Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
lượt xem 11
download
Mục đích của luận văn là trên cơ sở hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh nói chung và thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUYỀN TÔN NỮ DIỄM THÚY HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUYỀN TÔN NỮ DIỄM THÚY HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN VĂN HÙNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn. Các số liệu và thông tin trích dẫn được nêu trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2019 Học viên Huyền Tôn Nữ Diễm Thúy
- LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các tổ chức, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu đề tài. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phan Văn Hùng, Vụ trưởng Vụ Chính quyền địa phương – Bộ Nội vụ đã nhiệt tình dành nhiều thời gian và công sức, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế cùng toàn thể quý Thầy, Cô giáo đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Thường trực, các Ban HĐND tỉnh, chuyên viên Văn phòng HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, cộng tác và cung cấp những tài liệu cần thiết để tôi có thể hoàn thiện luận văn này. Cám ơn sự hỗ trợ, chia sẻ, động viên, nhiệt tình giúp đỡ của các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong quý Thầy, Cô giáo, các chuyên gia, đồng nghiệp tiếp tục giúp đỡ, đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng và chân thành cảm ơn! Học viên Huyền Tôn Nữ Diễm Thúy
- MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục viết tắt Danh mục các hình, bảng biểu MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH .......................................................... 8 1.1. Vị trí, vai trò và chức năng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh......................... 8 1.1.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh .......................................... 8 1.1.2. Chức năng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ........................................ 13 1.2. Nội dung hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh ..................... 20 1.2.1. Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh ............................. 20 1.2.2. Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh ...................................................... 21 1.2.3. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, pháp luật..................................................................................... 23 1.2.4. Thành lập Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết................................... 24 1.3. Các yêu cầu và các yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh ................................................................................................ 25
- 1.3.1. Các yêu cầu đối với hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh....... 25 1.3.2. Các yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.......... 30 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 36 Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .................................................. 37 2.1. Đánh giá thực tiễn về tổ chức bộ máy Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế..................................................................................................... 37 2.1.1. Về đại biểu và cơ cấu đại biểu ............................................................ 37 2.1.2. Tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ....................... 39 2.2. Kết quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ... 39 2.2.1. Về hoạt động giám sát tại kỳ họp........................................................ 39 2.2.2. Về hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp ............................................... 53 2.2.3. Hoạt động giám sát chuyên đề ............................................................ 70 2.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................................................... 76 2.3.1. Ưu điểm.............................................................................................. 76 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 79 Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 85 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH ........ 86 3.1. Quan điểm bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................................................... 86 3.1.1. Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về bảo đảm hoạt động của các cơ quan dân cử nói chung và hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh nói riêng ....................................................................................................... 86 3.1.2. Nâng cao nhận thức về vai trò của hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh ................................................................................................ 90
- 3.1.3. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan Nhà nước khác và của toàn xã hội ....................... 91 3.1.4. Đảm bảo chất lượng, hiệu lực của các kết luận, kiến nghị sau giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh .......................................................................... 91 3.2. Các giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................................................... 92 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh ................................................................................ 92 3.2.2. Nâng cao năng lực của các chủ thể thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh ................................................................................ 97 3.2.3. Nâng cao chất lượng thực hiện các hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh .............................................................................................. 106 3.2.4. Tăng cường mối quan hệ phối hợp trong hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh ..................................................................................... 112 3.2.5. Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động giám sát ............................................................................................. 114 3.3. Kiến nghị ............................................................................................. 116 Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 120 KẾT LUẬN ............................................................................................... 122 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải ĐBQH Đại biểu Quốc hội HĐND Hội đồng nhân dân KT-XH Kinh tế - Xã hội MTTQ Mặt trận Tổ quốc MTTQVN Mặt trận Tổ quốc Việt Nam PGS.TS Phó Giáo sư Tiến sĩ TAND Tòa án nhân dân TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh TT. HĐND Thường trực Hội đồng nhân dân TXCT Tiếp xúc cử tri UBND Ủy ban nhân dân VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật VKSND Viện kiểm sát nhân dân
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị ...................................... 38 Bảng 2.2 Tuổi trung bình của các độ tuổi ..................................................... 38
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chức năng của Hội đồng nhân dân là giám sát và quyết định, vậy giám sát là một chức năng theo luật định, tức là gắn với quyền hạn và là trách nhiệm của Hội đồng nhân dân. Chức năng này được bảo đảm tại Điều 1, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 cho thấy giám sát của HĐND là một công cụ đặc thù thể hiện đặc tính của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Như vậy, giám sát là việc đánh giá hiệu quả và năng lực hoạt động của chính quyền địa phương. Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương và hoạt động giám sát là hai chức năng chủ yếu và cơ bản nhất của HĐND cấp tỉnh. Trong hai chức năng đó, giám sát có một vị trí, vai trò rất quan trọng bảo đảm HĐND thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, thực hiện đúng nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Thực hiện tốt chức năng giám sát là một trong những yêu cầu cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND. Thực trạng kinh tế- xã hội và nâng cao năng lực quản lý của chính quyền địa phương ở tỉnh Thừa Thiên Huế là những thách thức trong quá trình phát triển của tỉnh. Vấn đề đang đặt ra đối với chính quyền địa phương là phải tạo bước đột phá, giữ vững tốc độ tăng trưởng trên mọi mặt, hoàn thành kế hoạch kinh tế - xã hội qua từng giai đoạn cụ thể, tạo đà cho sự phát triển cao hơn trong những năm tiếp theo. Để tạo bước đột phá đó thì nhiệm vụ giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế phải là công việc nặng nề, phức tạp. Giám sát để thúc đẩy, đưa pháp luật vào cuộc sống và góp phần vừa đảm bảo trật tự kỷ cương, đồng thời qua đó tạo sự năng động để tỉnh tiếp tục phát triển. Đặc biệt là từ khi có Luật Tổ chức HĐND và UBND sửa đổi năm 2003 và mới đây nhất là Luật tổ chức chính quyền địa phương (2015) thì công tác giám sát 1
- được tiến hành thuận lợi hơn, song hiện nay trên địa bàn tỉnh đang diễn ra nhiều vấn đề phức tạp cần được giải quyết đặc biệt là trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách người có công, giáo dục - đào tạo, y tế, cộng đồng…Trước tình trạng như vậy, đòi hỏi phải tăng cường quản lý của các cấp, các ngành, đặc biệt là vai trò giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước là Quốc hội và HĐND các cấp trong phạm vi được phân cấp. Giai đoạn 2015- 2018, nền kinh tế tỉnh nhà phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do những hạn chế nội tại từ trước vẫn chưa được khắc phục triệt để; các sản phẩm chủ lực chịu sự cạnh tranh gay gắt, trong khi năng lực mới tăng thêm tạo động lực cho phát triển chưa nhiều. Bên cạnh đó, sự cố môi trường biển do Formosa gây ra đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là ngành nông nghiệp, ngành du lịch - dịch vụ. Trước tình hình đó, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, quyết liệt của Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, cùng sự nỗ lực phấn đấu cao của các cấp, các ngành, cộng đồng các doanh nghiệp và nhân dân toàn tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh ta đã từng bước vượt qua khó khăn, tạo chuyển biến tích cực trên hầu hết các lĩnh vực.. Bên cạnh đó tình trạng sử dụng các nguồn vốn phân tán, đầu tư dàn trải, nợ xây dựng cơ bản lớn, gây lãng phí, thất thoát, hiệu quả thấp, các chính sách xã hội đầu tư chưa đồng đều, tỷ lệ học sinh bỏ học vẫn còn cao, y tế chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân, một số vấn đề giao thông, tội phạm vẫn còn diễn biến phức tạp.... Một trong những nguyên nhân dẫn đến những bất cập này là hoạt động quản lý của Nhà nước nói chung và giám sát của HĐND nói riêng chưa thật sự hiệu quả. Quá trình giám sát, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế ở nhiều mức độ khác nhau trên các lĩnh vực khác nhau của HĐND các cấp. Những tồn tại, hạn chế đó có cả nguyên nhân khách quan từ thể chế và chủ quan từ chính bản 2
- thân năng lực của Hội đồng nhân dân và bộ máy giúp việc vẫn còn có những khoảng cách nhất định so với yêu cầu. Trong khi đó, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và nhân dân nói chung ở địa phương cũng chưa ý thức đầy đủ về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình đối với hoạt động giám sát của HDND. Nội dung một số cuộc giám sát chưa tập trung, chọn đối tượng giám sát chưa phù hợp; hình thức giám sát chủ yếu chỉ nghe báo cáo bằng văn bản, thiếu khảo sát, kiểm tra thực tế; thời gian giám sát quá ít nên khó phát hiện được vấn đề; chưa thường xuyên theo dõi, đôn đốc các cơ quan chức năng xem xét, giải quyết các kết luận sau giám sát; việc mời chuyên gia trên các lĩnh vực được giám sát để tham gia các buổi làm việc còn rất hạn chế; một số đối tượng được giám sát còn có biểu hiện cho rằng giám sát là tìm khuyết điểm, gây khó khăn cho công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan liên quan; chưa có quy định cụ thể các chế tài cần thiết đối với hành vi không thực hiện các kết luận, kiến nghị qua giám sát.... Tất cả những điều này đã hạn chế đáng kể đến hiệu lực và hiệu quả của quá trình giám sát của HĐND cấp tỉnh ở các địa phương nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng trong những năm qua. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài Giám sát và vấn đề nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát của các cơ quan dân cử ở nước ta được đề cập nhiều trên các sách báo, tạp chí, các diễn đàn khoa học. Nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND nói chung và HĐND cấp tỉnh nói riêng đã được nhiều đề tài tiếp cận. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu và một số bài tham luận sau đây: - Bàn về tính chất của HĐND trong điều kiện cải cách bộ máy nhà nước hiện nay, PGS,TS Bùi Xuân Đức, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, 12/2003 3
- - Tổ chức và hoạt động của các ban của HĐND, Trương Đắc Linh, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 2/2003. - Về đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp nhiệm kỳ 2004- 2009, Đinh Ngọc Quang, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 2/2005. - Đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND thành phố Hà Nội, Bùi Huyền Mai, Luận văn thạc sĩ Luật học, Viện Nhà nước và pháp luật, 2004. - Năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND tỉnh Hải Dương đối với quản lý hành chính nhà nước về đất đai, Luận văn thạc sĩ Luật học, Phạm Quang Hưng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2007. - PGS.TS. Nguyễn Tất Viễn “Nhân bầu cử Quốc hội và bầu cử HĐND các cấp, suy nghỉ về vấn đề tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 3/2015 . - Cao Thị Bích Lan “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân từ thực tiễn hoạt động của HĐND Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ Hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia Hà Nội, 2005. - Nguyễn Sỹ Tháng “Nâng cao năng lực giám sát của HĐND thành phố Hà Nội trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ môi trường”, Luận văn thạc sĩ Hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia TP.HCM, 2004. - Ban Công tác đại biểu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội - Kỷ yếu Hội nghị Thường trực HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương các khu vực trên toàn quốc năm 2018. - Ban Công tác đại biểu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội - Kỷ yếu Hội nghị toàn quốc về hoạt động của HĐND và Uỷ ban nhân dân năm 2018. 4
- - Ban Công tác đại biểu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội - Kỷ yếu Hội nghị giao ban Thường trực HĐND các tỉnh Bắc Trung Bộ năm 2015, 2018, 2017, 2018, 2019 Các nội dung nêu trên chủ yếu tiếp cận HĐND từ góc độ tổ chức và hoạt động một cách chung chung, còn về chức năng giám sát của HĐND chỉ khai thác ở khía cạnh nâng cao hiệu lực. Hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh đã có nhiều vấn đề mới được đặt ra cả về lý luận và thực tiễn, nhưng chưa nhiều các công trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện và đầy đủ, nhất là ở một địa bàn cụ thể như giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế đối với UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. Các kết quả nghiên cứu này sẽ là nguồn tư liệu quan trọng cho việc nghiên cứu hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trên một địa bàn cụ thể ở Thừa Thiên Huế với tính chất là một đề tài độc lập đi sâu nghiên cứu thực tiễn, để đánh giá mặt được, mặt chưa được qua đó đưa ra được những giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh nói chung và thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ Với mục đích trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Phân tích cơ sở lý luận về vị trí, chức năng của HĐND; làm rõ khái niệm giám sát; phân tích đặc điểm, nội dung và hình thức giám sát của HĐND cấp tỉnh cũng như các yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện bảo đảm hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh. 5
- - Làm sáng tỏ thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay để tìm ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế. - Từ các cơ sở trên, đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2018. - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước kiểu mới, HĐND, chức năng giám sát của HĐND. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích-tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê, hệ thống hóa. + Các phương pháp tổng hợp, phân tích các công trình nghiên cứu hiện có và các tài liệu khác để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn liên quan đến chức năng giám sát của HĐND. + Các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh các tài liệu, báo cáo chuyên môn của HĐND và phương pháp quan sát thực tế để đánh giá thực trạng chức năng giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế (ở Chương II). 6
- + Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chức năng giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế (ở Chương III). 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Việc nghiên cứu luận văn sẽ cung cấp cơ sở phương pháp luận giúp cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước nhìn nhận đúng đắn tầm quan trọng, vai trò vị trí của hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh trong việc kiểm soát thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương. - Góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân, hạn chế tệ quan liêu, tham nhũng, làm lành mạnh các quan hệ xã hội. - Góp phần giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cơ quan quyền lực nhà nước với cơ quan hành chính trong việc phối hợp thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương. - Đặt ra những vấn đề mới, tiếp tục nghiên cứu góp phần hoàn thiện phương thức tổ chức và hoạt động, bảo đảm thực quyền của HĐND. - Luận văn có giá trị làm tài liệu tham khảo, vận dụng vào hoạt động thực tiễn của HĐND các cấp, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách trong các cơ quan chuyên môn của HĐND. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2015 - 2018 Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. 7
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Vị trí, vai trò và chức năng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 1.1.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 1.1.1.1. Khái niệm Trong bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam, HĐND các cấp là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân ở địa phương đó. HĐND có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương theo quy định pháp luật. Điều 113, Hiến pháp năm 2013 và điều 6, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đều xác định: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. [19] Hiến pháp cũng quy định thẩm quyền rộng rãi cho HĐND, đảm bảo thật sự là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm và toàn quyền quyết định những vấn đề trọng đại ở địa phương trong khuôn khổ quy định của Hiến pháp và pháp luật. Theo Điều 113 của Hiến pháp 2013 quy định “Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân”. [15] Trên cơ sở những quy định chung của Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, có thể khái quát vị trí, vai trò của HĐND trên các mặt sau đây: 8
- - Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện của nhân dân địa phương. Ở địa phương, HĐND là cơ quan duy nhất được thành lập bằng một cuộc bầu cử do cử tri địa phương trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, bỏ phiếu kín. Hình thức hoạt động của HĐND chủ yếu thông qua kỳ họp toàn thể. Mọi quyết định của Hội đồng được thông qua bằng việc biểu quyết theo nguyên tắc đa số tương đối hoặc đa số tuyệt đối. Tính chất đại diện của HĐND về mặt hình thức được thể hiện rõ nét nhất ở vấn đề cơ cấu đại biểu trong HĐND. Mỗi HĐND có một số lượng đại biểu nhất định đại diện cho nữ giới, người dân tộc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân và các cơ quan nhà nước khác đóng tại địa phương. Điều này có nghĩa, HĐND đại diện cho toàn thể nhân dân; thành phần trong HĐND thể hiện khối đại đoàn kết của toàn dân sống trên địa phương. HĐND là cơ quan chỉ đại diện cho nhân dân địa phương bầu ra mình, đồng thời chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương đó và cơ quan nhà nước cấp trên. - Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương thể hiện ở các mặt sau đây: + Được thành lập bởi các đại biểu do nhân dân địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân. + Có quyền căn cứ vào pháp luật, bầu, miễn nhiệm, bãi miễn các chức danh của UBND là cơ quan chấp hành của mình; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân của TAND cùng cấp; cũng như có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu ra. + Có quyền căn cứ vào Hiến pháp và pháp luật ra Nghị quyết để triển khai các mặt công tác ở địa phương. + Có quyền giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương, đồng thời chịu sự giám sát, hướng dẫn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và hướng dẫn, kiểm tra của Chính phủ. 9
- Hội đồng nhân dân cũng là cơ quan quyền lực nhà nước nhưng chỉ có quyền ban hành nghị quyết - là loại văn bản pháp quy dưới luật, phải phù hợp với văn bản pháp luật vì xuất phát từ tính chất đại diện của Hội đồng. Từ những cách tiếp cận khác nhau, các nhà khoa học đã đưa ra nhiều cách hiểu khác nhau về quyền lực: Là sự thống nhất giữa "quyền" và "lực"; là khả năng được đảm bảo bằng sức mạnh để thực hiện những hành vi hoặc buộc người khác phải thực hiện những hành vi nhất định theo ý chí của người có quyền hoặc được trao quyền; là cái mà nhờ đó người khác phải phục tùng (R. Đan tra); là khả năng đạt tới kết quả nhờ hoạt động phối hợp (L. Lipson); là cái làm cho người khác hoạt động theo sự lựa chọn của ta, là khả năng tạo ra sản phẩm có chủ ý (B. Russel); là khả năng tác động tới hành vi của những người khác để có được kết quả mà mình muốn (Zoseph S. Nye); là sự quyết định cho ai? được cái gì? Khi nào? Là sự tham gia vào những quyết định có tính phân phối các giá trị cho toàn xã hội và để điều tiết các mối quan hệ giữa các thành viên sống chung với nhau trong xã hội (Từ điển bách khoa Việt Nam)... Khái quát lại, quyền lực là mối quan hệ giữa các chủ thể hành động của đời sống xã hội, trong đó chủ thể này có thể chi phối hoặc buộc chủ thể khác phải phục tùng ý chí của mình nhờ có sức mạnh, vị thế nào đó trong quan hệ xã hội. 1.1.1.2. Quyền lực chính trị Ở trên chúng ta đã xác định: Quyền lực là khả năng buộc người khác phải phục tùng theo ý chí của một chủ thể nào đó. Khi nghiên cứu chính trị học, chúng ta cũng đã xác định: Về thực chất, chính trị là quan hệ về lợi ích giữa các giai cấp, các nhóm xã hội, các quốc gia dân tộc. Trong đó căn bản và trước hết là lợi ích kinh tế. Quan hệ giữa các giai cấp, các chủ thể xã hội này về mặt lợi ích thực chất là quan hệ của chúng trong 10
- việc phân bổ các giá trị mà xã hội tạo ra. Do vậy, một cách cụ thể hơn có thể coi: Về thực chất chính trị là quan hệ giữa các giai cấp, các nhóm xã hội, các quốc gia dân tộc... trong việc phân bổ các giá trị xã hội. Từ nội hàm đã xác định của khái niệm "quyền lực" và "chính trị" ta có thể định nghĩa: Về thực chất, quyền lực chính trị là khả năng áp đặt và thực thi các giải pháp phân bổ giá trị có lợi cho mình của một giai cấp, một lực lượng xã hội hay một quốc gia dân tộc. Nếu nhấn mạnh tính mục đích của quyền lực chính trị và chủ thể trọng yếu nhất là giai cấp, có thể định nghĩa ngắn gọn hơn: Quyền lực chính trị là khả năng một giai cấp thực hiện lợi ích khách quan của mình. 1.1.1.3. Quyền lực nhà nước Quyền lực nhà nước là phạm trù trung tâm và cơ bản nhất của chính trị học. Từ trước tới nay, vấn đề quyền lực nhà nước được bàn đến như một trong những công cụ cơ bản nhất để tổ chức và vận hành đời sống xã hội. Cùng với quá trình đó, người ta đã tìm kiếm các nguyên tắc, cơ cấu, phương thức tổ chức quyền lực nhà nước để thiết lập mối quan hệ qua lại, sự phụ thuộc và tác động lẫn nhau giữa pháp luật và quyền lực, cá nhân và cộng đồng, công dân và nhà nước. Với sự xuất hiện của mình, quyền lực nhà nước được xác định là một dạng đặc biệt của quyền lực chính trị. Tính chất đặc biệt của quyền lực nhà nước thể hiện ở chỗ nó là quyền lực công khai, thống nhất, bao trùm toàn xã hội, quyền lực nhà nước có đủ sức mạnh để kiểm soát và ràng buộc các chủ thể theo nghĩa rộng nhất phải phục tùng. Quyền lực nhà nước là quyền lực đặc thù sử dụng những biện pháp cưỡng chế mang tính nhà nước. Bộ phận cấu thành quan trọng nhất tạo nên bản chất quyền lực nhà nước là ý chí của giai cấp cầm quyền và nó được hiện thực hóa bởi bộ máy nhà nước. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn