Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đối với các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai
lượt xem 1
download
Luận văn "Hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đối với các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở TN&MT Hà Nội đối với các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai; từ đó góp phần đảm bảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai và dự án trên trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đối với các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA MAI TRỌNG THÁI HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH CÓ SỬ DỤNG ĐẤT CHẬM TRIỂN KHAI ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH : QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội - 2024
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA MAI TRỌNG THÁI HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH CÓ SỬ DỤNG ĐẤT CHẬM TRIỂN KHAI ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH : QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ : 8340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS. BÙI THỊ THANH THUÝ Hà Nội - 2024
- LỜI CAM ĐOAN Đề án “Hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đối với các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai” là đề án Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Bùi Thị Thanh Thuý. Kết quả nghiên cứu đề án “Hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đối với các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai” cùng những kiến nghị là trung thực, đảm bảo khách quan, khoa học, mọi kết quả đều dựa vào quá trình nghiên cứu và thực hiện tại Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Các tài liệu tham khảo đều có trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Học viên Mai Trọng Thái
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin được trân trọng cảm ơn TS. Bùi Thị Thanh Thuý đã tận tình hướng dẫn phương pháp, cách thức nghiên cứu trong suốt thời gian tôi thực hiện đề án. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia, Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, các sở, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã và cùng các tổ chức, cá nhân, bạn bè, đồng nghiệp đã dành những tình cảm, tâm huyết truyền đạt những kiến thức quý báu, cung cấp tài liệu, tham gia đóng góp ý kiến và tạo điều kiện tốt nhất để tôi nghiên cứu và hoàn thành đề án. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Mai Trọng Thái
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt : Chữ viết đầy đủ DAVNNS : Dự án vốn ngoài ngân sách HĐND : Hội đồng nhân dân KH&ĐT : Kế hoạch và Đầu tư NSNN : Ngân sách nhà nước UBND : Uỷ ban nhân dân TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... 1 LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. 3 MỤC LỤC .................................................................................................... 4 MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do xây dựng đề án ...................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................. 5 4. Mục tiêu và nghiệm vụ đề án .......................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 6 6. Lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn ................................... 6 7. Kết cấu đề án .................................................................................. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA CỦA SỞ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH CÓ SỬ DỤNG ĐẤT CHẬM TRIỂN KHAI 8 1.1. Khái quát về hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở đối với các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai .............. 8 1.1.1. Khái niệm về dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai ........................................................................................... 8 1.1.2. Khái niệm về hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở đối với các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai.............. 11 1.1.3. Đặc điểm về hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở đối với các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai .............. 13 1.2. Quy trình thanh tra, kiểm tra của Sở đối với các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai ............................. 15 1.2.1. Chuẩn bị thanh tra, kiểm tra .................................................. 16 1.2.2. Tiến hành thanh tra, kiểm tra ................................................. 18 1.2.3. Kết thúc thanh tra, kiểm tra ................................................... 19 1.3. Vai trò và các yếu tố tác động đến hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở đối với các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai ................................................................................. 21 1.3.1. Vai trò hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở đối với các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai ........................ 21 1.3.2. Yếu tố tác động đến hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở đối với các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai.. 21 Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH CÓ SỬ DỤNG ĐẤT CHẬM TRIỂN KHAI........................................................................................................... 24 2.1. Khái quát về Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội và thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ........................................................... 24 2.1.1. Khái quát về Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội ................ 24
- 2.1.2. Khái quát về Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ............ 26 2.2. Khái quát tình hình thanh tra, kiểm tra của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đối với các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai ................................................................. 26 2.2.1. Công tác thanh tra, kiểm tra do Sở Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội trực tiếp tiến hành ............................................................... 26 2.2.2. Công tác thanh tra, kiểm tra do Sở Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan ............. 29 2.2.3. Kết quả cụ thể của công tác thanh tra, kiểm tra với các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai ....................... 30 2.3. Đánh giá chung .......................................................................... 38 2.3.1. Ưu điểm ................................................................................. 38 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 40 Chương 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP, LỘ TRÌNH VÀ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH CÓ SỬ DỤNG ĐẤT CHẬM TRIỂN KHAI........................................................................................................... 44 3.1. Quan điểm tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đối với các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai ................................................ 44 3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đối với các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai ................................................ 46 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật .............................................. 46 3.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................... 48 3.3. Lộ trình và các điều kiện đảm bảo thực hiện giải pháp ............ 52 3.3.1. Lộ trình thực hiện .................................................................. 52 3.3.2. Các điều kiện đảm bảo thực hiện giải pháp ............................ 54 KẾT LUẬN ................................................................................................. 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 57
- MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Đất đóng vai trò là nguồn tài nguyên quý giá, là nền tảng để xây dựng các cơ sở hạ tầng và khu đô thị, cũng như là môi trường sống và làm việc của cộng đồng. Triển khai dự án có sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và xã hội, đặc biệt là trong các đô thị đang phát triển như Thủ đô Hà Nội. Việc triển khai dự án sử dụng đất không chỉ mang lại những lợi ích kinh tế như tạo ra cơ hội việc làm, thu hút đầu tư và tăng trưởng kinh tế, mà còn góp phần vào việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân thông qua việc xây dựng các khu đô thị mới, các khu công nghiệp, khu dân cư và các cơ sở hạ tầng công cộng. Ngoài ra, triển khai dự án sử dụng đất cũng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình đô thị hóa và hiện đại hóa đô thị. Các dự án này thường được thiết kế và xây dựng theo các tiêu chuẩn và quy hoạch phát triển đô thị, giúp tạo ra các khu vực sống và làm việc hiện đại, tiện nghi và bền vững. Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều dự án có sử dụng đất chậm triển khai dẫn đến thất thoát các nguồn lực, ảnh hưởng lớn đến sự ổn định, trật tự trong lĩnh vực đất đai, bức xúc trong dư luận. Hà Nội là Thủ đô, là trung tâm kinh tế - văn hoá – chính trị - xã hội của cả nước. Số lượng các dự án ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai là rất lớn. Theo số liệu của UBND thành phố Hà Nội, tính đến ngày 27/6/2023, trên địa bàn thành phố có tổng số 712 dự án ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai, chậm triển khai, vi phạm pháp luật đất đai. Thực trạng của các dự án có sử dụng đất chậm triển khai tại Hà Nội là một vấn đề đáng quan ngại trong quản lý và phát triển đô thị của thành phố. Dù có sự đầu tư và cam kết từ các bên liên quan, nhưng nhiều dự án vẫn gặp phải các vấn đề khiến tiến độ triển khai không đạt được như mong đợi. Hiện trạng của thành phố Hà Nội vẫn còn một số lượng lớn các dự án đất chậm triển khai, gây ảnh hưởng lớn đến sự ổn định, trật tự trong lĩnh vực đất đai, gây bức xúc trong dư luận. 1
- Nguyên nhân các DAVNNS sử dụng đất chậm triển khai có thể bắt nguồn từ một loạt các yếu tố phức tạp. Đầu tiên là việc xử lý và giải quyết các thủ tục pháp lý liên quan đến việc sử dụng đất thường gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Các dự án cần phải đối mặt với việc thu thập giấy tờ, xin phép xây dựng, và làm các thủ tục quy hoạch, mà đều đòi hỏi thời gian và công sức lớn. Một số dự án có thể gặp phải những tranh chấp liên quan đến việc sử dụng đất. Có thể có sự phản đối từ phía nhân dân địa phương, các bên liên quan không đồng ý với việc sử dụng đất cho mục đích cụ thể hoặc có những tranh chấp về quyền sở hữu đất đai, tất cả đều có thể gây ra sự chậm trễ trong tiến độ dự án. Ngoài ra, vấn đề tài chính và quản lý cũng có thể góp phần vào sự chậm trễ của dự án. Sự thiếu hụt vốn, không đủ nguồn lực hoặc không có kế hoạch quản lý hiệu quả đều có thể gây ra sự chậm trễ trong việc triển khai và hoàn thành dự án sử dụng đất. Đặc biệt, công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vướng mắc, sai phạm, khó khăn trong quá trình triển khai các dự án chưa được tiến hành quyết liệt, hiệu quả chưa cao, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, các cấp, các ngành và UBND các quận, huyện, thị xã và cả chủ đầu tư. Hoạt động thanh tra, kiểm tra các dự án DAVNNS sử dụng đất chậm triển khai gặp nhiều khó khăn do đặc thù quản lý DAVNNS phân tách liên quan đến thẩm quyền rất nhiều cơ quan như: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch và Kiến trúc, Uỷ ban nhân dân cấp huyện… Là một cơ quan của thành phố Hà Nội có chức năng thanh tra, kiểm tra các DAVNNS có sử dụng đất, Sở TN&MT Hà Nội thời gian qua đã và đang quan tâm, quyết liệt triển khai công tác này. Tuy nhiên, mặc dù Sở TN&MT, các sở, ngành và UBND các địa phương đã báo cáo UBND thành phố Hà Nội kết quả rà soát hàng trăm dự án chậm triển khai nhưng vẫn cần phải tiếp tục kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra; đồng thời đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra các dự án do các UBND quận, huyện, thị xã đề xuất mới, tiếp tục kiến nghị xử lý phát sinh nhằm thiết lập kỷ cương trong công tác quản lý dự án đầu tư và quản lý, sử dụng đất đai. Từ đó nâng cao 2
- nhận thức, ý thức, trách nhiệm trong việc chấp hành các quy định pháp luật đầu tư, quy hoạch, đất đai, xây dựng của các tổ chức, cá nhân. Từ những lý do trên, cần phải triển khai nghiên cứu đề án: “Hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở TN&MT Hà Nội đối với các DAVNNS có sử dụng đất chậm triển khai” dưới góc độ chuyên ngành thạc sĩ định hướng ứng dụng là hoàn toàn cấp thiết và có giá trị ứng dụng trên thực tế. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Tình hình nghiên cứu liên quan hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở TN&MT Hà Nội đối với các DAVNNS có sử dụng đất chậm triển khai hiện nay rất ít, các nghiên cứu chủ yếu tập trung đến việc thực hiện các chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước. Liên quan đến đề tài nghiên cứu sẽ có hai nhóm công trình khoa học: Các công trình nghiên cứu về thanh tra, kiểm tra. Nghiên cứu về thanh tra có rất nhiều công trình khoa học có liên quan. Có thể kể đến một số công trình như sau: - Học viện Hành chính Quốc gia (2020), Giáo trình Lý luận và pháp luật thanh tra, Nhà xuất bản Bách khoa, Hà Nội. - Học viện Hành chính Quốc gia (2020), Giáo trình Quy trình và nghiệp vụ Thanh tra, Nhà xuất bản Bách khoa, Hà Nội. - Trường Cán bộ thanh tra, Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng Nghiệp vụ thanh tra viên – Phần 1- Kiến thức chung, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội, 2023. - Trường Cán bộ thanh tra, Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng Nghiệp vụ thanh tra viên – Phần 2 – Quy trình và kỹ năng nghiệp vụ, Nxb Lao động, Hà Nội, 2023. - Trường Cán bộ thanh tra, Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng Nghiệp vụ thanh tra viên – Phần 3 – Chuyên đề mở, cập nhật, Nxb Lao động, Hà Nội, 2023. - TS. Bùi Thị Thanh Thúy (2022), sách chuyên khảo Pháp luật thanh tra chuyên ngành ở Việt Nam hiện nay – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 3
- - Đề tài khoa học cấp cơ sở “Thanh tra chuyên ngành và kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước – Quy định pháp luật và thực tiễn thi hành” ThS. Tạ Thu Thủy, Nghiên cứu viên, Viện Chiến lược và Khoa học Thanh tra làm chủ nhiệm. Những công trình này cung cấp khung lý thuyết và phương pháp tiếp cận khi nghiên cứu về hoạt động thanh tra nói chung. Các công trình nghiên cứu trực diện về thanh tra, kiểm tra có liên quan đến dự án và đất đai. - Giáo trình thanh tra đất đai do Trịnh Hữu Liên (chủ biên), Phạm Anh Tuấn, Trương Duy Khoa, NXB Khoa học và Kỹ thuật 2015. Giáo trình đã khái quá công tác thanh tra, kiểm tra với hệ thống quản lý hành chính nhà nước; công tác quản lý và sử dụng; giải quyết, khiếu nại, tố cáo và tranh chấp; công tác xử lý vi phạm pháp luật; cơ sở dữ liệu thanh tra giám sát sử dụng đất đai. - Tác giả Phan Thị Hoàng với luận văn thạc sĩ Luật học Pháp luật thanh tra về đất đai và thực tiễn thi hành tại huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk, năm 2021 tại Đại học Luật Hà Nội. - Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế, Quản lý nhà nước đối với đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN ở tỉnh Thái Bình của nghiên cứu sinh Trần Vân Anh, Trường Đại học Thương mại. Luận án đã phân tích và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư phát triển từ NSNN ở cấp tỉnh. Trong đó, làm rõ khái niệm về đầu tư, đầu tư phát triển, đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN và đặc điểm của quản lý nhà nước đối với đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN. Qua xem xét tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, có rất nhiều công trình nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau nhưng nghiên cứu trực diện về hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các DAVNNS có sử dụng đất chậm triển khai trên địa bàn thành phố Hà Nội chưa có . Các công trình, đề tài nghiên cứu này là những tài liệu tham khảo có giá trị cho học viên kế thừa trong việc nghiên 4
- cứu đề án. Tuy nhiên, một nghiên cứu độc lập, toàn diện giúp cho đề án phân tích và tổng hợp các tài liệu thông qua các báo cáo kết quả hoạt động từng năm trên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn chưa được đề cập. Từ đó cho thấy, đề án nghiên cứu của học viên trong giai đoạn hiện nay là một hướng nghiên cứu mới so với các nghiên cứu trước. Kết quả nghiên cứu của đề án góp phần tạo sự thống nhất và có định hướng công tác thanh tra, kiểm tra tại thành phố Hà Nội nói chung và Sở TN&MT Hà Nội nói riêng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở TN&MT đối với các DAVNNS có sử dụng đất chậm triển khai. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về không gian: tại Thành phố Hà Nội. Phạm vi về thời gian: từ thời điểm năm 2021 đến nay. Phạm vi về nội dung nghiên cứu: hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các DAVNNS có sử dụng đất chậm triển khai. Trong đó hoạt động thanh tra, kiểm tra trong đề án sử dụng số liệu chung không bóc tách riêng để nghiên cứu. Hoạt động thanh tra, kiểm tra gắn với chủ thể là Sở TN&MT Hà Nội với vai trò là đơn vị chủ trì tiến hành các hoạt động. 4. Mục tiêu và nghiệm vụ đề án - Mục tiêu nghiên cứu: đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở TN&MT Hà Nội đối với các DAVNNS có sử dụng đất chậm triển khai; từ đó góp phần đảm bảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai và dự án trên trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Về lý luận: làm rõ khung lý thuyết và pháp lý về hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở TN&MT đối với các DAVNNS có sử dụng đất chậm triển khai. Về thực trạng: phân tích đánh giá thực tiễn hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở TN&MT Hà Nội đối với các DAVNNS có sử dụng đất chậm triển 5
- khai, rút ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các DAVNNS có sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. 5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu của Đề án, học viên sử dụng nhiều phương pháp kết hợp. Tại Chương 1, để làm rõ những vấn đề có tính lý luận và pháp lý về thanh tra, kiểm tra của Sở TN&MT đối với các DAVNNS chậm triển khai, học viên sử dụng phương pháp phân tích-tổng hợp, so sánh, phương pháp lịch sử; tại Chương 2, các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích tài liệu, báo cáo đã được sử dụng để làm rõ thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở TN&MT Hà Nội. Tại Chương 3, học viên sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích và hệ thống để đề ra quan điểm, giải pháp tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các DAVNNS có sử dụng đất chậm triển khai của Sở TN&MT thành phố Hà Nội. 6. Lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn Đề án là cơ sở thực tiễn cung cấp các luận cứ cho các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra đối với các DAVNNS có sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội, đồng thời có thể tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước ở các địa phương khác từ đó góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Đề án làm nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho học viên, giảng viên ngành luật học, quản lý công…khi triển khai nghiên cứu khoa học và giảng dạy trong lĩnh vực thanh tra, kiểm tra. 7. Kết cấu đề án Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề án kết cấu gồm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở đối với các DAVNNS có sử dụng đất chậm triển khai. Chương 2. Thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở TN&MT Hà Nội đối với các DAVNNS có sử dụng đất chậm triển khai. 6
- Chương 3. Quan điểm, giải pháp, lộ trình và điều kiện đảm bảo tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở TN&MT Hà Nội đối với các DAVNNS có sử dụng đất chậm triển khai. 7
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA CỦA SỞ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH CÓ SỬ DỤNG ĐẤT CHẬM TRIỂN KHAI 1.1. Khái quát về hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở đối với các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai 1.1.1. Khái niệm về dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai Để làm rõ khái niệm này cần luận giải nội hàm các thuật ngữ thành phần như sau: Dự án đầu tư là một loại dự án mà mục tiêu chính là để đầu tư vào một hoạt động hoặc tài sản với hy vọng sinh lời trong tương lai. Trong dự án này, các chủ thể đầu tư một số tiền, tài sản với mong muốn thu được lợi nhuận hoặc lợi ích khác trong tương lai. Các dự án đầu tư có thể bao gồm việc xây dựng các cơ sở hạ tầng như đường cao tốc, cầu cảng; phát triển bất động sản như căn hộ, khu đô thị; đầu tư vào các doanh nghiệp công nghệ mới; hoặc thậm chí là đầu tư vào các dự án năng lượng tái tạo như điện gió hay điện mặt trời. Khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020 xác định dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định [12]. Mục tiêu của dự án đầu tư thường là tạo ra lợi nhuận tài chính cho các nhà đầu tư, nhưng cũng có thể bao gồm các mục tiêu khác như tạo ra việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế và cộng đồng, hoặc thậm chí làm sạch môi trường. Dự án đầu tư rất đa dạng và được phân chia theo nhiều tiêu chí khác nhau. Căn cứ theo nguồn vốn, thông thường chia thành hai nhóm: dự án sử dụng NSNN và dự án không sử dụng NSNN (hay còn gọi là DAVNNS). NSNN là một công cụ quan trọng trong quản lý tài chính của một quốc gia. Được thiết lập bởi chính phủ, NSNN là một kế hoạch tài chính chi tiết về việc thu thuế, chi tiêu và vay nợ để duy trì hoạt động của chính phủ và các 8
- dịch vụ công cộng. NSNN thường được thiết lập hàng năm và phải được Quốc hội hoặc các cơ quan quản lý tài chính chấp thuận trước khi được thực hiện. NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, lệ phí và các nguồn thu khác, cũng như các khoản chi cho các mục đích như hạ tầng, giáo dục, y tế, an ninh, và các dịch vụ công cộng khác. Quản lý NSNN đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo rằng các nguồn lực được phân bổ hiệu quả nhất để phục vụ cộng đồng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội. Chi NSNN bao gồm: a) Chi đầu tư phát triển; b) Chi dự trữ quốc gia; c) Chi thường xuyên; d) Chi trả nợ lãi; đ) Chi viện trợ; e) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Dự án sử dụng vốn NSNN là dự án được thực hiện với nguồn vốn từ NSNN [10]. Tuy nhiên, dự án vốn NSNN khác với dự án đầu tư công, hay nói cách khác, dự án đầu tư công rộng hơn dự án vốn NSNN. Theo Khoản 22, Điều 4 Luật Đầu tư công năm 2019 thì vốn đầu tư công bao gồm: vốn NSNN; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật [11]. - DAVNNS là dự án không sử dụng NSNN, bao gồm vốn của các tổ chức, cá nhân, vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật. Như vậy, chủ thể của nguồn nguồn vốn, bên cạnh các tổ chức, cá nhân ở “khu vực tư” như các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân còn có các chủ thể ở “khu vực công” như các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Điểm khác biệt là ở chỗ, các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nguồn vốn không thuộc NSNN để đầu tư các dự án theo quy định của pháp luật. - DAVNNS có sử dụng đất là một loại dự án mà nguồn vốn chủ yếu không phải từ NSNN mà từ các nguồn tài trợ khác như vốn đầu tư từ các tổ chức tài chính quốc tế, vốn tư nhân, hoặc các nguồn tài trợ từ tổ chức phi chính phủ. Dự án này thường được thiết lập với mục tiêu sử dụng đất để phát triển hoặc thúc đẩy các hoạt động kinh tế như xây dựng cơ sở hạ tầng, phát 9
- triển bất động sản, hay triển khai các dự án công nghệ mới. Các dự án này có thể bao gồm việc xây dựng các công trình xã hội như đường cao tốc, cầu cảng, hoặc khu công nghiệp; phát triển khu đô thị mới; hoặc đầu tư vào các dự án năng lượng tái tạo. Mặc dù không phụ thuộc vào NSNN, nhưng các dự án này vẫn phải tuân thủ các quy định pháp luật và quy định về quản lý đất đai của quốc gia hoặc địa phương nơi dự án được triển khai. Đồng thời, việc quản lý và sử dụng đất đai một cách bền vững và hiệu quả là một yếu tố quan trọng đối với các DAVNNS này, để đảm bảo rằng họ không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho xã hội và môi trường. Tiến độ dự án là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong quản lý và thực hiện dự án. Nó định lượng và theo dõi sự tiến triển của các công việc và hoạt động trong dự án theo thời gian, từ khâu lập kế hoạch cho đến hoàn thành. Việc duy trì tiến độ đúng hẹn là chìa khóa để đảm bảo rằng dự án hoàn thành đúng thời gian, đảm bảo sự hài lòng của các bên liên quan và tránh các rủi ro phát sinh. Quản lý tiến độ dự án bao gồm việc lập kế hoạch chi tiết, xác định các công việc cần thực hiện, ước lượng thời gian và nguồn lực cần thiết cho từng công việc, và thiết lập lịch trình làm việc. Các công cụ như biểu đồ Gantt, mạng lưới công việc (PERT/CPM), hay sử dụng phần mềm quản lý dự án giúp cho việc theo dõi và điều chỉnh tiến độ một cách hiệu quả. Việc đảm bảo tiến độ dự án đòi hỏi sự quản lý và giám sát liên tục. Khi có bất kỳ sự chậm trễ hoặc biến động nào xảy ra, cần phải có biện pháp điều chỉnh kịp thời để đảm bảo rằng dự án vẫn tiến triển đúng hẹn và đáp ứng được các mục tiêu đề ra. Đồng thời, việc giao tiếp thông tin về tiến độ dự án đến các bên liên quan là cực kỳ quan trọng để tạo sự minh bạch và tin cậy trong quá trình thực hiện dự án. Từ các phân tích trên có thể thấy, DAVNNS có sử dụng đất chậm triển khai là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định, 10
- không sử dụng NSNN nhưng có sử dụng đất và trong quá trình thực hiện dự án, không đảm bảo đúng thời hạn được quy định trong Giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 1.1.2. Khái niệm về hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở đối với các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, các Sở đều tiến hành cả hai hoạt động thanh tra và kiểm tra để đảm bảo rằng các tổ chức hoạt động theo đúng quy định pháp luật, tiêu chuẩn và quy trình đã được đề ra. Theo khoản 1, Điều 2, Luật Thanh tra năm 2022, thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành [13]. Gắn với lĩnh vực đất đai, theo khoản 1 Điều 234 Luật Đất đai năm 2024: “Thanh tra chuyên ngành đất đai là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đất đai, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc lĩnh vực đất đai” Hoạt động thanh tra của sở do Thanh tra Sở tiến hành. Thanh tra Sở thực hiện hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của Thanh tra Sở đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý nhà nước của Sở. Thanh tra sở cũng thường tiến hành các cuộc kiểm tra chuyên ngành (hay còn gọi kiểm tra theo chức năng) đối với các đối tượng thuộc sự quản lý theo ngành và lĩnh vực của sở. Ngoài ra các đơn vị phòng ban chức năng khác của Sở cũng thực hiện thẩm quyền kiểm tra theo chức năng đối với các cá nhân, tổ chức trực thuộc sự quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của sở. Về bản chất, hoạt động kiểm tra là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, đánh giá hoạt động của các khách thể bị quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ, kế 11
- hoạch được giao, pháp luật, các quy định hay một quyết định nào đó do chủ thể quản lý ban hành. Xuất phát từ khái niệm kiểm tra chuyên ngành đất đai được xác định: là hoạt động được thực hiện thường xuyên, liên tục của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý đất đai nhằm đôn đốc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về đất đai; nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai ( khoản 2 Điều 234 Luật Đất đai năm 2024); trên cơ sở đó, có thể hiểu hoạt động kiểm tra của Sở là việc Sở xem xét, đánh giá, xử lý việc chấp hành, chính sách pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các đối tượng thuộc quyền quản lý. Trên cơ sở phân tích, thanh tra, kiểm tra của Sở đối với các DAVNNS có sử dụng đất chậm triển khai được hiểu là: hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo thẩm quyền của các đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan Sở đối với các cá nhân, tổ chức có DAVNNS có sử dụng đất chậm triển khai. Bên cạnh đó, mặc dù đều do một chủ thể tiến hành nhưng dưới góc độ lý luận và pháp lý, hoạt động thanh tra và kiểm tra của Sở đối với các DAVNNS có sử dụng đất chậm triển khai cũng có một số điểm khác nhau cơ bản đó là: Thứ nhất, về hình thức, hoạt động thanh tra có thể tiến hành theo kế hoạch hoặc thanh tra đột xuất, hoạt động kiểm tra tiến hành theo kế hoạch, kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất, Thứ hai, về tư cách pháp lý, tiêu chuẩn của chủ thể. Mặc dù cùng là do lực lượng công chức của Sở nhưng khi đi tiến hành thanh tra, kiểm tra thì mang tư cách pháp lý khác nhau và có những tiêu chuẩn, quy định khác nhau. Ví dụ: trưởng đoàn thanh tra phải là thanh tra viên. Có nghĩa là công chức các đơn vị phòng ban khác không phải là đơn vị thanh tra thì không thể là Trưởng đoàn thanh tra; có thể tham gia đoàn thanh tra khi có đề xuất và quyết định 12
- của Thanh tra sở. Công chức thanh tra vừa tham gia thanh tra vừa tiến hành kiểm tra theo chức năng. Thứ ba, khác biệt về trình tự thủ tục. Hoạt động thanh tra của Sở tuân thủ theo trình tự thủ tục chặt chẽ được quy định trong Luật Thanh tra 2022; hoạt động kiểm tra của Sở chưa được luật hoá nên đơn giản và ít chặt chẽ hơn. Từ sự phân tích điểm giống nhau và khác biệt trên cho thấy hoạt động kiểm tra, thanh tra của Sở cho thấy đây là hai chức năng của cùng một chủ thể. Như vậy cùng một công chức của Sở vừa có thể là chủ thể kiểm tra, vừa có thể là chủ thể thanh tra chuyên ngành, tuỳ vào nhiệm vụ được phân công. Đối tượng kiểm tra, thanh tra đều hướng tới các cá nhân, tổ chức thực hiện các dự án ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai. Mặc dù có những phân biệt như trên nhưng có thể nói, hai hoạt động này dưới góc độ lý luận và thực tiễn vẫn rất khó tách bóc sự khác biệt. Khi tiến hành một cuộc thanh tra, thường phải tiến hành nhiều thao tác nghiệp vụ đó thực chất là kiểm tra. Và sau khi thanh tra lại tiến hành kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra. Ngược lại đôi khi tiến hành kiểm tra để làm rõ vụ việc từ đó làm tiền đề để ra các quyết định thanh tra. Kiểm tra và thanh tra là hai khái niệm khác nhau nhưng lại có liên hệ qua lại, gắn bó đặc biệt đối với tổ chức Sở. Do vậy trong thực tiễn, khi báo cáo tổng kết kết quả công tác, các cơ quan quản lý thường trình bày chung về kết quả thanh tra, kiểm tra, không bóc tách số liệu (trong phạm vi đề án cũng sử dụng số liệu tổng hợp thanh tra, kiểm tra). 1.1.3. Đặc điểm về hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở đối với các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai Một là, hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở nói riêng cũng như của các cơ quan quản lý nhà nước tiến hành chưa có sự phân tách rõ ràng giữa hoạt động thanh tra và kiểm tra (nội dung này đã phân tích ở trên). Hai là, chủ thể tiến hành thanh tra, kiểm tra cũng có những điểm đáng chú ý. Chủ thể tiến hành hoạt động thanh tra là Thanh tra sở. Thanh tra sở là cơ quan của sở, thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi mà sở được giao tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước; thực 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 247 | 51
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 239 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 98 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 121 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 150 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p | 172 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 147 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 102 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 114 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 118 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
128 p | 46 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
118 p | 51 | 8
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 135 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở tỉnh Luông Pha Băng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
113 p | 73 | 6
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 112 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 31 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn