Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 11
download
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài nhằm phân tích, đánh giá việc thực hiện chức năng giám sát của HĐND các cấp trước yêu cầu của tình hình mới. Làm rõ những mặt mạnh, mặt yếu, chỉ rõ những mặt bất cập, hạn chế từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND, góp phần vào việc hoàn thiện những quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …….…/……... …….…/……... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ NGỌC PHỤNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ, Ở HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …….…/……... ` …….…/……... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ NGỌC PHỤNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ, Ở HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ CÚC TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học trong Luận vàn là đƣợc rút ra từ quá trình nghiên cứu của đề tài này. Mặc dù đã cố gắng đầu tƣ thời gian và công sức nghiên cứu để hoàn thành luân văn nhƣng chắc không thể tránh khỏi thiếu sót. Kính mong quý thầy giáo, cô giáo và bạn đọc thong cảm. Tác giả Luận văn Đỗ Thị Ngọc Phụng
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau đại học, Lãnh đạo Huyện ủy Củ Chi, Lãnh đạo Văn phòng Huyện ủy Củ Chi, Phòng Nội vụ Huyện Củ Chi đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi đƣợc tham dự và hoàn thành khóa học Thạc sĩ chuyên ngành quản lý công. Luận văn sẽ không hoàn thành đƣợc nếu không có sự giúp đỡ nhiệt tình từ PGS.TS Trần Thị Cúc ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Thị Cúc cùng các thầy cô trong Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi những kiến thức để làm cơ sở cho tôi thực hiện thành công Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo Huyện ủy Củ Chi, Phòng Nội vụ Huyện Củ Chi, Lãnh đạo Văn phòng Huyện ủy, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu và phân tích thực trạng về quản lý nhà nƣớc về hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đỗ Thị Ngọc Phụng
- GIẢI THÍCH TỪ VIẾT TẮT QH: Quốc hội UBTVQH: Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội MTTQVN: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ANQP: An ninh quốc phòng TTHĐND: Thƣờng trực Hội đồng nhân dân VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật UBND: Ủy ban nhân dân HĐND: Hội đồng nhân dân MTTQ: Mặt trận Tổ quốc UBMTTQ: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
- Mục Lục PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁTCỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ ......................................................................... 5 1.1. Khái quát về Hội đồng nhân dân cấp xã ............................................... 5 1.1.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp xã .................................. 5 1.1.3. Tổ chức Hội đồng nhân dân cấp xã .................................................. 9 1.2. Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã .............................................. 10 1.2.1. Khái niệm chung về giám sát .......................................................... 10 1.2.2. Cấu thành giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ........................ 10 1.2.3. Đặc trưng, mục đích, vai trò hoạt động giám sát của HĐND cấp xã ................................................................................................................... 18 1.3.1. Khái niệm về hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân xã .......... 22 1.3.2. Các yếu tố đảm bảo hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân .... 25 1.3.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân........ 34 CHƢƠNG 2THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH. .... ..................................................................................................................... 41 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của Huyện Củ Chi .................................. 41 2.1.1. Vị trí địa lý các xã ở huyện Củ Chi ................................................ 42 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 43 2.1.3. Đặc điểm của các xã ở huyện Củ Chi ............................................ 46 2.2. Thực trạng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi.......................................................................................................... 47 2.2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức HĐND cấp xã huyện Củ Chi ............ 47 2.2.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi nhiệm kỳ 2011-2016........................................................... 48 2.2.3. Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND xã ........................... 53
- 2.2.5. Hoạt động giám sát của đại biểu HĐND xã................................... 60 2.3. Nhận xét chung về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã, huyện Củ Chi ............................................................................................... 61 2.3.1. Ưu điểm .......................................................................................... 61 2.3.2. Nguyên nhân của những ưu điểm ................................................... 63 2.3.3. Hạn chế ........................................................................................... 63 2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................... 66 2.4. Một số kinh nghiệm qua thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND .. 67 2.4.1. Những kinh nghiệm trong nhiệm kỳ 2011-2016 ............................. 67 2.4.2. Kiến thức, kỹ năng, bản lĩnh, của đại biểu HĐND......................... 69 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 71 CHƢƠNG 3: YÊU CẦU, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI ........................................................................................................... 72 3.1. Yêu cầu nâng cao chất lƣợng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã .................................................................................................... 72 3.1.1. Bảo đảm tính khách quan, toàn diện trong hoạt động giám sát .... 72 3.1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, có kế hoạch.......................................................... 73 3.1.3. Hội đồng nhân dân phải chịu trách nhiệm về hoạt động giám sát 74 3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động giám sát của HĐND xã, thị trấn huyện Củ Chi ....................................................................................... 75 3.2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND cấp xã ........ 75 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 82 PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................... 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 85
- PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nƣớc pháp quyền Xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân, vì dân. Tất cả quyền lực Nhà nƣớc đều thuộc về Nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua cơ quan đại diện là Quốc hội và Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp, trong đó HĐND đƣợc xác định là cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng. HĐND có quyền quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phƣơng đồng thời thực hiện chức năng giám sát của HĐND có ý nghĩa hết sức quan trọng thể hiện vai trò của cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng, cơ quan đại biểu của nhân dân địa phƣơng góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc ở địa phƣơng, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân địa phƣơng. HĐND xã là cơ quan quyền lực ở địa phƣơng gần dân nhất, HĐND cấp xã có hai chức năng cơ bản: quyết định những vấn đề quan trọng của địa phƣơng và giám sát việc thực hiện các chủ trƣơng, chính sách trong phạm vi thẩm quyền đƣợc pháp luật quy định. Vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của HĐND trong hệ thống chính trị trong xã cũng quan trọng nhƣ HĐND tỉnh và huyện là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí và quyền làm chủ của nhân dân địa phƣơng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân địa phƣơng. Chúng ta điều biết mọi chủ trƣơng, chính sách của nhà nƣớc đều đƣợc tổ chức thực hiện ở cấp cơ sở. Trên địa bàn xã nào cũng có tác động do thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc. Chính sách nào của nhà nƣớc cũng mƣu cầu lợi ích cho xã hội và nhân dân nhƣng trong thực tế, khi triển khai đều đụng chạm đến lợi ích của một bộ phận, nhất là những ngƣời bị ảnh hƣởng trực tiếp của việc thu hồi đất, đền bù giải tỏa, tái định cƣ…bị ô nhiễm môi trƣờng vì rác thải, nƣớc thải… Trong hai chức năng trên, HĐND cấp xã chỉ chú trọng và thực hiện đƣợc chức năng quyết định, nhƣng phần lớn việc quyết định của HĐND là “quyết định 1
- theo, quyết định lại” các nội dung báo cáo, đề án về KT-XH, về thu chi ngân sách…do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình HĐND xem xét, quyết định đều đã đƣợc cấp ủy, Ban Thƣờng vụ cấp ủy cùng cấp xem xét, cho ý kiến bằng văn bản rồi, hoặc theo văn bản chỉ đạo cụ thể của cấp trên. Mục đích của giám sát là nhằm bảo đảm việc thi hành các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của HĐND ở địa phƣơng đƣợc nghiêm túc, có chất lƣợng, hiệu quả; giám sát để khẳng định những kết quả đạt đƣợc, đồng thời phát hiện những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vƣớng mắc, từ đó kiến nghị, đề xuất, quyết định các biện pháp, giải pháp thực hiện tốt hơn. Cho nên, tại kỳ họp HĐND xã luôn yêu cầu đại biểu giám sát tốt để quyết định đúng và trúng. Tuy nhiên, với cơ chế, tổ chức biên chế hiện nay, HĐND xã chỉ đủ điều kiện giám sát đối với các tổ chức và cá nhân cùng cấp ở hai kỳ họp thƣờng lệ. Đại biểu thì kiêm nhiệm, chuyên trách chỉ có một ngƣời, kinh phí, phƣơng tiện làm việc hạn chế, văn bản hƣớng dẫn chƣa đầy đủ…nên muốn làm tốt chức năng giám sát cũng rất khó. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh” có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn sâu sắc. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu đề tài nhằm phân tích, đánh giá việc thực hiện chức năng giám sát của HĐND các cấp trƣớc yêu cầu của tình hình mới. Làm rõ những mặt mạnh, mặt yếu, chỉ rõ những mặt bất cập, hạn chế từ đó đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND, góp phần vào việc hoàn thiện những quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân trong giai đoạn hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã tại Huyện Củ Chi. Phạm vi nghiên cứu về không gian: trên địa bàn Huyện Củ Chi. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn Huyện Củ Chi nhiệm kỳ 2011-2016. 2
- 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân Đánh giá về thực trạng giám sát của HĐND trong giai đoạn hiện nay, tổng kết những kết quả đạt đƣợc từ hoạt động giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Củ chi, phát hiện những tồn tại, bất cập, từ đó đề xuất những giải pháp nhầm hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã trong thời gian tới tại huyện Củ chi, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Để làm rõ những vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phân tích tài liệu, nghiên cứu lý luận kết hợp với nghiên cứu thực tiễn, phân tích tổng hợp những quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân. Cơ sở lý luận của luận văn là các quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc ta về tổ chức bộ máy nhà nƣớc nói chung và đổi mới mô hình chính quyền địa phƣơng nói riêng đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân, vì dân trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, so sánh, tiếp cận hệ thống; kết hợp với các phƣơng pháp: lịch sử, xã hội học… Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về giám sát của HĐND; thông qua việc sử dụng 3
- tổng hợp các phƣơng pháp sau: Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu; phân tích, tổng hợp; thống kê. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài Về lý luận, đề tài hệ thống hóa, làm rõ thêm về mặt lý luận khái niệm giám sát của HĐND, cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu lực, hiệu quả giám sát, các tiêu chí đánh giá, hiệu lực, hiệu quả giám sát của HĐND. Về thực tiễn, từ phân tích thực trạng giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã tại huyện Củ chi, trên cơ sở đó đƣa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao vai trò giám sát của HĐND cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi. Luận văn là tài liệu tham khảo trong đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức quản lý công và cán bộ làm công tác thực tiễn. 7. Kết cấu luận văn Luận văn gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội dung gồm 03 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về giám sát của Hội đồng nhân dân Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. 4
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Khái quát về Hội đồng nhân dân cấp xã 1.1.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp xã Điều 2, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: "Nhà nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân...". Với khẳng định trên, ở nƣớc ta nguồn gốc, bản chất quyền lực nhà nƣớc là quyền lực nhân dân. "Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nƣớc bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nƣớc". "Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nƣớc, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng". Nhƣ vậy, chính quyền địa phƣơng cấp xã gồm có Hội đồng nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp xã đƣợc tổ chức và hoạt động để thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã; quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi đƣợc phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng và quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trên ủy quyền; chịu trách nhiệm trƣớc chính quyền địa phƣơng cấp huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phƣơng ở xã; quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã. Ngay từ những ngày đầu của chính quyền cách mạng, Đảng và Nhà nƣớc ta đã quan tâm đến việc xây dựng, củng cố và phát triển HĐND. Vì thế, HĐND đã làm đƣợc nhiều việc ích nƣớc lợi dân, đã thể hiện đƣợc vai trò là cơ quan đại biểu của nhân dân, là chỗ dựa vững chắc để nhân dân xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng ngày càng lớn mạnh. 5
- Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, HĐND các cấp đã khẳng định đƣợc vị trí, vai trò và trách nhiệm của mình. Với tƣ cách là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho nhân dân địa phƣơng, HĐND có khả năng đoàn kết, tập hợp; thống nhất ý chí và hành động của quần chúng, động viên đƣợc mọi nguồn lực vật chất và tinh thần của mỗi địa phƣơng góp phần vào thắng lợi chung của sự nghiệp cách mạng. Sự hiện diện của HĐND các cấp dƣới sự lãnh đạo của Đảng có vai trò to lớn trong việc hình thành nhà nƣớc kiểu mới ở nƣớc ta, thể hiện đƣợc tính giai cấp sâu sắc, tính nhân dân thực sự của nhà nƣớc, tạo niềm tin vững chắc cho nhân dân về một chính quyền của dân, do dân, vì dân. HĐND các cấp đã trở thành trƣờng học về quyền làm chủ nhân dân. Những ngƣời có đủ năng lực, phẩm chất sẽ tham gia vào HĐND và thông qua họ, HĐND trở thành diễn đàn để ngƣời dân lao động thực hiện quyền làm chủ Nhà nƣớc và xã hội của mình. Thực tiễn hoạt động của HĐND từ khi ra đời đến nay thực sự là tài sản và kinh nghiệm quý báu cho quá trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. HĐND là cầu nối giữa chính quyền Trung ƣơng với chính quyền địa phƣơng; vừa bảo đảm sự tập trung thống nhất trong hoạt động của BMNN trên phạm vi toàn quốc, vừa đảm bảo phát huy đƣợc nội lực từng địa phƣơng, cơ sở. Thông qua Quốc hội và HĐND các cấp, nhân dân thực hiện đƣợc quyền làm chủ trên phạm vi cả nƣớc và trƣớc hết làm chủ ở ngay địa phƣơng, cơ sở. Điều 113 Hiến pháp năm 2013 xác định: "HĐND là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân, do nhân dân địa phƣơng bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp trên". Hiến pháp cũng quy định thẩm quyền rộng rãi cho HĐND, đảm bảo thật sự là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm và toàn quyền quyết định những vấn đề trọng đại ở địa phƣơng trong khuôn khổ quy định của Hiến pháp và pháp luật. Từ những quy 6
- định của Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015, có thể khái quát vị trí, vai trò của HĐND trên các mặt sau đây: Thứ nhất, HĐND là cơ quan đại diện của nhân dân địa phƣơng. Ở địa phƣơng, HĐND là cơ quan duy nhất đƣợc thành lập bằng một cuộc bầu cử do cử tri địa phƣơng trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, bỏ phiếu kín; hình thức hoạt động của HĐND chủ yếu thông qua kỳ họp toàn thể. Mọi quyết định của Hội đồng nhân dân đƣợc thông qua bằng việc biểu quyết theo nguyên tắc đa số. Tính chất đại diện của HĐND về mặt hình thức đƣợc thể hiện rõ nét nhất ở vấn đề cơ cấu đại biểu trong Hội đồng. Mỗi HĐND có một số lƣợng đại biểu nhất định đại diện cho các tầng lớp nhân dân ở địa phƣơng. Điều này có nghĩa, HĐND không đại diện cho một nhóm, tổ chức nào mà đại diện cho toàn thể nhân dân; thành phần trong HĐND thể hiện khối đại đoàn kết của toàn dân sống trên địa phƣơng. Tính chất đại diện của HĐND khác với tính chất đại diện của Quốc hội. Hiến pháp năm 2013 xác định: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân (Điều 69); đại biểu Quốc hội là đại diện cho nhân dân cả nƣớc (Điều 79). Còn HĐND là cơ quan chỉ đại diện cho nhân dân địa phƣơng bầu ra mình, đồng thời chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa phƣơng đó và cơ quan nhà nƣớc cấp trên. Thứ hai, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, thể hiện ở các mặt sau đây: - Đƣợc thành lập bởi các đại biểu do nhân dân địa phƣơng bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân. - Có quyền căn cứ vào pháp luật, bầu, miễn nhiệm, bãi miễn các chức danh của UBND là cơ quan chấp hành của mình. - Có quyền căn cứ vào Hiến pháp và pháp luật ra Nghị quyết để triển khai các mặt công tác ở địa phƣơng. - Có quyền giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phƣơng, 7
- đồng thời chịu sự giám sát, hƣớng dẫn của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội và hƣớng dẫn, kiểm tra của Chính phủ. Nhƣ vậy, tính chất quyền lực của HĐND đƣợc thể hiện trên nhiều phƣơng diện, nhƣng xét về mặt địa vị pháp lý không giống với Quốc hội. Quốc hội đƣợc Hiến pháp ghi nhận là cơ quan quyền lực cao nhất của cả nƣớc cả về phạm vi, cấp độ cũng nhƣ thẩm quyền, đặc biệt là quyền ban hành Hiến pháp, pháp luật. Ở nƣớc ta, Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp. HĐND cũng là cơ quan quyền lực nhà nƣớc nhƣng chỉ có quyền ban hành Nghị quyết - là loại văn bản pháp quy dƣới luật, phải phù hợp với văn bản pháp luật vì xuất phát từ tính chất đại diện của hội đồng. Tóm lại, xét về mặt hình thức cũng nhƣ nội dung hoạt động, thiết chế HĐND ở nƣớc ta thực sự là ngƣời đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở địa phƣơng. Quyền lực của HĐND đƣợc xác định trong Hiến pháp về bản chất cũng là quyền lực của nhân dân. Vấn đề đặt ra là, bằng cách nào để HĐND thực hiện đƣợc quyền lực của mình trên thực tiễn là mục đích hƣớng tới của công cuộc đổi mới và hoàn thiện bộ máy nhà nƣớc nói chung và HĐND các cấp nói riêng. 1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 quy định chung về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phƣơng phải thực hiện nhƣ tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn; quyết định những vấn đề của địa phƣơng trong phạm vi đƣợc phân quyền, phân cấp; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trên ủy quyền...nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã gồm: Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vie vi phạm pháp luật khác, phòng, chống 8
- quan liêu, tham nhũng trong phạm vi đƣợc phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trƣởng ban, Phó Trƣởng ban của Hội đồng nhân dân xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trƣờng hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trƣơng đầu tƣ chƣơng trình, dự án của xã trong phạm vi đƣợc phân quyền. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. (nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã đƣợc quy định cụ thể tại [5]. 1.1.3.Tổ chức Hội đồng nhân dân cấp xã Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 quy định rõ hơn về cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tạo cơ sở pháp lý để củng cố, hoàn thiện 9
- tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND cấp xã. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã đƣợc quy định trong Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015. Chính quyền địa phƣơng ở xã là cấp chính quyền địa phƣơng gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri xã bầu ra. Thƣờng trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. [5]. Hội đồng nhân dân xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân xã gồm có Trƣởng ban, một Phó Trƣởng ban và các Ủy viên. Số lƣợng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã do Hội đồng nhân dân xã quyết định. Trƣởng ban, Phó Trƣởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã hoạt động kiêm nhiệm.[5]. 1.2. Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã 1.2.1. Khái niệm chung về giám sát Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý [6]. 1.2.2. Cấu thành giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã 1.2.2.1. Chủ thể giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã Theo khoản 2 Điều 2 Luật giám sát năm 2015, giám sát của HĐND bao gồm: giám sát của HĐND tại kỳ họp, giám sát của Thƣờng trực HĐND, giám sát của các Ban của HĐND và giám sát của đại biểu HĐND. Nhƣ vậy, chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND bao gồm: 10
- - HĐND. - Thƣờng trực HĐND. - Các Ban của HĐND. - Đại biểu HĐND. 1.2.2.2. Đối tượng giám sát của HĐND Theo Luật giám sát năm 2015, đối tƣợng giám sát của HĐND bao gồm: Thƣờng trực HĐND, UBND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND [6]. Đối tƣợng giám sát của HĐND rất phong phú và đa dạng, bao gồm tất cả các cơ quan nhà nƣớc, đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân ở địa phƣơng. Tuy nhiên cần lƣu ý, trong luật hiện hành không phân cấp giám sát giữa HĐND các cấp, điều đó không có nghĩa HĐND mỗi cấp thực hiện thẩm quyền giám sát nhƣ nhau đối với mọi hoạt động của đối tƣợng chịu giám sát. Đối tƣợng, phạm vi, mức độ giám sát của HĐND phụ thuộc vào vị trí, vai trò và sự phân cấp, tính chất của mối quan hệ giữa HĐND với đối tƣợng chịu sự giám sát. Chẳng hạn với UBND do mối quan hệ chấp hành (trực thuộc) của cơ quan này với HĐND mà phạm vi mức độ giám sát của HĐND rất lớn, bao trùm mọi hoạt động của UBND và khả năng xử lý lớn đối với quyết định, hành vi và cả nhân sự của UBND. 1.2.2.3. Khách thể giám sát của Hội đồng nhân dân Khách thể của hoạt động giám sát của HĐND đƣợc hiểu là hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc là hành vi của các cá nhân chịu sự giám sát của HĐND. Tuy nhiên, cũng cần lƣu ý những hoạt động, hành vi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân là khách thể giám sát của HĐND phải hợp tác tức là những hoạt động này phải đƣợc pháp luật cho phép và bảo vệ. Vì đối tƣợng giám sát của HĐND rất đa dạng nên khách thể giám sát cũng rất phong phú. Đó có thể là hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng bao gồm: cơ quan hành chính, cơ quan tƣ pháp có thể là các tổ chức sự nghiệp nhƣ trƣờng 11
- học, bệnh viện, có thể là hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc có thể là việc thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các công dân trên địa bàn…Nhƣ vậy, yêu cầu đặt ra đối với hoạt động giám sát của HĐND là chủ thể giám sát cần nghiên cứu nắm chắc khách thể giám sát để hiểu rõ về đối tƣợng giám sát từ đó xác định nội dung, hình thức giám sát phù hợp đảm bảo hiệu lực và hiệu quả hoạt động giám sát. 1.2.2.4. Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân Để có cơ sở pháp lý cho HĐND thực hiện tốt chức năng giám sát, trƣớc hết phải xác định rõ nội dung giám sát của cơ quan này. Hội đồng nhân dân quyết định nội dung giám sát theo đề nghị của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân trình trên cơ sở các kiến nghị của Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phƣơng. Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của mình, HĐND ra nghị quyết và giám sát việc thực hiện Nghị quyết đó; và căn cứ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của HĐND, nội dung giám sát của HĐND bao gồm giám sát của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp, giám sát của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân. Các hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân [6] - Xem xét báo cáo công tác của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. - Xem xét việc trả lời chất vấn của những ngƣời bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật giám sát 2015. - Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dƣới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp và pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. 12
- - Giám sát chuyên đề. - Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu. Các hoạt động giám sát của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân [6] - Xem xét các quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên. - Xem xét việc trả lời chất vấn của những ngƣời bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật giám sát năm 2015 trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân. - Giám sát chuyên đề. - Tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp Thƣờng trực Hội đồng nhân dân. - Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. - Giám sát việc giải quyết khiếu nại của cử tri. Các hoạt động giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân [6] - Thẩm tra các báo cáo do Hội đồng nhân dân, Thƣờng trực Hội đồng nhân dân phân công. - Giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dƣới trực tiếp. - Giám sát chuyên đề. - Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân Các hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. [6] Đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát thông qua các hoạt động sau đây: chất vấn những ngƣời bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn