intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

21
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên; phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam, từ đó đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM QUỐC TUÂN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ BIÊN TẬP VIÊN ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM QUỐC TUÂN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ BIÊN TẬP VIÊN ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8.34.04.03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ XUÂN CỬ HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Lê Xuân Cử Luận văn này được hoàn thành bởi sự nổ lực của bản thân, các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là xác thực có nguồn góc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phạm Quốc Tuân
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn của mình, lời đầu tiên tôi xin chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy giáo, Cô giáo đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này. Đặc biệt tôi xin trân trọng và tỏ lòng biết ơn đến Tiến sĩ Lê Xuân Cử người đã trực tiếp hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quan trọng và sâu sắc cho tôi trong quá trình làm luận văn. Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, thầy chủ nhiệm lớp HC22B2 Học viện Hành chính Quốc gia, cùng Đài Tiếng nói Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình. Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phạm Quốc Tuân
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ BIÊN TẬP VIÊN CẤP TRUNG ƢƠNG ................................................. 8 1.1. Một số vấn đề chung ..........................................................................................8 1.1.1. Khái niệm báo chí.....................................................................................8 1.1.2. Khái niệm biên tập, biên tập viên, biên tập viên báo chí, chất lượng BTV, nâng cao chất lượng BTV .........................................................................8 1.1.3. Đặc điểm của biên tập viên ....................................................................13 1.1.4. Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của biên tập viên ..............................................17 1.2. Chất lượng biên tập viên ..................................................................................23 1.2.1. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ biên tập viên ...............................23 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ biên tập viên.................30 1.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên cấp Đài Tiếng Nói Việt Nam ........................................................................................................................................ 33 1.3.1. Đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ chế quản lý nhà nước về kinh tế và chất lượng của công tác truyền thông ......................................................................33 1.3.2. Do đòi hỏi của quá trình phát triển của truyền thông, xây dựng ngành truyền thông chất lượng, hiện đại và hoạt động có hiệu quả ...........................35 1.3.3. Yêu cầu hội nhập của truyền thông trong xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá ....................................................................................................................36 1.3.4. Xuất phát từ những hạn chế, bất cập về chất lượng của đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam .............................................................................37 Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................... 39 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ BIÊN TẬP VIÊN ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM ..................................................... 40 2.1. Khái quát về Đài tiếng nói Việt Nam...............................................................40 2.1.1. Lịch sử xây dựng và phát triển của Đài tiếng nói Việt Nam ..................40
  6. 2.2. Phân tích thực trạng chất lượng và việc nâng cao chất lượng biên tập viên của Đài tiếng nói Việt Nam ...........................................................................................46 2.2.1. Thực trạng phẩm chất chính trị, đạo đức ...............................................46 2.2.2. Thực trạng về trình độ ............................................................................47 2.2.3. Thực trạng về kỹ năng công việc ............................................................54 2.2.4. Thực trạng chất lượng của đội ngũ biên tập viên theo kết quả thực hiện nhiệm vụ............................................................................................................55 2.2.5. Thực trạng chất lượng đội ngũ biên tập viên thông qua đánh giá của lãnh đạo Đài tiếng nói Việt Nam ......................................................................57 2.3. Đánh giá chung về việc nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam .........................................................................................................................61 2.3.1. Những kết quả đạt được .........................................................................61 2.3.2. Những hạn chế ........................................................................................63 2.3.3. Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế ..........................................64 Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................... 69 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ BIÊN TẬP VIÊN ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM...................................................................................................... 71 3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam .........................................................................................................................71 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam .........................................................................................................................75 3.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đối với đội ngũ biên tập viên gắn liền với quá trình cải cách, hiện đại hóa ngành thông tin truyền thông ......................................................................................................75 3.2.2 Nhóm giải pháp xây dựng, kiện toàn tổ chưc bộ máy Đài tiếng nói Việt Nam nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin truyền thông.................................................................................................77 3.2.3 Nhóm giải pháp về quy hoạch và tuyển dụng biên tập viên ....................78 3.2.4. Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng biên tập viên ............................80 3.2.5. Nhóm giải pháp về sử dụng và đánh giá biên tập viên .........................83 3.2.6. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra biên tập viên .............................88
  7. 3.2.7. Giải pháp về thực hiện chế độ đãi ngộ cho đội ngũ biên tập viên .........88 3.2.8 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng biên tập, xuất bản trong bối cảnh cách mạng công nghệ thông tin ........................................................................89 Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................... 92 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 97 PHỤ LỤC .......................................................................................................100
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NNL : Nguồn nhân lực CNH,HDH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa PGS.TS : Phó giáo sư, tiến sỹ CCHC : Cải cách hành chính CBCC : Cán bộ, công chức NNLN : Nguồn nhân lực LĐTBXH : Lao động thương binh xã hội DTBD : Đào tạo, bồi dưỡng CBCC : Cán bộ công chức CBCCVC : Cán bộ, công chức, viên chức DTBD : Đào tạo bồi dưỡng ĐTNVN : Đài tiếng nói việt nam VOV : Đài Tiếng nói Việt Nam ("Radio The Voice of Vietnam ) ĐTBD : Đào tạo bồi dưỡng HCNN : Hành chính nhà nước CNXH : Chủ nghĩa xã hội XHCN : Xã hội chủ nghĩa BTV : Biên tập viên
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Trình độ chuyên môn của biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam ....... 49 Bảng 2.2. Trình độ lý luận chính trị của biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam ................... 50 Bảng 2.3. Trình độ quản lý nhà nước của biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam ............ 51 Bảng 2.4. Trình độ ngoại ngữ của biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam .......... 52 Bảng 2.5: Trình độ tin học của viên chức Đài tiếng nói Việt Nam .................... 53 Bảng 2.6. Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản biên tập viên ........................... 54 DANH MỤC BIỂU Biểu đồ 2.1: Trình độ chuyên môn BTV ........................................................... 49 Biểu đồ 2.2. Đánh giá của lãnh đạo Đài về tinh thần, trách nhiệm của đội ngũ BTV ............................................................................................. 58 Biểu đồ 2.3. Đánh giá của lãnh đạo Đài về phẩm chất đạo đức, tinh thần, thái độ phục vụ của đội ngũ BTV ........................................................ 59 Biểu đồ 2.4. Đánh giá của lãnh đạo Đài về tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm công tác ........................................................................................ 60 Biểu đồ 2.5. Đánh giá của lãnh đạo Đài về phong cách làm việc của đội ngũ BTV ............................................................................................. 60
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nâng cao chất lượng NNL là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan, tổ chức và quốc gia. Nhiều nước đã đặt nhiệm vụ này là một trong những mục tiêu trọng tâm để phát triển và đã đề ra chiến lược phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng tốt cho nhu cầu phát triển trong hiện tại và tương lai. Có thể nói, cơ sở để thành công của mỗi cơ quan, tổ chức đều phải dựa vào chất lượng NNL. Đảng và Nhà nước đã đề ra quan điểm, định hướng chính sách để xây dựng và phát triển NNL. Tại Đại hội XII, Đảng ta đã khẳng định con người là yếu tố quan trọng và phải phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển. Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, đòi hỏi NNL có chất lượng, có khả năng làm việc trong môi trường công nghệ và cạnh tranh cao. Vì vậy, phát triển NNL có chất lượng là yếu tố then chốt để đất nước phát triển. Thực hiện chính sách mở cửa hội nhập, báo chí, truyền thông Việt Nam đang phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt từ báo chí và truyền thông từ bên ngoài mà phần lớn họ đều có ưu thế về công nghệ, kỹ thuật về tính chuyên nghiệp và tài chính. Mở cửa hội nhập đặt ra các yêu cầu cao hơn về trình độ báo chí, tin học, ngoại ngữ, hiểu biết thông lệ và luật pháp quốc tế của đội ngũ phóng viên, biên tập viên. Đội ngũ biên tập viên phải có lập trường tư tưởng vững vàng, có bản lĩnh, giữ vững quan điểm, định hướng phát triển. Các cơ quan báo chí, truyền thông đang đứng trước những đòi hỏi mới để không ngừng nâng cao chất lượng các chương trình, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới và thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của khán gỉa. 1
  11. Đứng trước yêu cầu ngày càng cao, đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam phải không ngừng nỗ lực phấn đấu nâng cao chất lượng làm việc. Trong những năm gần đây, tuy đã có nhiều cố gắng nhưng chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam vẫn còn một số hạn chế, chất lượng của các bài viết chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới. Nâng cao chất lượng của đội ngũ biên tập viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới là một đòi hỏi khách quan với mục đích duy trì sự ủng, hưởng ứng của khán - thính giả trong và ngoài nước. Đây là một cơ quan ngôn luận quốc gia được quyền đưa tin trung thực và chỉ đạo trực tiếp từ trung ương lên có quyền phản bác lại các luận điệu sai trái của xã hội. Đài Tiếng Nói Việt Nam luôn luôn thu hút sự quan tâm duy trì nền văn hóa cũng như tuyên truyền thông tin cho xã hội. Do đó, học viên lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực trong các cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, các nghiên cứu đó thường đề cập đến phát triển nguồn nhân lực ở tầm vĩ mô, quốc gia, vẫn còn ít đề tài đề nghiên cứu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong một cơ quan, tổ chức cụ thể. Trong các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn, nổi bật có một số công trình sau: - Bùi Đình Phong: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ”, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội - 2002. Cuốn sách đã trình bày khá toàn diện những tư tưởng chủ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác cán bộ, như tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ. Tư tưởng chủ đạo của Người trong công tác cán bộ là phải xây dựng cán bộ, công chức thực sự là “công bộc của dân, vì nhân dân mà phục vụ”.[6] 2
  12. - Lê Anh Cường:“Phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự”, Viện Nghiên cứu và Đào tạo về quản lý, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội – 2004. Cuốn sách chuyên khảo đã nghiên cứu các biện pháp quản lý nhân sự hiện đại, nhấn mạnh bí quyết để thu hút, sử dụng nhân tài, khuyến khích và tạo môi trường làm để họ phát triển năng lực.[ ] - Paul Hersey và Ken Blanc Hard:“Quản lý nguồn nhân lực”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội – 1995. Cuốn sách đã bàn về vấn đề tạo động lực làm việc từ cách tiếp cận tâm lý học hành vi. Các tác giả tập trung nhấn mạnh vai trò của tạo động lực làm việc, trên cơ sở nghiên cứu thực nghiệm và đưa ra các ví dụ điển hình giúp nhà quản lý áp dụng và phân tích, tìm hiểu hành vi của người lao động. - Công trình nghiên cứu của GS.VS Phạm Minh Hạc:“Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa”,Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội - 2010. Công trình nghiên cứu đã tổng kết thực tiễn thực hiện đường lối, chiến lược, chính sách của Đảng và Nhà nước về các vấn đề phát triển con người và NNL để thực hiện CNH, HĐHđất nước; phân tích, đánh giá thực trạng phát triển NNL ở nước ta trong nền kinh tế thị trường nhằm đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Công trình nghiên cứu cũng xây dựng các luận cứ khoa học cho việc hoạch định các quan điểm, đường lối, chính sách và giải pháp phát triển NNL. - Đề tài khoa học của Viện Nghiên cứu con người “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH” do PGS.TS Phạm thành Nghị làm chủ nhiệm. Đề tài đã tổng kết các mô hình quản lý NNL và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng NNL hành chính nhà nước và nguồn nhân lực trong các đơn vị sự nghiệp. Có thể nói vấn đề phát triển nguồn nhân lực hành chính được các nhà nghiên cứu, nhà quản lý tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều biện pháp để phát triển nguồn nhân lực trong 3
  13. các cơ quan, tổ chức nhà nước. Một số bài viết cũng được đăng trên báo, tạp chí chuyên ngành như: - Nguyễn Trọng Điều, "Hoàn thiện chế độ công vụ và nâng cao chất lượng công chức"; Tạp chí Cộng sản, số tháng 10 năm 2009. Tác giả bài viết đã đưa ra quan điểm về hoàn thiện chế độ công vụ và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức trong tình hình mới. - Ngô Thành Can, "Chất lượng thực thi công vụ - vấn đề then chốt của cải cách hành chính"; Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước, tháng 5/2010. Tác giả đã đưa ra quan điểm về chất lượng thực thi công vụ, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thực thi công vụ; đánh giá thực trạng thực thi công vụ và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu CCHC nhà nước. - Nguyễn Thị Hồng Hải, “Một số vấn đề về phát triển năng lực của cán bộ, công chức”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 1 năm 2011. Bài viết phân tích, đánh giá những khó khăn, bất cập trong phát triển năng lực của CBCC ở nước ta hiện nay là gợi mở một số định hướng phát triển năng lực của CBCC trong bối cảnh mở cửa, hội nhập, chuyển đổi cơ chế quản lý nhà nước về kinh tế và sự phát triển của khoa học - công nghệ. - Bùi Huy Khiên, Nâng cao năng lực của cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, Tạp chí Giáo dục lý luận, số tháng 1/2013. Bài viết nhấn mạnh, nâng cao năng lực của CBCC là một trong các yếu tố quan trọng để xây dựng Chính phủ liêm chính, đổi mới và hành động. Tuy nhiên, năng lực của CBCC ở nước ta hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu CCHC. - Lê Xuân Cử, Chất lượng công chức ngành lao đông thương binh và xã hội thành phố Hà Nội, luận án tiến sỹ, năm 2016. Luận án nhấn mạnh, đưa ra các giải pháp về đội ngũ công chức ngành LĐTBXH thành phố Hà Nội đã và đang góp phần đáng kể vào tiến trình cải cách hành chính theo mục tiêu xây dựng nền hành chính hiện đại, có tính chuyên nghiệp cao mà Đảng và nhân dân đã đặt ra trong thời kỳ mới.[14] 4
  14. Mỗi công trình nghiên cứu trên đều đề cập đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở nhiều cấp độ khác nhau. Dưới góc độ khoa học, các công trình nói trên là hết sức có giá trị đối với những người đã và đang nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực trong các cơ quan, tổ chức. Những công trình nói trên, ở những mức độ khác nhau đã giúp tác giả luận văn có cơ sở dữ liệu và kiến thức cần thiết để có thể tiếp cận và đi sâu nghiên cứu nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam. Cho đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên này trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên; phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam, từ đó đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Trình bày cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên; khái niệm, đặc điểm của đội ngũ biên tập viên; các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ biên tập viên; các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam. - Phân tích thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam, đánh giá những ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam. 5
  15. - Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Ban biên tập Đài tiếng nói Việt Nam. - Về thời gian: Từ 2010 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Học viên nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với nội dung và mục đích nghiên cứu đề tài dưới góc độ của khoa học quản lý công như khảo cứu tài liệu; phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp. - Phương pháp khảo cứu tài liệu: Đề tài khảo cứu tài liệu về quản lý nguồn nhân lực, tổ chức nhân sự hành chính; các công trình bài viết được đăng tải trên các báo, tạp chí, internet liên quan đến chất lượng công chức nói chung và công chức của đài phát thanh, truyền hình nói riêng; tham khảo các văn bản pháp luật về quản lý công chức của Trung ương và các địa phương. - Phương pháp điều tra, xã hội học: Phương pháp này sử dụng phiếu khảo sát về thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam nhằm thu thập thông tin về nhận thức, quan điểm, những khó khăn, bất cập trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên của Đài. 6
  16. - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: Phương pháp này dùng để hệ thống hóa các số liệu thứ cấp và sơ cấp thu được trong quá trình điều tra, nghiên cứu; phân tích trình độ, năng lực của đội ngũ biên tập viên, kết quả làm việc, xếp loại đội ngũ biên tập viên hàng năm và đưa ra các nhận xét, đánh giá mang tính tổng hợp, khái quát. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên như: khái niệm, đặc điểm của biên tập viên; các tiêu chí đánh giá chất lượng biên tập viên; các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng biên tập viên của Đài tiếng nói Việt Nam. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam, đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên làm cơ sở để lãnh đạo Đài và Ban biên tập tham khảo đề ra các cơ chế, chính sách nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam trong những năm tới. Luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm nghiên cứu những vấn đề nâng cao chất lượng NNL. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Chương 2: Thực trạng chất lượng biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ biên tập viên Đài tiếng nói Việt Nam 7
  17. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ BIÊN TẬP VIÊN CẤP TRUNG ƢƠNG 1.1. Một số vấn đề chung 1.1.1. Khái niệm báo chí Theo Luật Báo chí 2016, báo chí là sản phẩm thông tin về các sự kiện, vấn đề trong đời sống xã hội thể hiện bằng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành, truyền dẫn tới đông đảo công chúng thông qua các loại hình báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử [99, tr.5]. 1.1.2. Khái niệm biên tập, biên tập viên, biên tập viên báo chí, chất lượng BTV, nâng cao chất lượng BTV 1.1.2.1. Khái niệm biên tập “Biên tập là một hoạt động, gồm việc tổ chức khai thác, lựa chọn các tác phẩm để in, nhân bản, để phát trong các chương trình phát thanh, truyền hình (để truyền thông); đồng thời góp phần tu chỉnh, sửa chữa, nâng cao chất lượng tác phẩm; kiểm tra những sai sót khi nhân bản; góp phần vào việc phố biến tác phẩm. Với nghĩa này hoạt động biên tập là khâu công tác quan trọng của mọi hoạt động truyền thông, của công tác báo chí, thông tin, tuyên truyền” [24, tr.108]. Biên tập báo chí: là khái niệm chỉ hoạt động biên tập các sản phẩm báo chí của các toà soạn báo, đài phát thanh, truyền hình. Điểm khác biệt rất lớn so với biên tập xuất bản là “biên tập báo chí không phải chỉ là công việc sửa chữa câu chữ, cắt gọt trên bản thảo của một số BTV. Biên tập báo chí là một quá trình lao động sáng tạo tập thể, từ việc lập kế hoạch nội dung từng trang báo, số báo tới kế hoạch tuyên truyền các nội dung ngắn hạn và dài hạn; từ việc nghiên cứu sử dụng bản thảo, đánh giá đề tài, kiểm tra, sửa chữa cả về văn chương và tính chính xác khách quan của từng tác phẩm đơn lẻ đến tổ 8
  18. chức thành các số báo hoàn chỉnh theo kế hoạch, vừa đảm bảo đúng quan điểm chính trị, vừa chân thực, khách quan" [30, tr.19]. Do đó, hoạt động biên tập báo chí rộng và nhiều nội dung hơn hoạt động biên tập xuất bản. 1.1.2.2. Khái niệm biên tập viên “BTV là những người làm công việc biên tập ở các nhà xuất bản và các cơ quan thông tin - báo chí. BTV phải là người am hiểu kiến thức khoa học chuyên ngành mà loại sách báo đề cập do mình phụ trách; có tri thức và kỹ năng, kỹ xảo biên tập; có phẩm chất đạo đức tốt. Sự nhạy cảm chính trị, năng lực chuyên môn khoa học, năng lực tổ chức, khả năng thể hiện bằng văn tự là những phẩm chất nghề nghiệp cơ bản của người biên tập...” [3, tr.46]. Qua các góc độ tiếp cận nêu trên, có thể thấy khái niệm BTV là chỉ một chức danh được dùng trong nhà xuất bản và cơ quan báo chí. Dựa vào mục đích nghiên cứu của luận án, tác giả sử dụng khái niệm BTV là những người làm công việc biên tập ở các nhà xuất bản và các cơ quan báo chí. 1.1.2.3 Khái niệm biên tập viên báo chí BTV báo chí là người đề ra kế hoạch truyền thông dài hạn và ngắn hạn cho cơ quan báo chí và biên tập nâng cao chất lượng, bảo đảm tính tư tưởng, nghệ thuật, khoa học của các tác phẩm, sản phẩm báo chí; xây dựng chủ đề thông tin của trang báo, số báo hay chương trình phát thanh, truyền hình, xử lý các sự kiện, vấn đề và khủng hoảng, chủ động thiết lập và duy trì các mối quan hệ với phóng viên, cộng tác viên và các đối tác của toà soạn (thông qua các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ của toà soạn báo chí); khai thác các nguồn tư liệu, tài liệu; chỉ đạo và theo dõi các khâu trong quá trình sản xuất sản phẩm báo chí, truyền thông, trực tiếp sáng tạo tác phẩm báo chí. 1.1.2.4 Khái niệm chất lượng biên tập viên Có nhiều cách tiếp cận khác nhau nên có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng BTV. Có quan điểm cho rằng, chất lượng BTV là mức độ đáp ứng về khả năng làm việc của người biên tập với yêu cầu công việc của tổ chức và 9
  19. đảm bảo cho tổ chức thực hiện thắng lợi mực tiêu cũng như thỏa mãn cao nhất nhu cầu của độc giả và BTV. Chất lượng là một khái niệm khá phức tạp, tùy theo đối tượng sử dụng, khái niệm “chất lượng” có nội dung khác nhau. Khi xác định chất lượng của một loại hàng hóa hay dịch vụ, chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Các nhu cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan, ví dụ như các yêu cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội. Vì vậy, khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, phải xét đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận chúng hoặc có khi chỉ phát hiện được trong quá trình sử dụng. Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học định nghĩa “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc”. Chất lượng của cá nhân được hiểu là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức khỏe, trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm tin, năng lực; luôn gắn bó tập thể, với cộng đồng. Để xác định chất lượng của một cá nhân ngoài phẩm chất, giá trị của chính bản thân con người đó thì một yếu tố nữa đó là sự đánh giá của xã hội. Hay nói cách khác, phẩm chất, giá trị đó có đáp ứng nhu cầu của xã hội hay không. Và rõ ràng chất lượng của một cá nhân trong từng giai đoạn phát triển của xã hội thì nhu cầu cũng có sự biến động khác nhau. Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, yêu cầu về chất lượng CBCCVC càng cao hơn, đòi hỏi đội ngũ CBCCVC không những có trình độ, phẩm chất theo yêu cầu mà còn phải gương mẫu, đi tiên phong về lý luận và thực tiễn, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; giữ vững tiêu chuẩn và tư cách của người CBCCVC. 10
  20. Chính vì vậy, khi nói đến chất lượng của đội ngũ CBCCVC là nói đến tổng thể những phẩm chất và năng lực của người CBCCVC, những phẩm chất và năng lực này thể hiện khả năng và kết quả hoàn thành nhiệm vụ của họ, thực hiện những nhiệm vụ mà họ được cấp có thẩm quyền phân công theo luật định. Khi nghiên cứu về chất lượng biên tập viên, có thể xét dưới hai đặc tính: Một là, phẩm chất, giá trị của biên tập viên bao gồm: kiến thức, năng lực, các kỹ năng, phẩm chất đạo đức, sức khỏe. Đó là tổng hợp các yếu tố chuyên môn được đào tạo, kinh nghiệm làm việc, năng khiếu cá nhân, yếu tố tiềm năng hoặc thiên bẩm để nâng cao khả năng làm việc. Hai là, khả năng hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Ở khía cạnh này, đó là sự đánh giá của cơ quan quản lý và đối tượng được phục vụ nơi biên tập viên công tác. Trong phạm vi khuôn khổ luận văn, tác giả xin được sử dụng khái niệm về chất lượng BTV như sau: Chất lượng biên tập viên là tổng hợp các tiêu chí về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ văn hóa, chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, tác phong làm việc, lối sống, tuổi tác, tình trạng sức khỏe, khả năng thích ứng cũng như khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao của biên tập viên. 1.1.2.5 Khái niệm nâng cao chất lượng biên tập viên Nâng cao chất lượng BTV chính là sự tăng cường sức mạnh và kỹ năng hoạt động sáng tạo của năng lực thể chất và năng lực tinh thần của lực lượng biên tập lên đến một trình độ nhất định để lực lượng này có thể hoàn thành được nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong một giai đoạn phát triển nhất định của một quốc gia, một tổ chức. Nâng cao chất BTV là tăng giá trị con người, cả giá trịvật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề nghiệp, làm cho con người trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất mới cao hơn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển kinh tế xã hội. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2