Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
lượt xem 4
download
Luận văn trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước; Thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, nước CHDCND Lào; Quan điểm và giải pháp tăng cường hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, nước CHDCND Lào.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA SULIYA VONGPHET HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH U-ĐÔM-XAY, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI –NĂM 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA SULIYA VONGPHET HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH U-ĐÔM-XAY, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU HÀ NỘI –NĂM 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân tôi, các số liệu và tư liệu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. TÁC GIẢ Suliya Vongphet
- LỜI CẢM ƠN Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với tập thể giáo viên và cán bộ, công chức Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả cũng chân thành cám ơn Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay và một số anh, chị, em đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này. Với khả năng nhất định và thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp./. TÁC GIẢ Suliya Vongphet
- MỤC LỤC Lời cam đoan.............................................................................................. 1 Lời cảm ơn ................................................................................................. 2 Danh mục biểu đồ ...................................................................................... 5 Danh mục các từ viết tắt ............................................................................. 6 Mở đầu ....................................................................................................... 7 Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước .................................................................................. 17 1.1. Một số khái niệm liên quan................................................................ 17 1.2. Cơ sở pháp lý về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước .............................................................................................. 20 1.3. Vai trò của hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước .......................................................................................................... 22 1.4. Nội dung hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước .......................................................................................................... 24 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước .................................................................................... 27 1.6. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước của một số quốc gia trên thế giới ...................................................................... 31 Tiểu kết Chương 1 .................................................................................... 40 Chương 2. Thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào............................................................................................ 41 2.1. Tổng quan về tỉnh U-Đôm-Xay và Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm- Xay .................................................................................................................. 41 2.2. Thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay .............................................. 48 2.3. Đánh giá chung hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay .......................................... 65 Tiểu kết Chương 2 .................................................................................... 69
- Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U- Đôm-Xay, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ....................................... 70 3.1. Quan điểm tăng cườnghoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay ........................ 70 3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay ................................. 72 Tiểu kết Chương 3 .................................................................................... 86 Kết luận .................................................................................................... 87 Tài liệu tham khảo .................................................................................... 89 Phụ lục ..................................................................................................... 92
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Đánh giá của người dân và cán bộ, công chức tỉnh U-Đôm- Xay về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước ......................................................................................... 49 Biểu đồ 2.2. Đánh giá về mức độ thành thạo công nghệ thông tin của cán bộ, công chức tại UBND tỉnh U-Đôm-Xay ........................................................ 53 Biểu đồ 2.3. Đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ người dân tại UBND tỉnh U-Đôm-Xay .......................................... 56 Biểu đồ 2.4. Đánh giá về chất lượng dịch vụ công trực tuyến do Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay cung cấp .................................................................... 61 Biểu đồ 2.5. Mức độ biết và tìm hiểu thông tin thông qua Cổng thông tin điện tử UBND tỉnh U-Đôm-Xay .................................................................. 62 Biểu đồ 2.6. Đánh giá mức độ cập nhật của thông tin trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh U-Đôm-Xay ........................................................... 63
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ CNTT Công nghệ thông tin CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân HCNN Hành chính nhà nước NXB Nhà xuất bản UBND Ủy ban nhân dân
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đề tài được lựa chọn xuất phát từ những lý do cơ bản sau đây: Thứ nhất, xuất phát từ vai trò củahoạt độngứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước. Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước là một trong những nội dung cải cách quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung và đối với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nói riêng. Trong đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin chính là một trong những nội dung trọng tâm của quá trình hiện đại hóa. Quá trình cải cách hành chính ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay tất yếu phải khai thác được những tiềm năng thế mạnh của công nghệ, thúc đẩy những ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, coi đó là một điều kiện cần thiết để đạt được những mục tiêu của cải cách. Mặt khác, nhu cầu tăng cường tính dân chủ và giảm gánh nặng giấy tờ trong quản lý hành chính nhà nước ở mọi lĩnh vực đặt ra yêu cầu khách quan là phải tăng cường, nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng hiện đại, góp phần chuyển từ nền hành chính cai trị sang nền hành chính phục vụ. Bên cạnh đó, sự bùng nổ của khoa học công nghệ nói chung, công nghệ thông tin nói riêng trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tưhiện nay đang tác động mạnh mẽ đến hoạt động quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực và phương diện. Công nghệ thông tin hiện nay đã ở một bước phát triển cao, đó là số hóa tất cả các dữ liệu thông tin, luân chuyển mạnh mẽ và kết nối tất cả các lĩnh vực, đã và đang tạo đà cho sự thay đổi cơ bản trong các công tác quản lý.Vì vậy, chính sách phát triển ứng dụng công nghệ thông tin cần tạo môi trường vận động phù hợp, tạo động lực cho việc ứng dụng thành tựu công nghệ trong hoạt động quản lý nhà nước. Trong bối cảnh đó, có thể thấy, việc nâng cao hiệu quảhoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trongquản lý nhà nước là bước phát triển tất yếu và cần thiết trong xu thế của nền kinh tế tri thức.
- Thứ hai, xuất phát từ thực trạng còn nhiều hạn chế tronghoạt độngứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước củaỦy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay, nướcCộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, trong những năm qua, chính quyền tỉnh U- Đôm-Xayluôn xác định ứng dụng công nghệ thông tin là một nhiệm vụ trọng tâm, mang tính đột phá nhằm từng bước xây dựng và quản lý điều hành các cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương một cách khoa học, gia tăng hiệu quả và sức lan tỏa của hệ thống thông tin quản lý, thiết lập và duy trì mối quan hệ giữa chính quyền và người dân. Công tácquản lý của chính quyền ngày càng được đầu tư ứng dụng những thiết bị, công nghệ tiên tiến, thay đổi phương thức quản lý theo hướng hiện đại, để thích ứng với sự biến đổi, vận động không ngừng của nhu cầu xã hội và trình độ dân trí. Mặt khác, hoạt động hoàn thiện thể chế quản lý, nâng cao chất lượng nguồn nhân lựclàm việc trong khu vực công cũng được chính quyền quan tâm, phát triển theo hướng ứng dụngcông nghệ thông tinhiện đại và có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, quá trình tổ chức, triển khai, thực hiện vẫn bộc lộ những vấn đề, nội dung cần quan tâm, giải quyết như: Nhận thức về tầm quan trọng và xác định ý thức trách nhiệm trong triển khai thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trongquản lý nhà nước của một số lãnh đạo, cán bộ, công chức, người lao động còn chưa đầy đủ; việc triển khai thực hiện còn chưa đồng đều ở các khối, các lĩnh vực; hạ tầng công nghệ thông tinchưa đảm bảo đồng bộ; các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin chủ yếu là đáp ứng từng yêu cầu công việc cụ thể, thiếu sự định hướng, quy hoạch và triển khai đồng bộ; việc thiết kế, xây dựng, triển khai các chiến lược ứng dụng công nghệ thông tin còn gặp nhiều khó khăn do thiếu văn bản hướng dẫn và mô hình thực tế để học tập; cơ chế chính sách cho đội ngũ nhân lực công nghệ thông tinđã được quan tâm nhưng chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn công việc…
- Tất cả những hạn chế này đặt ra đòi hỏi cấp thiết về việc Ủy ban nhân dântỉnh U-Đôm-Xay cần phải có những nghiên cứu mang tính hệ thống, đồng bộ và khả thi, nhằm khắc phục và giải quyết những vấn đề còn tồn đọng và đang cản trở việc nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước. Thứ ba, xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước củaỦy ban nhân dân tỉnh U- Đôm-Xay, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Có thể khẳng định, cho đến nay, chưa có công trình nào đi sâu vào việc luận chứng một cách toàn diện cơ sở lý luận, thực tiễn; đánh giá một cách khách quan vềhoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước củaỦy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Trong khi hoạt độngnày vẫn còn nhiều vấn đề bất cập như đã phân tích ở trên. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra là cần có một công trình khoa học nghiên cứu và hệ thống hóa một cách đầy đủ cơ sở lý luận về hoạt độngứng dụng công nghệ thông tin; phân tích thực trạng chính sách phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước tại Ủy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay; nghiên cứu một cách toàn diện, làm rõ các ưu điểm, hạn chế của hệ thống chính sách hiện hành, trên cơ sở đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước ở tỉnh U-Đôm-Xay nói riêng, ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nói chung. Xuất phát từ những kiến giải nói trên, “Hoạt độngứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước củaỦy ban nhân dân tỉnh U-Đôm-Xay, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” được lựa chọn làm đề tài luận văn, với mong muốn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với việc nâng cao hiệu quảhoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nói chung và chính quyền tỉnh U-Đôm-Xay nói riêng.
- 2. Tình hình nghiên cứu Cuốn “Tổng quan về công nghệ thông tin” của Phan Đình Diệu, NXB Hà Nội, năm 1998; cuốn “Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của Đặng Hữu, NXB Chính trị Quốc gia, năm 2001 là những cuốn sách đưa ra nhiều lý thuyết cơ bản về thông tin và công nghệ thông tin bao gồm: khái niệm công nghệ thông tin, hệ thống thông tin và các loại kết nối thông tin [7], [10]. Giáo trình “Tin học đại cương” của Hàn Viết Thuận, năm 2004 đã đưa ra khái niệm về công nghệ thông tin, hệ điều hành máy tính và hướng dẫn sử dụng một số phần mềm ứng dụng cơ bản trên máy tính [22]. Sách “Công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2006), Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông biên soạn. Cuốn sách cung cấp kiến thức tương đổng tổng quát về công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng CNTT của cơ quan nhà nước [24]. “Giáo trình thủ tục hành chính” (2012) của Học viện Hành chính Quốc gia do Nguyễn Văn Thâm làm chủ biên cũng đề cập đến khía cạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình xây dựng, thực hiện các thủ tục hành chính [21]. Bài viết “Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước vẫn còn mắc chuyện vốn, nhân lực”, tác giả Lê Văn Điệu (Cục Ứng dụng CNTT- Bộ Thông tin và Truyền thông) trên trang điện tửhttp://ictnews.vn . Bài viết mang tính khách quan, có những nhận định xác thực về tình hình ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước. Có những số liệu rất thực tế có ích, là cơ sở để luận văn có thể dựa vào để đưa ra kết luận một cách chặt chẽ hơn [8]. Bài viết “Về khái niệm thông tin và các thuộc tính làm nền giá trị của thông tin”, tác giả Đoàn Phan Tân (Trường Đại học Văn hóa Hà Nội) trên trang điện tửhttp://dlib.huc.edu.vn. Bài viết cung cấp một số khái niệm cơ bản về thông tin và CNTT [20].
- Vũ Tuấn Linh (2013), “Quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã đánh giá thực trạng, các vấn đề tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT tại các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT, nổi bật là xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực CNTT làm giảm gánh nặng đầu tư công [12]. Trần Tuấn Sơn (2014), “Ứng dụng CNTT trong hoạt động hành chính của các cơ quản quản lý nhà nước ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận văn đã chỉ ra những kết quả đạt được trong việc ứng dụng CNTT trong hoạt động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước huyện Mê Linh, bên cạnh đó luận văn chỉ ra một số tồn tại hạn chế: Một số lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện chưa thực sự quyết tâm ứng dụng CNTT trong hoạt động hành chính của đơn vị; vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thường trực CNTT và các cơ quan tham mưu chưa thống nhất, còn chồng chéo; chất lượng đội ngủ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn huyện nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và ứng dụng CNTT. Tác giả đề xuất một số giải pháp như: Hoàn thiện các cơ chế chính sách; đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực; đầu tư có trọng điểm để tạo sự đột phá trong ứng dụng CNTT... Các giải pháp đề tài đưa ra mang tính chất chung chung, chưa định lượng, chưa đưa ra những phần mềm ứng dụng cụ thể [19]. Nguyễn Thị Thu Lan (2017), “Ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính tại UBND Huyện Yên Phong, Tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viên Hành chính Quốc Gia, Hà Nội. Luận văn đã đánh giá thực trạng, các vấn đề tồn tại về ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính tại UBND huyện Yên Phong, Bắc Ninh, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính tại UBND huyện Yên Phong [11].
- Nguyễn Trung Sơn (2018), “Ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã, huyện Thanh Oai”, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội. Luận văn đã đánh giá thực trạng, các vấn đề tồn tại về ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã, huyện Thanh Oai, đồng thời đưa ra những giải pháp hoàn thiện và ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại đây. Trong đó, tác giả tập trung đưa ra các giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT; hoàn thiện áp dụng hệ thống ISO trong công tác quản lý; nâng cao trình độ cán bộ, công chức tại UBND cấp xã; tăng cường công tác kiểm tra giám sát...[18]. Tóm lại, các công trình có liên quan chủ yếu nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước nói chung của một tổ chức hoặc địa phương cụ thể ở Việt Nam. Cho đến nay, vẫn vắng bóng những công trình tương tự ở nước CHDCND Lào. Có thể khẳng định rằng,hiện nay chưa có công trình độc lập nào nghiên cứu toàn diện về hoạt động ứng dụng CNTTtrong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, CHDCND Lào. Đây cũng chính là điểm mới và sáng tạo, không trùng lặp của đề tài luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng CNTTtrong quản lý nhà nước củaUBND tỉnh U-Đôm- Xay nói riêng, và của nướcCHDCND Lào nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan, hệ thống hóa những vấn đề chung về hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước, đặt cơ sở, nền tảng cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động này tại UBND tỉnh U-Đôm- Xay. - Trên cơ sở thu thập số liệu, nghiên cứu tài liệu và sử dụng các phương pháp chuyên ngành khác để đánh giá thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, nước CHDCND Lào.
- - Xuất phát từ đánh giá thực trạng để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, nước CHDCND Lào. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt độngứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, nướcCHDCND Lào. Quản lý nhà nước là một lĩnh vực có phạm vi nội hàm rộng. Trong phạm vi khuôn khổ của một luận văn, tác giả chỉ khoanh vùng nghiên cứu về những hoạt động ứng dụng CNTT hiện đại, phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu hoạt độngứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, nước CHDCND Làotrong khoảng thời gian từ năm 2015 đến nay. - Phạm vi về không gian: Tiến hành điều tra, khảo sát và thu thập số liệu trên địa bàn tỉnh U-Đôm-Xay, nước CHDCND Lào. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận - Quan điểm duy vật biện chứng Khi nghiên cứu đề tài, hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước được đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với các chương trình, chính sách và các hoạt động khác của Chính phủnước CHDCND Lào nói chung, của chính quyền tỉnh U-Đôm-Xay nói riêng. Bên cạnh đó, khi nghiên cứu, cần đặt hoạt động này trong mối quan hệ tương tác với các nguồn lực (nhân lực và vật lực) hiện có, để thấy được sự phù hợp và mức độ sẵn sàng của UBNDtỉnh U-Đôm-Xay trong quá trình ứng dụng CNTT phục vụ quản lý nhà nước. - Quan điểm duy vật lịch sử
- Khi nghiên cứu luôn nhận thức hoạt động ứng dụng CNTT và quản lý nhà nước trong tiến trình hình thành và phát triển của nó, trong tiến trình phát triểncủa đất nước, của địa phương, để thấy được sự phát triển và trưởng thành qua các thời kỳ. Qua đó, có thể thấy được nhưng vấn đề phát sinh trong thời kỳ mới để tìm ra biện pháp khắc phục nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả việc áp dụng hoạt động này vào đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước nói chung. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 5.2.1. Phân tích tài liệu Đây là phương pháp nghiên cứu cơ bản, nhằm cung cấp cơ sở lý luận cần thiết để tiến hành nghiên cứu. Các nguồn tài liệu được chia thành ba nhóm cơ bản: - Các văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề nghiên cứu (Văn bản quy phạm pháp luật, các chiến lược, chương trình tổng thể…). - Các công trình khoa học đã được công bố. - Các báo cáo, số liệu thống kê liên quan đến vấn đề nghiên cứu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. 5.2.2. Khảo sát, điều tra - Đối tượng khảo sát, điều tra: + Người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh U-Đôm-Xay. + Cán bộ, công chức làm việc tại UBND tỉnh U-Đôm-Xay. - Địa bàn khảo sát: tỉnh U-Đôm-Xay, CHDCND Lào. - Hình thức khảo sát, điều tra: Bảng hỏi (phiếu điều tra). - Số lượng: 280 phiếu. - Phương pháp xử lý số liệu: Phần mềm thống kê dành cho Khoa học xã hội SPSS (Statistical Product and Services Solutions) phiên bản 20.0. 5.2.3. Phỏng vấn sâu - Đối tượng phỏng vấn sâu:
- + Người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh U-Đôm-Xay. + Cán bộ, công chức làm việc tại UBND tỉnh U-Đôm-Xay. - Cỡ mẫu phỏng vấn sâu: 05 mẫu. - Các thông tin thu được từ các cuộc phỏng vấn sâu sẽ được mã hóa và phân tích theo từng chủ đề được xây dựng trong quá trình thiết kế nghiên cứu và phỏng vấn tại thực địa. ID Họ tên Tuổi Giới Chức vụ Đơn vị Nội dung Mã tính công tác PV PV1 PV2 … 5.2.4. Lấy ý kiến chuyên gia - Đề tài luận văn sử dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia đối với các đối tượng: + Các nhà khoa học, nhà nghiên cứu về lĩnh vực quản lý nhà nước, công nghệ thông tin; + Các nhà quản lý trong bộ máy HCNN. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Xuất phát từ nhận định sự thiếu hụt cơ sở lý luận về hoạt độngứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước, đề tài luận văn đóng góp những luận điểm lý luận khoa học bao gồm: - Thống nhất khái niệm hoạt độngứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước và các khái niệm thành phần. -Xác định đặc điểm, vai trò, phân tích các yếu tố ảnh hướng đến hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước. - Xác định các quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước CHDCND Lào về hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước. - Xác địnhnội dung hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước để làm cơ sở cho việc đánh giá.
- - Nghiên cứu kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của một số quốc gia trên thế giới. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Ngoài yếu tố lý luận, đề tài còn mang lại ý nghĩa, giá trị thực tiễn: - Nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước. - Đánh giá chung thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, phân tích kết quả đạt được và những điểm còn hạn chế, tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đề xuất hệ thống giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quảhoạt độngứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm- Xay. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài luận văn có kết cấu bao gồm ba chương với các nội dung cơ bản: Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước. Chương 2. Thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, nước CHDCND Lào. Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cườnghoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước của UBND tỉnh U-Đôm-Xay, nước CHDCND Lào.
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin Công nghệ thông tin, tiếng Anh là Information Technology hay là IT, là một loại hình ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để thu thập, tiếp thu, xử lý, lưu trữ và truyền tải dữ liệu gồm văn bản, âm thanh, phim ảnh và thông tin số dựa trên sự kết hợp giữa máy tính và truyền thông. Một vài lĩnh vực hiện đại và nổi bật của công nghệ thông tin như: các tiêuchuẩn Web thế hệ tiếp theo, sinh tin, điện toán đám mây, hệ thống thông tin toàn cầu, tri thức quy mô lớn và nhiều lĩnh vực khác. Thuật ngữ “Công nghệ thông tin” xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt và Whisler đã bình luận: “Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin (Information Technology - IT)”[28, tr 23]. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam 1 của Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam: “CNTT (tin học) là thuật ngữ chỉ chung cho tập hợp các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến khái niệm thông tin và các quá trình xử lý thông tin”. Theo nghĩa đó, CNTT cung cấp cho chúng ta quan điểm, phương pháp khoa học, các phương tiện, công cụ, giải pháp kĩ thuật hiện đại chủ yếu là các máy tính và phương pháp truyền thông nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa của con người [23, tr586]. Trong các văn bản pháp luật, khái niệm Công nghệ thông tin lần đầu tiên được đề cập trong Nghị quyết số 49/CP của Chính phủ Việt Namngày 04/08/1993: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông -
- nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”[4]. CNTT là ngành quản lý công nghệ và mở ra nhiều lĩnh vực khác nhau như phần mềm máy tính, hệ thống thông tin, phần cứng máytính, ngôn ngữ lập trình nhưng lại không giới hạn một số thứ như các quy trình và cấu trúc dữ liệu. Tóm lại, bất cứ thứ gì được biểu diễn thông qua dữ liệu, thông tin hay tri thức trong các định dạng nhìn thấy được, thông qua bất kỳ cơ chế phân phối đa phương tiện nào, thì đều được xem là CNTT. CNTT cung cấp cho các tổ chức bốn nhóm dịch vụ lõi để giúp thực thi các hoạt động, đó là: quá trình tự động quản lý, cung cấp thông tin, kết nối giữa các tổ chức, cá nhân trong và ngoài cơ quan, và các công cụ sản xuất. Ở Việt Nam, Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ chính trị về “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH”, là cơ sở cho sự ra đời của Luật Công nghệ thông tin, được Quốc Hội thông qua ngày 29/6/2006 theo Nghị quyết số 67/2006/QH11 - cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT của đất nước. Luật Công nghệ thông tin 2006 của Việt Nam định nghĩa “Công nghệ thông tin là tậphợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số ”[15]. Luật Công nghệ thông tin và truyền thông của CHDCND Lào định nghĩa: “Công nghệ thông tin và truyền thông là việc sử dụng công nghệ trong việc thiết lập hệ thống dữ liệu điện tử mang tính tích hợp, sắp xếp theo trình tự, lưu trữ và trao đổi dữ liệu thông qua hệ thống truyền thông như máy tính, điện thoại…”[16]. Để phù hợp với góc độ tiếp cận nghiên cứu, tác giả lựa chọn sử dụng khái niệm CNTT được đề cập trong Luật Công nghệ thông tin năm 2006 của Việt Nam làm nền tảng lý luận trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn này.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 231 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn