý nghĩa của con người, trong quá trình lao động con người vận dụng sức lực tiềm tàng trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác, trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để tồn tại và phát triển của xã hội. Các quốc gia khác nhau thì có cách tiếp cận không giống nhau về nguồn lao động. Có quốc gia coi nguồn lao động là toàn bộ người lao động dưới dạng tích cực (đang tham gia lao động) và dạng tiềm tàng (có khả năng lao động nhưng chưa tham gia lao động vì những lý do khác nhau). Một số quốc gia khác có nền kinh tế phát triển hơn thì lại cho rằng lực lượng lao động được giới hạn trong số những người đang tham gia lao động và những người có nhu cầu việc làm nhưng chưa tìm được việc làm, không bao gồm những người có khả năng làm việc nhưng không có nhu cầu tìm việc làm. Những nước khác nhau cũng có sự khác nhau về quy định độ tuổi lao động 8
- căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế của từng giai đoạn và sức khỏe người dân. Nhiều nước lấy tuổi tối thiểu là 15 tuổi, còn tuổi tối đa vẫn còn có sự khác nhau. Có nước quy định là 60, có nước là 65 thậm chí có nước là 70. Đặc biệt ở Úc không có quy định về tuối nghỉ hưu nên không có giới hạn trên. Theo Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) thì: “Lực lượng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những người không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm” [8] Tại Việt Nam, theo khoản 1 điều 3 Bộ luật lao động năm 2012 thì: “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động”. [24] 1.1.1.2. Lao động nông thôn Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có cộng đồng chủ yếu là nông dân sinh sống và làm việc, mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng kém phát triển, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn thành thị [14]. Nói đến nông thôn là nói đến nông dân, những người hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp. Như vậy nông dân là tầng lớp đông đảo nhất sinh sống và làm việc ở nông thôn. Nông dân Việt Nam cũng như nông dân trên thế giới là lực lượng sản xuất trực tiếp ra lương thực, thực phẩm cho nhân loại, nhưng lại là những người rơi vào tình trạng thiếu đói. Theo nghĩa rộng thì nguồn lao động nông thôn là những người không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân sinh sống ở vùng nông thôn, đang làm việc trong các ngành, lĩnh vực như: nông, lâm, ngư nghiệp công nghiệp, xây dựng, dịch vụ hoặc các ngành phi nông nghiệp khác; và những người trong độ tuổi có khả năng lao động nhưng hiện tại chưa tham gia hoạt động kinh tế. Trong đó bao gồm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh lý trong độ tuổi lao động theo quy định của Luật lao động và những người ngoài độ 9
- tuổi lao động có khả năng tham gia sản xuất, trong một thời gian nhất định họ hoàn thành công việc với kết quả đạt được một cách tốt nhất. Theo nghĩa hẹp thì lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn có khả năng lao động và được giới hạn trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật (ở Việt Nam: nam từ 15 đến 60 và nữ từ 15 đến 55 tuổi) [25] Khái niệm về lao động nông thôn này có tính ưu việt là khống chế được sự lạm dụng lao động trẻ em (dưới 15) theo quy ước quốc tế. Tuy nhiên trên thực tế ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, nền kinh tế còn kém phát triển, đời sống người dân còn khó khăn đặc biệt là ở nông thôn thì lao động trẻ em dưới 15 tuổi hoặc những người trên độ tuổi lao động tham gia lao động, sản xuất còn chiếm tỷ lệ khá lớn. Từ đó ta có thể thấy nguồn lao động ở nông thôn rất dồi dào. Đây là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nhưng đồng thời cũng chính là thách thức trong việc giải quyết việc làm ở nông thôn. 1.1.1.3. Đào tạo nghề Nghề là hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến, gắn chặt sự phân công lao động xã hội với tiến bộ khoa học kỹ thuật (KHKT) và văn minh nhân loại, nó được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Nghề xuất hiện trong xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu làm ăn, sinh sống của con người và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) theo nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội, nhiều khu vực lãnh thổ và cộng đồng. Nghề là phương tiện để sinh sống do đó lao động cần phải có kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội, đòi hỏi phải có quá trình đào tạo nhất định. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì: “Đào tạo nghề là nhằm cung 10
- cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan đến công việc, nghề nghiệp được giao” [6]. Theo đó, đào tạo nghề là những hoạt động giúp cho người học có được các kiến thức về lý thuyết và kỹ năng thực hành một số nghề nào đó sau một thời gian nhất định người học có thể đạt được một trình độ để tự hành nghề, tìm việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao tay nghề theo những chuẩn mực mới. Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 đưa ra khái niệm:“ Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp”. [25] Vậy, đào tạo nghề là nhằm tạo ra một nguồn nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. * Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo đặc thù, khác với các loại hình dạy học và đào tạo hàn lâm khác ở những đặc điểm chủ yếu sau: - Đào tạo nghề gắn chặt với với sản xuất, với doanh nghiệp, với việc làm, đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường. Mục tiêu của đào tạo nghề là đào tạo để người học trở thành người lao động trong các doanh nghiệp. - Là hoạt động đào tạo nghề nghiệp mang tính thực hành kỹ thuật cao, chiếm khoảng 80% thời gian học tập, có những nghề chiếm tới 90-100%. - Đối tượng học nghề là những người đã trưởng thành, thậm chí đã lớn tuổi, trừ một số trường hợp khác pháp luật quy định. 11
- - Hình thức đào tạo nghề rất phong phú và đa dạng, bao gồm: Đào tạo nghề dài hạn; đào tạo nghề ngắn hạn; đào tạo nghề theo modul; đào tạo nghề kèm cặp; đào tạo nghề lưu động. 1.1.1.4. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đào tạo nghềcho lao động nông thôn là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho người lao động ở khu vực nông thôn, từ đó tạo ra năng lực cho người lao động nông thôn có thể thực hiện thành công nghề đã được đào tạo. [13] Đào tạo nghề cho lao động nông thôn được thực hiện từ ba tháng đến dưới một năm đối với người có trình độ học vấn, sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong điều kiện phân công lao động diễn ra mạnh mẽ, sự phát triển của đô thị ngày càng lớn, nhu cầu lao động chất lượng cao cũng tăng theo. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vừa đáp ứng yêu cầu của quá trình phân công lao động, vừa bổ sung cho sự giảm chất lượng nguồn lao động nông thôn do sự biến động nguồn lao động theo xu hướng đó. 1.1.2. Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đào tạo nghề cho lao động nông thôn có những đặc điểm sau: - Đối tượng tham gia học nghề là LĐNT, chủ yếu chưa qua đào tạo, trình độ văn hóa không đều, các lớp học với nhiều đối tượng khác nhau như người nghèo, người tàn tật, người dân tộc.., độ tuổi không đồng đều. - Ngành nghề đào tạo đa dạng; trình độ đào tạo là sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng hoặc trung cấp, cao đẳng nghề; phần lớn là các nghề đào tạo là nghề đơn giản, các nghề nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ; thời gian thực hành nghề chiếm tỷ lệ trên 80%. - Phương thức đào tạo chủ yếu là lưu động hoặc tập trung, đào tạo tại các thôn, bản, thời gian đào tạo linh hoạt theo nhu cầu của người học, theo 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 247 | 51
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 239 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 98 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 121 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 150 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p | 172 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 147 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 102 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 114 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 119 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 73 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
92 p | 65 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
128 p | 46 | 8
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 135 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở tỉnh Luông Pha Băng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
113 p | 73 | 6
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 112 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn