intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tại tỉnh Đăk Lăk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

45
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở tổng hợp lý luận và đánh giá thực trạng triển khai PPP trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông tại tỉnh Đắk Lắk, Luận văn đề xuất một số định hướng và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện PPP trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông tại tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tại tỉnh Đăk Lăk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG HỢP TÁC CÔNG-TƢ TRONG ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG TẠI TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐĂK LĂK - NĂM 2018 -1-
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG HỢP TÁC CÔNG-TƢ TRONG ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG TẠI TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐẶNG KHẮC ÁNH ĐĂK LĂK - NĂM 2018 -2-
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tại tỉnh Đăk Lăk” là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính trung thực của luận văn. Đăk Lăk, ngày 12 tháng 5 năm 2018 Học viên Nguyễn Thị Thu Hƣơng -3-
  4. LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết tôi xin chân trọng cảm ơn Cơ sở Học viện hành chính quốc gia Phân viện Tây nguyên. Khoa sau đại học – Học viện hành chính quốc gia cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Đặng Khắc Ánh – người hướng dẫn khoa học, đã tận tình dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đăk Lăk cùng các phòng ban đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lớp HC21-TN12 – Học viện Hành chính, phân viện Tây nguyên, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi giúp cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Học viên Nguyễn Thị Thu Hƣơng -4-
  5. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU …………………………………………………………………... 7 CHƢƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HỢP TÁC CÔNG - TƢ TRONG ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG……………………………. 17 1.1. Cơ sở hạ tầng giao thông và vai trò của cơ sở hạ tầng giao thông trong phát triển ……………………………………………………... 17 1.1.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng giao thông………………………………… 17 1.1.2. Phân loại cơ sở hạ tầng giao thông……………………………………18 1.1.3. Vai trò của cơ sở hạ tầng giao thông trong phát triển ..……………… 19 1.2. Hợp tác công - tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông………..… 26 1.2.1. Khái niệm hợp tác công - tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông…. 26 1.2.2. Các hình thức hợp tác công - tư………………………….…….…… 29 1.2.3. Vai trò của hợp tác công - tư trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ...............................................................................................................31 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hợp tác công - tư trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ……………………………………………………... 33 1.3. Một số kinh nghiệm về triển khai PPP trong phát triển hạ tầng giao thông......................................................................................................37 1.3.1. Kinh nghiệm thế giới về phát triển hạ tầng giao thông theo hình thức PPP…………………………………………………………………….37 1.3.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh ở Việt Nam..………………………….. 40 1.3.3. Những giá trị tham khảo cho tỉnh Đắk Lắk ……………………..…... 45 CHƢƠNG II. HỢP TÁC CÔNG - TƢ TRONG ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG TẠI TỈNH ĐẮK LẮK……………………….… 48 -5-
  6. 2.1. Tổng quan về tỉnh Đắk Lắk……………………………..…………….. 48 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk……… 48 2.1.2. Khái quát về cơ sở hạ tầng giao thông tỉnh Đắk Lắk…………...……. 50 2.2. Thực trạng triển khai hợp tác công - tư trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ở tỉnh Đắk Lắk ……………………………….....………... 52 2.2.1. Thực trạng cơ sở pháp lý……………………………………………... 52 2.2.2. Đánh giá thực trang triển khai các dự án PPP trong phát triển hạ tầng giao thông tại tỉnh Đăk Lăk……………………..………………….... 56 2.3. Kết quả và những khó khăn, hạn chế còn tồn tại trong triển khai PPP tại tỉnh Đắk Lắk ……………………………………………………. 68 2.3.1. Kết quả đạt được…………………………………………………...… 68 2.3.2. Những khó khăn, hạn chế còn tồn tại …………………………..……. 68 2.3.3. Nguyên nhân của những khó khăn và hạn chế ………………………. 69 CHƢƠNG III. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG TRIỂN KHAI HÌNH THỨC HỢP TÁC CÔNG-TƢ TRONG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK …………………………………………………………………………73 3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Đăk Lăk……… ……………………………………………………….. 73 3.1.1. Mục tiêu chung……………………………………………… …….... 73 3.1.2. Phương hướng phát triển hạ tầng giao thông theo hình thức PPP…… 75 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường triển khai các dự án PPP trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Đăk Lăk ………... 77 3.3. Một số kiến nghị ……………………………………………………… 85 -6-
  7. KẾT LUẬN………………………….…………….………………………. 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………….……….… 91 -7-
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CSHT: Cơ sở hạ tầng GTVT: Giao thông vận tải KTXH: Kinh tế xã hội NSNN: Ngân sách nhà nước PPP: Hợp tác công - tư (Public - Private Partner) QLNN: Quản lý nhà nước XDCB: Xây dựng cơ bản XHH: Xã hội hoá UBND: Uỷ ban nhân dân ODA: Đầu tư nước ngoài (Official Development Assistance) GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) -8-
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Cơ sở hạ tầng giao thông có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của bất cứ quốc gia, vùng lãnh thổ nào. Mọi hoạt động trong đời sống đều cần phải di chuyển đi lại giữa các nơi. Việc di chuyển thuận lợi, nhanh chóng sẽ giúp mọi hoạt động đạt hiệu quả cao. Do vậy, có thể nói có một mối quan hệ khá chặt chẽ giữa giao thông và mức độ phát triển kinh tế - xã hội cả ở tầm quốc gia và từng vùng miền. Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông là yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển của một quốc gia hay vùng lãnh thổ. Đầu tư cho phát triển hạ tầng tại Việt Nam là một nhân tố quan trọng đóng góp vào sự tăng trưởng GDP ấn tượng trong những năm qua. Chính phủ Việt Nam trong những năm qua đã dành khoảng 9 - 10% GDP/năm, một mức đầu tư cao so với chuẩn quốc tế cho phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông, cầu cảng…[28] Theo một báo cáo của Ngân hàng Thế giới, riêng đối với lĩnh vực giao thông vận tải, Việt Nam đã có sự cải thiện rất đáng kể cả về mạng lưới và chất lượng, được minh chứng bằng mạng lưới đường giao thông đã tăng gấp đôi kể từ năm 1990 đến nay. Tuy có những đầu tư và cải thiện nhất định về kết cấu hạ tầng, nhưng theo đánh giá độc lập của Diễn đàn kinh tế thế giới, năm 2009 Việt Nam xếp hạng 111 trong số các quốc gia trên thế giới về chất lượng kết cấu hạ tầng, đứng sau hầu hết các nước trong khu vực. Thực tế cho thấy, hệ thống hạ tầng giao thông vận tải của Việt Nam còn nghèo nàn, tiêu chuẩn kỹ thuật ở mức thấp và lạc hậu, thiếu đồng bộ, thiếu liên kết… Theo tính toán của Chính phủ, đến năm 2020, nhu cầu vốn cho kết cấu hạ tầng của Việt Nam chiếm 10% - 11% GDP. Cụ thể, trong 5 năm tới, Việt Nam sẽ cần khoảng 70 tỉ - 80 tỉ USD để đầu tư cho lĩnh vực này, đặc biệt là phát triển hạ tầng giao thông vận tải.[3][4, tr.52-53] -9-
  10. Việc phát triển hệ thống hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu đặt ra gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là khó khăn về vốn. Từ lâu nay, khu vực công thường đóng vai trò quan trọng trong tài chính, xây dựng và điều hành phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, và đầu tư tư nhân trong lĩnh vực này thường rất thấp. Theo một báo cáo của Ngân hàng Thế giới về tình hình đầu tư của tư nhân vào kết cấu hạ tầng tại Việt Nam, nguồn vốn tư nhân đầu tư vào kết cấu hạ tầng mới chỉ chiếm khoảng 20%. Hầu hết các quỹ phát triển kết cấu hạ tầng trước đây đều từ ngân sách nhà nước và từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Việt Nam có thể gặp khó khăn lớn trong tương lai nếu chỉ tiếp tục dựa vào các nguồn này. Thực tế, từ năm 2010, Việt Nam đã chính thức gia nhập nhóm các quốc gia có thu nhập trung bình, do đó không còn nhiều cơ hội để nhận các ưu đãi về ODA từ cộng đồng quốc tế.[4, tr.52-53] Tây Nguyên là một địa bàn trọng điểm của cả nước cả về an ninh, chính trị và kinh tế-xã hội. Chính vì vậy, đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở cho Tây Nguyên là một yêu cầu cấp bách, thiết yếu. Trong những năm qua, Tây Nguyên đã được đầu tư hằng trăm nghìn tỷ đồng xây dựng “điện, đường, thủy lợi, khu và cụm công nghiệp”. Riêng lĩnh vực giao thông, chỉ tính giai đoạn 2011-2015, toàn vùng đã được đầu tư khoảng 64 nghìn tỷ đồng, chiếm 1/6 tổng vốn đầu tư toàn xã hội cho vùng. Trong đó, phần lớn vốn đầu tư các công trình do Trung ương quản lý được cấp từ ngân sách trung ương (với 45,3 nghìn tỷ đồng); vốn cho các công trình do địa phương chịu trách nhiệm quản lý khoảng 18,7 nghìn tỷ đồng. Đến nay, nhiều công trình giao thông trọng yếu đã được đầu tư làm mới hoặc nâng cấp hoàn thành như đường Hồ Chí Minh, các quốc lộ 14, 20, 26, 28,…, các Cảng hàng không Buôn Ma Thuột, Liên Khương và Pleiku và đi vào hoạt động mang lại những hiệu quả tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội.[11, tr.14-16] Hiện tại mạng lưới giao thông đường bộ khu vực Tây Nguyên có tổng chiều dài 39.812 km, đã có tỷ lệ được cứng hóa đạt 47,72%. Trong đó quốc lộ - 10 -
  11. 2.517 km, tỷ lệ cứng hóa 88,28%; đường tỉnh dài 1.948 km, cứng hóa 85,3%; đường giao thông nông thôn dài 35.347 km, cứng hóa 42,76%. Toàn vùng có 143/600 xã đạt tiêu chí về giao thông trong xây dựng nông thôn mới, chiếm 23,8%.[11, tr.14-16] Đắk Lắk là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên - một địa bàn trọng điểm của cả nước cả về kinh tế, chính trị và văn hóa - xã hội, là một trong những đầu mối giao thông quan trọng kết nối Tây Nguyên với các vùng miền khác trên cả nước. Với mục tiêu trở thành trung tâm kinh tế - văn hoá - xã hội của khu vực Tây Nguyên, trong những năm qua tỉnh Đăk Lăk đã tập trung đầu tư rất lớn vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là hệ thống hạ tầng giao thông. Nhiều dự án cơ sở hạ tầng trọng điểm đã hoàn thành đưa vào sử dụng và ngày càng phát huy hiệu quả đã tạo động lực mạnh mẽ để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Những thành công này một phần là nhờ tỉnh đã huy động nhiều nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (cả của trung ương và của tỉnh). Tuy nhiên, sự phát triển này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển, tốc độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như tầm quan trọng của tỉnh trong khu vực và cả nước. Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới thực trạng này là khả năng đầu tư cho hạ tầng giao thông từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đang bị thiếu hụt và ngày càng thiếu hụt. Điều này sẽ càng diễn ra nghiêm trọng hơn trong bối cảnh nguồn thu ngân sách ngày càng eo hẹp, đồng thời nguồn vốn vay ODA đang dần bị hạn chế lại do Việt Nam đã trở thành nước đang phát triển với thu nhập trung bình và trần nợ công quốc gia đang đến gần. Để khắc phục tình trạng này, trong những năm gần đây, tỉnh Đắk Lắk bắt đầu quan tâm thu hút đầu tư của khu vực tư nhân vào các công trình giao thông để giải quyết bài toán thiếu vốn, tuy nhiên do những bất cập trong hệ thống pháp lý, cùng với yếu tố tâm lý nên hình thức hợp tác công - tư chưa - 11 -
  12. phát triển mạnh tại tỉnh Đắk Lắk. Nhằm thúc đẩy hơn nữa việc triển khai các dự án theo mô hình hợp tác công - tư trong đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông của tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới, tôi đã chọn đề tài “Hợp tác công- tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tỉnh Đắk Lắk” làm nội dung nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội trong những năm gần đây, nhu cầu phát triển hạ tầng cơ sở giao thông cũng ngày càng tăng và việc tìm kiếm các giải pháp huy động và quản lý nguồn vốn phát triển hạ tầng giao thông, trong đó có hợp tác công - tư, cũng trở thành một trong những nội dung được các nhà nghiên cứu và quản lý thực tiễn quan tâm. Chính vì vậy, mặc dù hợp tác công - tư vẫn là một lĩnh vực nghiên cứu tương đối mới ở nước ta nhưng cũng đã có một số nghiên cứu về vấn đề này. Một số nghiên cứu chủ yếu bao gồm: - Các công trình nghiên cứu trên thế giới Các công trình nghiên cứu thực nghiệm về PPP trên thế giới rất phong phú. Đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này trên thế giới mô tả khung lý luận cũng như thực tiễn triển khai các dự án hợp tác công-tư ở các quốc gia khác nhau. Trong khuôn khổ hạn hẹp của Luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ nêu ra một số nghiên cứu cụ thể: Nghiên cứu của Bjorkman, James Warner: PPPs in health care services of less developed countries (Hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế ở các nước kém phát triển) được trình bày tại Hội thảo IPSA Conference tại Quebec, Canada năm 2008 đã chỉ ra nhu cầu phải triển khai mô hình hợp tác công-tư nói chung và trong lĩnh vực y tế nói riêng ở các quốc gia đang phát triển; đồng thời cũng xác định một số điều kiện để triển khai mô hình này ở các nước kém phát triển trong so sánh với sự khác biệt với các nước phát triển. Mặc dù - 12 -
  13. không trực tiếp liên quan tới lĩnh vực giao thông vận tải nhưng nghiên cứu này đã phân tích khá sâu sắc về các quan niệm hợp tác công-tư và nhu cầu triển khai các hình thức đầu tư theo mô hình hợp tác công-tư trong bối cảnh cải cách hướng tới tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nhà nước. Năm 2003, Ủy ban Châu Âu đã ban hành Guidelines for successful public-private partnerships (Hướng dẫn thực hiện hợp tác công - tư thành công) (Brussels, 3-2003), trong đó bên cạnh việc trình bày khuôn khổ lý luận về hợp tác công - tư và vai trò của hợp tác công - tư, cuốn Hướng dẫn này cũng nêu chi tiết các bước cần tiến hành khi triển khai một dự án hợp tác công-tư cũng như các điều kiện cần thiết để tiến hành một dự án hợp tác công - tư trong thực tế. Năm 2004, Bộ Tài chính Singapore đã xuất bản cuốn: Public Private Partnership Handbook: Executive Summary (Cẩm nang hợp tác công - tư). Cuốn Cẩm nang bên cạnh việc xem xét các điều kiện để triển khai các dự án hợp tác công - tư, đã tập trung vào hướng dẫn cách thức triển khai các dự án này trong thực tiễn. Tác phẩm “Mối quan hệ đối tác nhà nước - tư nhân” do Ngân hàng phát triển châu Á xuất bản tại Manila (Philippines) năm 2008 đã trình bày và phân tích rõ nét các đặc điểm của một dự án được triển khai theo hình thức hợp tác công - tư và mô tả những nguyên tắc chính và điều kiện để thực hiện thành công các dự án này. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc thực hiện hình thức hợp tác công - tư để thu hút các nguồn lực tư nhân không phải là điều dễ dàng, không thể ứng dụng đối với mọi lĩnh vực, mọi trường hợp và vai trò của nhà nước với tư cách là nhà đầu tư phải tách biệt với tư cách là người thiết lập khuôn khổ pháp lý. Nói một cách khác, các tác giả của nghiên cứu cho rằng cần phân biệt rõ vai trò quản lý nhà nước của nhà nước với vai trò của nhà đầu tư của Nhà nước. - 13 -
  14. v.v…. Nhìn chung, các nghiên cứu mặc dù tập trung vào những khía cạnh khác nhau của hợp tác công - tư nhưng đều khẳng định không tồn tại một hình thức PPP chuẩn và mỗi nước đều cần có chiến lược riêng, tuỳ thuộc vào những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mình như khuôn khổ thể chế, định hướng chính trị, các nguồn lực vật chất của nhà nước và của cả khu vực tư nhân cũng như tính chất của các dự án. - Các nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, triển khai chủ trương xã hội hóa của Đảng và Nhà nước, các nghiên cứu về hợp tác công - tư cũng đã được triển khai ở nhiều giác độ khác nhau, cả về lý luận và thực tiễn. Có thể chỉ ra một số nghiên cứu chủ yếu như: - Nghiên cứu của Đặng Khắc Ánh (Chủ nhiệm) cùng với nhóm nghiên cứu của Học viện hành chính Quốc gia năm 2012 “Hợp tác công-tư và vận dụng vào cải cách khu vực công ở Việt Nam” (Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở trọng điểm, Học viện Hành chính Quốc gia năm 2012) đã phân tích rõ nét những yêu cầu cần thiết phải đổi mới, cải cách hoạt động của khu vực công và sự cần thiết phải lôi cuốn tư nhân tham gia vào thực hiện các nhiệm vụ trước đây hoàn toàn do nhà nước đảm nhận ở nước ta cũng như nhu cầu phải thực hiện mô hình hợp tác công-tư ở nước ta trong bối cảnh phát triển, tái cơ cấu lại khu vực công hiện nay cũng như xác định những khó khăn cần khắc phục trong tương lai để lôi cuốn các nhà đầu tư tư nhân tham gia đầu tư theo hình thức PPP tại Việt Nam. - Một số bài viết đăng trên các Tạp chí khoa học của tác giả Đặng Khắc Ánh như “Hợp tác công-tư và vai trò của hợp tác công-tư trong phát triển” ( Tạp chí Giáo dục Lý luận, số 196 (2013), tr.29-33); “Các hình thức hợp tác công-tư” (Tạp chí Giáo dục Lý luận, số 206 (2013), tr.16-19); “Hợp tác công- tư trong cải cách khu vực công ở Việt Nam” (Tạp chí Quản lý nhà nước, số - 14 -
  15. 229 (tháng 02/2015), tr.64-69); ... và nhiều tác giả khác đã phân tích rõ những khía cạnh, các cách tiếp cận quan niệm về hợp tác công - tư trên thế giới cũng như ở Việt nam và xác lập khuôn khổ lý luận về hợp tác công - tư trong cung cấp hàng hoá và dịch vụ công ở nước ta. - Nghiên cứu của Huỳnh Thị Thuý Giang (2012) với đề tài “Hình thức hợp tác công - tư (Public private partnership) để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam” (Luận án Tiến sĩ Kinh tế tại Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh năm 2012) đã khẳng định tầm quan trọng của việc triển khai hợp tác công - tư trong việc phát triển hạ tầng giao thông đường bộ ở nước ta. Tác giả nghiên cứu chỉ ra rằng “Hình thức hợp tác công tư (PPP) là lựa chọn hàng đầu của Việt Nam hiện nay. Thông qua PPP, tạo điều kiện cạnh tranh minh bạch, công bằng cho các nhà đầu tư, đồng thời thu hút được vốn đáp ứng mục tiêu vừa xây dựng hạ tầng giao thông làm bệ phóng phát triển kinh tế một cách bền vững, vừa không tăng nợ công”. - Nghiên cứu của Võ Trí Hảo (2014) “Hợp tác công-tư: bản chất và các rủi ro pháp lý (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 12/2014) đã chỉ ra rằng: PPP (Public - Private Partner) là mô hình hợp tác mà theo đó nhà nước cho phép tư nhân cùng tham gia đầu tư vào các dịch vụ hoặc công trình công cộng của nhà nước. Nghiên cứu cũng xác định vai trò của Nhà nước trong việc thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp dịch vụ và tư nhân được khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh toán theo chất lượng dịch vụ. Tác giả của nghiên cứu cho rằng đây là hình thức hợp tác mang lại hiệu quả đầu tư tối ưu và cung cấp ra dịch vụ công cộng chất lượng cao, mang lại lợi ích cho cả nhà nước và người dân vì tận dụng được nguồn lực tài chính và quản lý từ tư nhân, trong khi vẫn đảm bảo lợi ích cho người dân. - Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP năm 2014 đã xuất bản nghiên cứu “Phương thức đối tác công - tư (PPP): Kinh nghiệm quốc tế và khuôn khổ thể chế tại Việt Nam” (NXB. Tri thức, Hà Nội, 2014). Nghiên cứu bên cạnh - 15 -
  16. việc lầm rõ khái niệm hợp tác công - tư và những yêu cầu đặt ra khi triển khai các dự án hợp tác công - tư, đã chỉ ra thực tiễn ứng dụng phương thức hợp tác công - tư trong một số dự án cụ thể tại một số quốc gia như Hàn Quốc, Anh, Úc, CHLB Đức,… và chỉ ra các bài học cho Việt Nam trong xây dựng khuôn khổ thể chế cho hợp tác công - tư. - Phạm Đăng Tỉnh với bài viết “Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông theo hình thức PPP tại một số nước và gợi ý cho Việt Nam” (Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 5/2015) cũng đã phân tích khả năng thực hiện các dự án phát triển hạ tầng giao thông theo hình thức PPP tại Vương quốc Anh và Indonesia, qua đó rút ra một số kinh nghiệm có thể vận dụng vào việc triển khai các dự án PPP tại Việt Nam. v.v. … Các nghiên cứu trên đây đã phần nào đề cập tới các khía cạnh khác nhau của PPP và là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả trong việc thực hiện nghiên cứu này. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào trong lĩnh vực này được thực hiện trên địa bàn nghiên cứu là tỉnh Đắk Lắk, nhất là ở tầm nghiên cứu của một Luận văn Thạc sĩ. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở tổng hợp lý luận và đánh giá thực trạng triển khai PPP trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông tại tỉnh Đắk Lắk, Luận văn đề xuất một số định hướng và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện PPP trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông tại tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích trên, Luận văn đặt ra những nhiệm vụ - 16 -
  17. nghiên cứu chủ yếu sau: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ sở hạ tầng giao thông và hợp tác công - tư trong đầu tư hạ tầng giao thông. + Đánh giá, phân tích thực trạng việc triển khai PPP trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, làm rõ các kết quả đạt được và những khiếm khuyết còn tồn tại trong việc triển khai PPP tại đây. + Đề xuất một số phương hướng và giải pháp để thực hiện và phát triển mô hình hợp tác công - tư trong lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng ngành giao thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các biểu hiện của mối quan hệ giữa chính quyền và khu vực tư nhân trong phát triển, khai thác và sử dụng các dự án công trình cơ sở hạ tầng giao thông tại tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung vào nghiên cứu việc triển khai PPP trong lĩnh vực phát triển hạ tầng giao thông; - Phạm vi không gian: nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Đắk Lắk. - Thời gian nghiên cứu: số liệu được thu thập và sử dụng từ năm 2010 đến 2017. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - 17 -
  18. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu để thu thập và xử lý các thông tin thứ cấp; đồng thời đã sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh,… để phân tích và xử lý các thông tin phục vụ nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Nghiên cứu đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản nhất về hợp tác công - tư và vai trò của hợp tác công - tư trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ở Việt Nam, góp phần vào việc hình thành cơ sở khoa học làm căn cứ triển khai các dự án hợp tác công - tư trong thực tế. - Nghiên cứu đã phân tích thực trạng hợp tác công tư trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông của tỉnh Đắk Lắk và đề xuất giải pháp nhằm tăng hợp tác công tư trong đầu tư hệ thống hạ tầng giao thông của tỉnh Đắk Lắk trong thời gian đến. Các giải pháp này có thể được các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh tham khảo trong việc xây dựng chiến lược và triển khai thực hiện hợp tác công - tư trên địa bàn một cách hiệu quả. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chương I: Cơ sở khoa học về hợp tác công - tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông. Chương II: Thực trạng triển khai hợp tác công - tư (PPP) trong đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tại tỉnh Đắk Lắk. Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường triển khai hợp tác công - tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - 18 -
  19. CHƢƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HỢP TÁC CÔNG - TƢ TRONG ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG 1.1. Cơ sở hạ tầng giao thông và vai trò của cơ sở hạ tầng giao thông trong phát triển 1.1.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng giao thông Cơ sở hạ tầng được hiểu là tổng thể những hệ thống cấu trúc, thiết bị và các công trình vật chất - kỹ thuật được tạo lập và phát huy tác dụng trong mỗi quốc gia hay vùng lãnh thổ, đóng vai trò nền tảng và điều kiện chung cho sự phát triển kinh tế-xã hội, cho quá trình sản xuất và đời sống của người dân. Giao thông vận tải là một ngành dịch vụ sản xuất, là sự tiếp tục của quá trình sản xuất trong lĩnh vực lưu thông. Để thực hiện hoạt động giao thông vận tải, ngoài phương tiện giao thông cần có hạ tầng giao thông vận tải - một bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống hạ tầng cơ sở của một vùng hay cả một quốc gia. Có nhiều định nghĩa khác nhau về cơ sở hạ tầng giao thông. Tuy nhiên, theo cách hiểu chung nhất, cơ sở hạ tầng giao thông là các hệ thống, các công trình và vật chất kỹ thuật có chức năng phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của xã hội bao gồm các công trình và mạng lưới giao thông.[42, tr.53][31, tr.30-31] Cơ sở hạ tầng giao thông có các đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất, hạ tầng giao thông vận tải có sự liên kết cao, thường không giới hạn trong một đơn vị hành chính nhất định mà có sự liên kết chặt chẽ với cả vùng kinh tế bao gồm nhiều đơn vị hành chính, thậm chí cả quốc gia và với quốc tế. Chẳng hạn, một uyến đường giao thông thường có sự kết nối huyện này với huyện khác, tỉnh này với tỉnh khác, thậm chí quốc gia này với quốc gia khác. - 19 -
  20. Thứ hai, việc xây dựng và khai thác các cơ sở hạ tầng giao thông thường đòi hỏi một nguồn vốn lớn. Chính vì vậy, vốn đầu tư của nhà nước là một yếu tố quan trọng cho sự phát triển của hệ thống sơ sở hạ tầng giao thông. Trước đây, hầu hết việc đầu tư cho phát triển hạ tầng giao thông ở Việt Nam do ngân sách nhà nước đảm nhận. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, các nguồn vốn tư nhân đổ vào xây dựng hạ tầng giao thông ngày càng nhiều do khả năng sinh lời từ các dự án hạ tầng cao. Thứ ba, thời gian để xây dựng và khai thác hệ thống sơ sở hạ tầng giao thông thường lâu dài. Do tính chất này nên để các nhà đầu tư tư nhân an tâm bỏ vốn để đầu tư, cần có một hệ thống pháp luật ổn định. Thứ tư, thời gian sử dụng hạ tầng cơ sở giao thông thường rất dài và được nhiều đối tượng cùng chia sẻ sử dụng. 1.1.2. Phân loại cơ sở hạ tầng giao thông Cơ sở hạ tầng giao thông có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau tuỳ thuộc vào bản chất và phương pháp quản lý, trong đó hai tiêu chí phổ biến là phân loại theo tính chất các loại đường và phân loại theo khu vực, địa bàn.[30, tr.30-31] Theo tính chất các loại đường, cơ sở hạ tầng giao thông được phân chia thành những loại chủ yếu sau: - Hạ tầng giao thông đường bộ: Hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm hệ thống các loại đường quốc lộ, đường tỉnh lộ, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng và hệ thống các loại cầu: cầu vượt, cầu chui… cùng những cơ sở vật chất khác phục vụ cho việc vận chuyển trên bộ như: bến bãi đỗ xe, biển tín hiệu, biển báo giao thông, đèn đường chiếu sáng,… - Hạ tầng giao thông đường sắt: Hạ tầng giao thông đường sắt bao gồm các tuyến đường ray và đường gom, cầu đường sắt, đường hầm đường sắt, các nhà ga và hệ thống thông tin tín hiệu đường sắt… - 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2