Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh – Từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá những kết quả đã được, những tồn tại và hạn chế từ thực tiễn hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi, từ đó tác giả đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trong điều kiện xây dựng Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh – Từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ...../..... ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM TẤN PHƯỚC HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH – TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ...../..... ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM TẤN PHƯỚC HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH – TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HUỲNH VĂN THỚI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, tập thể quý thầy cô giáo và toàn thể cán bộ, viên chức đang công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu chương trình đào tạo Thạc sĩ Quản lý công trong suốt thời gian qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS. Huỳnh Văn Thới, thầy đã tận tình trong công tác giảng dạy, đã dành nhiều thời gian và tâm huyết để truyền đạt cho tôi kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu khoa học, trình bày một đề tài khoa học và đã tận tình hướng dẫn, góp ý đề tài với tinh thần và trách nhiệm cao, luôn quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, và cán bộ, viên chức trường Chính trị tỉnh Quảng Ngãi và lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn gia đình,người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên và tích cực giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập. Tp, Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 2 năm 2018 Học viên Phạm Tấn Phước
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài "Hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh – Từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi" là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi với sự hướng dẫn và giúp đỡ của PGS.TS. Huỳnh Văn Thới. Các tài liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là chính xác và trung thực./. Tp, Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 2 năm 2018 Tác giả Phạm Tấn Phước
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐBQH: Đại biểu Quốc hội HĐND: Hội đồng nhân dân QH: Quốc hội UBND: Ủy ban nhân dân UBTVQH: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM CỦA 12 ĐOÀN ĐẠI BIỀU QUỐC HỘI TỈNH .............................................................. 1.1. Khái quát về hoạt động giám của Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh ............... 12 1.1.1. Khái niệm giám sát của Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh ....................... 12 1.1.2. Vai trò giám sát của Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh ............................. 14 1.1.3. Nguyên tắc giám sát của Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh ...................... 17 1.1.4. Thẩm quyền giám sát của Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh .................... 20 1.2. Nội dung, phương thức giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh ......... 23 1.2.1. Nội dung giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh ......................... 23 1.2.1.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát ................................. 23 1.2.1.2. Tổ chức thực hiện giám sát .......................................................... 24 1.2.1.3. Tổng hợp, báo cáo kết quả giám sát ............................................ 25 1.2.2. Phương thức giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh ................... 26 1.2.2.1. Tổ chức giám sát chuyên đề ......................................................... 27 1.2.2.2. Giám sát thông qua nghe báo cáo ................................................ 29 1.2.2.3. Xử lý đơn thư, theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải quyết ......... 30 1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc 35 hội tỉnh………………………………….........................................………….. 1.3.1. Vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng ...................................................... 35 1.3.2. Yếu tố thuộc về hệ thống pháp luật chi phối hoạt động giám sát của
- Đoàn đại biểu Quốc hội ..................................................................................... 36 1.3.3. Yếu tố về năng lực, trách nhiệm của Đại biểu Quốc hội …….......… 36 1.3.4. Yếu tố thuộc về cách thức tổ chức thực hiện giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội ..................................................................................................... 37 1.3.5. Yếu tố thuộc đối tượng chịu sự giám sát ........................................... 38 1.4. Kinh nghiệm giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh ......................... 39 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ................................................. 39 1.4.2. Bài học kinh nghiệm vận dụng .......................................................... 41 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐOÀN ĐẠI 44 BIỀU QUỐC HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................ 2.1. Tổng quan về Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi ......................... 44 2.2. Đánh giá hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng 46 Ngãi.................................................................................................................... 2.2.1. Các phương diện đánh giá ................................................................. 46 2.2.1.1. Về xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát ............................ 46 2.2.1.2. Về tổ chức thực hiện giám sát ...................................................... 47 2.2.1.3.Về tổng hợp, báo cáo kết quả giám sát ......................................... 70 2.2.2. Đánh giá chung ............................................................................... 71 2.2.2.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ................................................ 71 2.2.2.2. Hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân .............................................. 74 2.2.2.3. Kinh nghiệm đúc kết .................................................................... 78 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG 84 GIÁM SÁT CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỀU QUỐC HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI ...... 3.1. Phương hướng ......................................................................................... 84 3.1.1. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động 84 giám sát ……....……………………………………………………………….. 3.1.2. Đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò của Đại biểu Quốc hội, Đoàn 85 Đại biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát ..................................................... 3.1.3. Nâng cao số lượng, chất lượng hoạt động của Đại biểu Quốc hội ... 86 3.1.4. Tạo điều kiện để Đại biểu Quốc hội độc lập, tự chủ trong hoạt động 88 giám sát .............................................................................................................
- 3.2. Giải pháp .................................................................................................. 89 3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý về hoạt động giám 89 sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội .......................................... 3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực cho Đại biểu Quốc hội và cơ quan tham mưu giúp việc cho đoàn đại biểu Quốc hội .............................................. 94 3.2.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực cho Đại biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát ..................................................................................................... 94 3.2.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng của cơ quan tham mưu, giúp việc cho đoàn Đại biểu Quốc hội ....................................................................... 96 3.2.3. Giải pháp về đổi mới nội dung, hình thức thực hiện ......................... 98 3.2.3.1. Đổi mới công tác tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch 98 giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội ................................................................ 3.2.3.2. Đổi mới cách thức thực hiện hoạt động giám sát của Đoàn đại 100 biểu Quốc hội ..................................................................................................... 3.2.3.3. Giải pháp đảm bảo thực hiện kết luận, kiến nghị sau giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội ............................................................................... 102 3.2.4. Giải pháp tăng cường công tác đảm bảo cho hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội .................................................................................... 103 3.2.4.1. Đảm bảo công tác cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội ................................................................ 103 3.2.4.2. Tăng cường công tác thu hút sự tham gia của đội ngũ chuyên gia tham mưu ……….......…………………………………………………...... 105 3.2.4.3. Đảm bảo cơ chế tài chính cho hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội ..................................................................................................... 105 3.2.5. Tăng cường sự phối hợp giữa Đoàn đại biểu Quốc hội với Hội đồng nhân dân, các cơ quan chuyên môn và đoàn thể ở địa phương ................. 106 3.2.6. Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, phát phát huy vai trò của truyền thông .............................................................. 107 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 111
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với tiến trình xây dựng và hoàn thiện của bộ máy nhà nước, Quốc hội Việt Nam ngày càng được hoàn thiện cả về tổ chức và phương thức hoạt động. Thông qua các hoạt động của mình, Quốc hội khẳng định được vị trí, vai trò là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội có chức năng thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Chức năng giám sát là một trong ba chức năng cơ bản của Quốc hội, giám sát là việc Quốc hội sử dụng các phương tiện và công cụ của mình để kiểm tra, đánh giá các chính sách, pháp luật do Quốc hội ban hành được thực thi ra sao, các cơ quan Nhà nước thực hiện như thế nào, trên cơ sở đó để bảo vệ lợi ích của đất nước, của nhân dân và thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước, thể hiện vai trò của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, bảo đảm tôn trọng và phát huy quyền dân chủ của nhân dân. Đồng thời, qua giám sát Quốc hội đánh giá được việc ban hành chính sách, pháp luật có phù hợp với thực tiễn của sự phát triển kinh tế - xã hội hay chưa, từ đó tiếp tục sửa đổi, ban hành ra các chính sách, pháp luật cho phù hợp với sự phát triển của đất nước. Như vậy, chúng ta có thể khẳng định vị trí, vai trò hoạt động giám sát của Quốc hội là vô cùng to lớn, góp phần làm cho Quốc hội hoạt động có hiệu lực, hiệu quả hơn. Theo quy định của pháp luật, chủ thể hoạt động giám sát của Quốc hội bao gồm: Đại biểu Quốc hội; Đoàn đại biểu Quốc hội; Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Quốc hội. 1
- Qua thực tiễn, từ khi triển khai thực hiện các văn bản pháp luật về hoạt động giám sát của Quốc hội, đặc biệt là Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân (2015) có hiệu lực và thay thế Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội (2003) thì hoạt động giám sát của Quốc hội nói chung, của Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực, các hoạt động giám sát đã tập trung vào những vấn đề quan trọng mà cử tri quan tâm, từ đó góp phần tạo nên sự ổn định chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước như hiện nay. Hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi được tổ chức thực hiện theo quy định của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và đạt được những kết quả nhất định. Tùy theo nội dung giám sát, khảo sát, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện theo các hình thức phù hợp với nội dung yêu cầu. Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi và các đại biểu Quốc hội trong Đoàn đã tổ chức và thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ trên cơ sở Luật tổ chức Quốc hội, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội, Quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội và các quy định pháp luật có liên quan. Chức năng, nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội được xác định rõ hơn, nhiều mặt hoạt động được thực hiện với tinh thần không ngừng cải tiến, đổi mới phương thức. Các đại biểu Quốc hội đã thể hiện tinh thần trách nhiệm cao trước cử tri trong mọi hoạt động và đã phấn đấu giữ gìn phẩm chất, đạo đức, uy tín, xứng đáng là người đại biểu tin cậy của nhân dân. Hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện chính sách pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành nhà nước và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương, giữ vững niềm tin của cử tri vào sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của Chính phủ và vai trò lập pháp, giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng quốc gia của Quốc hội. Tuy nhiên, hoạt động của Đoàn 2
- đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi còn có những tồn tại, hạn chế nhất định do kiến thức chuyên sâu về pháp luật và quản lý kinh tế - xã hội thuộc tầm vĩ mô không đồng điều; chất lượng nghiên cứu, tham gia vào một số nội dung của dự án Luật, thảo luận về kinh tế - xã hội chưa toàn diện, chuyên sâu; đại biểu kiêm nhiệm quá nhều nên thời gian tham gia các hoạt động của Đoàn tại địa phương chưa nhiều. Việc nghiên cứu Hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh là một trong những vấn đề hết sức quan trọng nhằm góp nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội, góp phần phát huy tích cực vai trò của cơ quan đại diện quyền lực nhà nước cao nhất. Chính vì vậy, qua quá trình học tập và nghiên cứu tôi lựa chọn đề tài "Hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh – Từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi" làm đề tài luận văn tốt nghiệp chương trình đào cao học. Mặt khác, đề tài luận văn còn có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn trên một địa phương nhất định, vì vậy nó góp phần vào việc đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội nói chung, Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh nói riêng trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, về hoạt động của Quốc hội nói chung và hoạt động giám sát của Quốc hội nói riêng đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học, các nhà luật học, chính trị học, xã hội học. Qua các tài liệu nghiên cứu hiện hành và các công trình khoa học đã được công bố cho thấy hoạt động giám sát của Quốc hội nói chung, hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh nói riêng đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong phạm vi tư liệu bao quát được các công trình nghiên cứu về chức năng giám sát của Quốc hội, 3
- các cơ quan của Quốc hội, bản thân tôi đã tập hợp được những công trình nghiên cứu sau: - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2001), Tăng cường hoạt động giám sát của Quốc hội nước ta hiện nay, Kỷ yếu khoa học đề tài cấp bộ. Đề tài đi sâu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về giám sát của Quốc hội, đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân yếu kém, hình thức trong hoạt động giám sát của Quốc hội và đề xuất phương hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động giám sát Quốc hội ở nước ta. - Đề tài nghiên cứu khoa học của Đặng Đình Tân (2006), Nhân dân giám sát các cơ quan dân cử ở Việt Nam thời kỳ đổi mới. Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - Đề tài nghiên cứu khoa học của Trần Hậu (2009), các hình thức và giải pháp thực hiện giám sát xã hội đối với tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, đề tài nghiên cứu khoa học. - Đề tài nghiên cứu khoa học của Đào Trí Úc (2010), xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền lực chính trị, đảm bảo dân chủ và kỷ luật trong hệ thống chính trị, đề tài nghiên cứu khoa học. - Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh đối với lĩnh vực đất đai của TS Trần Đình Đàn (2012) đã nghiên cứu các vấn đề lý luận, phân tích về mặt lý luận và thực tiễn thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân cấp tỉnh và đề ra những giải pháp nâng cao năng lực giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với lĩnh vực đất đai. - Đề tài Nâng cao năng lực giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở địa phương nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp huyện của Ths Trần Văn Tám (2013) đã đi sâu phân tích về mặt lý luận và thực tiễn hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện và đề ra những giải pháp cho việc nâng cao năng lực giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. 4
- - Tác giả Phạm Ngọc Kỳ (1995), về quyền giám sát tối cao của Quốc hội, Nxb, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, đã tập trung làm sáng tỏ nội hàm của khái niệm quyền giám sát tối cao của Quốc hội, đối tượng của quyền giám sát tối cao, các phương thức giám sát cũng như thực trạng hoạt động giám sát này. - Đào Trí Úc, Võ Khánh Vinh (đồng chủ biên, 2003), Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, đã đề cập đến vấn đề nghiên cứu, xem xét việc thành lập các cơ quan giám sát chuyên trách của Quốc hội. - Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Sĩ Dũng (2004), Quyền giám sát của Quốc hội – Nội dung và thực tiễn từ góc nhìn tham chiếu, Nxb Tư pháp, Hà Nội, đã chỉ ra những nội dung cơ bản về quền giám sát của Quốc hội. - Trịnh Thị Xuyến (2006), Kiểm soát quyền lực nhà nước: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, công trình đã góp phần làm sáng tỏ vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay cả phương diện lý luận và thực tiễn; phương hướng và những giải pháp chủ yếu cho kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam. - Văn phòng Quốc hội (2012), Quốc hội Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Tư pháp, Hà Nội, cuốn sách là sự tập hợp nhiều bài viết trên tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, những bài viết đưa ra nhiều luận điểm khoa học và bài học thực tiễn, góp phần vào quá trình đổi mới của Quốc hội, nhất là trong các dịp sửa đổi Hiến pháp năm 1992, ban hành Luật Tổ chức Quốc hội năm 2001 và các nghị quyết của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội. 5
- - Đinh Xuân Thảo (2012), tiếp tục đổi mới hoạt động giám sát của Quốc hội từ thực tiễn Quốc hội khóa XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, công trình đã góp phần quan trọng vào quá trình tìm tòi, đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu xây dựng Quốc hội thực sự là cơ quan đại điểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng như yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. - Nguyễn Sĩ Dũng (2014), Tổ chức và hoạt động của nghị viện một số nước trên thế giới, Văn phòng Quốc hội, Hà Nội, tập trung vào việc nghiên cứu chức năng, thẩm quyền, cơ cấu tổ chức, quy trình thủ tục hoạt động và bộ máy giúp việc Nghị viện. - Văn phòng Quốc hội – Viện chính sách công và pháp luật, Hoạt động giám sát của cơ quan dân cử ở Việt Nam, vấn đề và giải pháp, Nxb Hồng Đức, Hà Nội, 2015, công trình đã đi từ những vấn đề lý luận về giám sát của các cơ quan dân cử nước ta và đề đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chức năng này. - Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Chí Dũng (2009), Cơ chế pháp lý giám sát hoạt động tư pháp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật hoc, Học viện chính trị quốc gia, Hà Nội. Luận án đã đi sâu phân tích làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế pháp lý giám sát hoạt động tư pháp, đánh giá thực trạng của cơ chế giám sát hoạt động tư pháp ở Việt Nam và kinh nghiệm nước ngoài. Xác định yêu cẩu, quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý hoạt động giám sát tư pháp ở Việt Nam hiện nay. - Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thúy Hoa (2015), Những vấn đề lý luận và thực tiễn Quốc hội – cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân Việt Nam, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sữ nhà nước và pháp luật, 6
- Học viện chính trị quốc gia, Hà Nội. Luận án đi sâu ghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá thực tiễn, làm sáng tỏ các hình thức thực thi đại diện, các điều kiện đảm bảo Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để Quốc hội thực sự là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân Việt Nam. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Văn Bình (2016), Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (từ thực tiễn tỉnh Đồng Tháp), Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh, đã đi sâu phân tích và làm rõ một số vấn đề lý luận có liên quan đến hoạt động giám sát, đặc điểm, nội dung và các hình thức giám sát Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp. - Luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Thị Mỹ Hằng (2016), Thực hiện chức năng giám sát quyền lực Nhà nước của Quốc hội Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Chính trị học, Đại học quốc gia, Hà Nội. Đề tài đã tập trung hệ thống hóa các nội dung cơ bản của việc thực hiện chức năng giám sát quyền lực nhà nước của Quốc hội Việt Nam và xác định những giá trị lý luận, thực tiễn của việc giám sát quyền lực nhà nước của Quốc hội, xác lập các tiêu chí khoa học làm cơ sở để đánh giá hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội. Đề xuất một số giải pháp mang tính thực tiễn và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động giám sát của Quốc hội ở nước ta hiện nay. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi mạnh khoa (2014), Hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay – qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lý luận lịch sữ nhà nước và pháp luật, Đại học Quốc gia, Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và 7
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố. Trên cơ sở đó đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Đai biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội. - Tác giả Nguyễn Đăng Dung (2010), "Chức năng giám sát của Quốc hội trong nhà nước pháp quyền", đăng trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 22 (183), 11/2010. Bài viết bàn về sự xuất hiện chức năng giám sát của Quốc hội, phạm vị và các hình thức thực hiện chức năng giám sát, chức năng giám sát của Quốc hội Việt Nam và những khó khăn, thách thức trong thực hiện chức năng giám sát của Quốc hội Việt Nam. - Tác giả Dương Bá Thành và Lê Văn Cảm, " Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền, Một số vấn đề cơ bản", đăng trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 1(162), 01/2010 đã cho thấy một số vấn đề chung về cơ chế kiểm soát quyền lực trong nhà nước pháp quyền, những khái niệm và các đặc điểm cơ bản của cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước pháp quyền, chức năng và vai trò của cơ chế kiểm soát quyền lập pháp trong nhà nước pháp quyền và những hệ lụy tất yếu có tính biện chứng khoa học do không có cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước bằng quyền lực công. Ngoài các công trình đã được nêu trên còn rất nhiều các công trình nghiên cứu được đăng trên các tạp chí chuyên ngành và báo cáo tại các hội nghị, hội thảo đề cập đến vấn đề hoạt động giám sát của Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội nói chung. Phần lớn các tác giả đã xây dựng nên những nền tảng lý luận về hoạt động của Quốc hội và những kết quả từ thực tiễn hoạt động. Tuy nhiên, bản thân tác giả nhận thấy rất ít đề tài, công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu nào nghiên cứu hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố nói chung và hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh nói riêng. Các ý 8
- kiến và kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học về hoạt động giám sát của Quốc hội nói chung và hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội nói riêng là những gợi mở cần thiết để tác giả luận văn đi sâu trình bày rõ hơn về vấn đề hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Đánh giá những kết quả đã được, những tồn tại và hạn chế từ thực tiễn hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi, từ đó tác giả đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trong điều kiện xây dựng Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ: - Luận văn tập trung làm rõ khái niệm giám sát, phân tích nội dung và hình thức giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; các yếu tác động đến hiệu quả hoạt động giám sát, các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh. - Đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi về ưu điểm, hạn chế, thiếu sót. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động thuộc về chức năng giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi 4.2. Phạm vi nghiên cứu: 9
- Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi từ khóa XIII đến nay (từ năm 2011 đến 30.6.2017), đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố nói chung và của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội Quảng Ngãi nói riêng. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Trên cơ sở quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước về tổ chức quyền lực nhà nước, nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, việc phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước. Những vấn đề về Quốc hội và chức năng giám sát của Quốc hội được tác giả sử dụng là cơ sở lý luận khi nghiên cứu đề tài luận văn này. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh, là những phương pháp cơ bản thân tôi lựa chọn để làm nổi bật chức năng giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn nêu được khái niệm giám sát cũng như khái quát được những nét cơ bản về đối tượng, nội dung, phạm vi, hình thức giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; các yếu tố bảo đảm cho hiệu quả giám sát, các tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố. - Đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động giám sát và hiệu quả hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi từ khóa XIII đến nay (từ năm 2011 – 30.6.2017) trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của Đại biểu Quốc hội và 10
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. - Xem xét giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định của pháp luật như: Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, Quy chế tổ chức thực hiện một số hoạt động giám sát của quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động giám của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Đoàn đại biều Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh 11
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỀU QUỐC HỘI TỈNH 1.1. Khái quát về hoạt động giám của Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh 1.1.1. Khái niệm giám sát của Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh Theo quy định của Hiến pháp, Quốc hội được xác định là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bên cạnh thẩm quyền lập hiến, lập pháp và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, Quốc hội còn có thẩm quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.“Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước” (Điều 69 Hiến pháp 2013). Chức năng giám sát của Quốc hội được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật liên quan như: Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Theo Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 đã xác định rõ: Giám sát là việc chủ thể sgiám sát bao gồm: Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tiến hành theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Đoàn đại biểu Quốc hội là một hình thức tổ chức đặc thù của Quốc hội nước ta, là tổ chức của các đại biểu Quốc hội được bầu tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc được chuyển đến công tác tại tỉnh, thành phố trực 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 301 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn