Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông
lượt xem 7
download
Luận văn "Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông" nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực của Công chức văn phòng thống kê cấp xã thuộc huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔN THỊ HOÀNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔN THỊ HOÀNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VÕ KIM SƠN ĐẮK LẮK – NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. TS. Võ Kim Sơn – Nguyên giảng viên Học viện hành chính Quốc gia. Các thông tin, số liệu và kết quả trong đề tài này hoàn toàn trung thực, nguồn gốc rõ ràng và xuất phát từ thực tế nghiên cứu về Năng lực công chức Văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông. Tên luận văn không trùng với bất cứ công trình nghiên cứu nào đã đƣợc công bố. Tác giả Ngôn Thị Hoàng
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và ngƣời thân. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện Hành chính khu vực Tây Nguyên, các thầy, cô giáo giảng viên thuộc các ban, khoa, các tổ bộ môn của Học viện và Phân viện đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy PGS.TS.Võ Kim Sơn (Nguyên giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia) đã dành nhiều thời gian, công sức và tâm huyết hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Cũng qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo UBND các xã và đồng nghiệp cơ quan,Phòng Nội vụ huyện Cƣ Jút đã cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết cũng nhƣ những kiến thức thực tế liên quan đến đề tài luận văn. Và cuối cùng, tôi cảm ơn gia đình, bạn bè những ngƣời đã luôn bên cạnh, tạo mọi điều kiện tốt nhất về tinh thần, vật chất, thời gian để tôi hoàn thành khóa học này. Rất mong nhận đƣợc những đóng góp quý báu của quý thầy, cô giáo và các bạn. Trân trọng cảm ơn! Tác giả Ngôn Thị Hoàng
- MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ ............................................................................................... LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... MỤC LỤC ............................................................................................................ DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................. DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của luận văn .................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu của luận văn ...................................................................... 4 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 6 4. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 6 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................... 7 6. Những đóng góp mới của luận văn ...................................................................... 7 7. Kết cấu luận văn ....................................................................................................... 8 Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ ...................................................................................................................... 9 1.1. Công chức xã và hoạt động của công chức Văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút ........................................................................................... 9 1.2. Năng lực của công chức Văn phòng thống kê cấp xã ................................ 18 1.3.Các tiêu chí đánh giá năng lực của công chức Văn phòng thống kê cấp xã ..................................................................................................................................... 22 1.4. Các yếu tố tác động đến động lực của công chức Văn phòng thống kê cấp xã ............................................................................................................................. 31 1.5. Sự cần thiết nâng cao năng lực của công chức văn phòng thống kê cấp xã ..................................................................................................................................... 38 Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................... 41
- Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ JÚT TỈNH ĐĂK NÔNG .............................................................................................................. 43 2.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông ...................................................................................................... 43 2.2. Khái quát về công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông ............................................................................................... 44 2.3. Năng lực của công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông ............................................................................................... 47 2.4. Đánh giá chung về năng lực của công văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông .................................................................... 68 Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................... 77 Chương 3: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG ........................................................... 79 3.1. Mục tiêu nâng cao năng lực của công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông ........................................................... 79 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút .................................................................................................. 81 Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................... 88 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 92 PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................... 96
- DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ANQP : An ninh quốc phòng BHYT : Bảo hiểm y tế CBCC :Cán bộ công chức CCHC : Cải cách hành chính CC VPTK : Công chức văn phòng thống kê CNH,HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa HCNN : Hành chính nhà nƣớc HĐND : Hội đồng nhân dân KT-XH : Kinh tế, xã hội NXB : Nhà xuất bản UBND : Ủy ban nhân dân QLNN : Quản lý nhà nƣớc XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số lƣợng công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút giai đoạn 2011-2015 ............................................................... 44 Bảng 2.2. Cơ cấu giới tính ................................................................. 45 Bảng 2.3: Cơ cấu về độ tuổi ................................................................ 46 Bảng 2.4: Cơ cấu dân tộc, tôn giáo ..................................................... 47 Bảng 2.5: Cơ cấu hƣởng ngạch ........................................................... 48 Bảng 2.6: Về trình độ chuyên môn .................................................... 49 Bảng 2.7: Về trình độ lý luận chính trị ............................................... 50 Bảng 2.8: Về trình độ tin học .............................................................. 51 Bảng 2.9: Kỹ năng thực hiện nhiệm vụ tự đánh giá công chức văn phòng thống kê cấp xã................................................................................... 52 Bảng 2.10: Kỹ năng thực hiện nhiệm vụ đánh giá từ lãnh đạo, công chức chuyên môn và các đoàn thể cấp xã ..................................................... 53 Bảng 2.11: Tổng hợp đánh giá kỹ năng thực hiện nhiệm vụ .............. 55 Bảng 2.12: Thái độ hành vi tự đánh giá của công chức văn phòng thống kê cấp xã huyện Cƣ Jút ................................................................................. 57 Bảng 2.13: Đánh giá thái độ hành vi của lãnh đạo, công chức chuyên môn và các đoàn thể cấp xã đối với công chức văn phòng thống kê cấp xã huyện Cƣ Jút ................................................................................................. 57 Bảng 2.14: Tổng hợp đánh giá thái độ hành vi của công chức văn phòng thống kê cấp xã................................................................................... 58 Bảng 2.15: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ ............................... 67
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn Chính quyền cấp xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đƣa đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc vào cuộc sống. Đây cũng là nơi gần dân nhất, tiếp thu những ý kiến của nhân dân để phản ánh cho Đảng và Nhà nƣớc hoàn thiện chính sách, pháp luật. Trên thực tế, CBCC cấp xã phải giải quyết một khối lƣợng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ sở. Do đó, nếu đội ngũ CBCC sa sút về phẩm chất, không đủ năng lực công tác sẽ gây những hậu quả tiêu cực và nghiêm trọng về nhiều mặt đối với mỗi địa phƣơng nói riêng và cả nƣớc nói chung. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn chú trọng và quan tâm tới việc xây dựng đội ngũ CBCC nói chung và CBCC chính quyền cấp xã nói riêng. Đây là nhân tố then chốt để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nƣớc, hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện thành công chƣơng trình cải cách nền hành chính nhà nƣớc và xây dựng nông thôn mới, góp phần ổn định hệ thống chính trị và chất lƣợng bộ máy nhà nƣớc. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nhận định: “Cán bộ phải là ngƣời có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, hết sức phấn đấu vì lợi ích của nhân dân, của dân tộc; có bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trƣớc những khó khăn, thử thách; có năng lực hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, có nhân cách và lối sống mẫu mực, trong sáng; có ý thức tổ chức kỷ luật cao, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân”[1] Cũng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, 1
- không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tƣ duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lƣợng và cơ cấu hợp lý”[1]. Chƣơng trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nƣớc đến năm 2020 cũng xác định, nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC là một trong bảy chƣơng trình hành động chiến lƣợc góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bƣớc hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nƣớc hoạt động có hiệu lực, hiệu quả[12]. Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh cần phải “xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Qua đó cần phải “rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy chế quản lý cán bộ, công chức; nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực điều hành, quản lý nhà nƣớc”[2]. Có nhƣ thế mới tạo ra đƣợc một đội ngũ cán bộ, công chức “vừa hồng, vừa chuyên” đáp ứng đƣợc yêu cầu trong tình hình mới. Trong đó, đặt ra yêu cầu xây dựng đƣợc đội ngũ CBCC hành chính vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu quả các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Công chức cấp xã trong đó có công chức Văn phòng thống kê là những ngƣời trực tiếp tiếp xúc với nhân dân hàng ngày, giải đáp, hƣớng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân 2
- dân. Vì vậy, năng lực của công chức cấp xã nói chung và năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã nói riêng có ảnh hƣởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc. Nhƣ vậy, công chức có một vai trò rất quan trọng, là nhân tố quyết định sự thành bại của Cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “ Cán bộ là gốc của mọi công việc”, “ Muôn việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém” [25]. Công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức nhà nƣớc phải đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ và phát huy vai trò trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan đơn vị. Nguồn nhân lực trong các cơ quan Nhà nƣớc đóng vai trò quan trọng trong quá trình cải cách hành chính ở nƣớc ta hiện nay. Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của Chính quyền cấp xã, nhiệm vụ trọng tâm và quan tâm hàng đầu là việc nâng cao năng lực đội ngũ công chức, đặc biệt là công chức Văn phòng thống kê cấp xã là bộ phận tham mƣu giúp việc cho bộ máy chính quyền cấp xã về đối nội đối ngoại. Trong những năm gần đây, cấp Ủy và chính quyền tỉnh Đăk Nông nói chung và huyện Cƣ Jút nói riêng đã quan tâm đến công tác cán bộ, thực tế thì năng lực của cán bộ công chức nhất là công chức Văn phòng thống kê một số đơn vị còn nhiều hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Bên cạnh đó, công chức Văn phòng thống kê cấp xã chuyên môn đã đƣợc đào tạo chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn công tác. Với những lý do trên nên tác giả chọn đề tài: “Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông” để làm luận văn thạc sĩ, nhằm đƣa ra một số giải pháp góp phần giải quyết những yêu cầu nêu trên. 3
- 2. Tình hình nghiên cứu của luận văn Năng lực đội ngũ công chức cấp xã nói chung và công chức Văn phòng thống kê nói riêng không còn là một vấn đề mới, ở nhiều nƣớc trên thế giới đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy nhà nƣớc là chủ đề nghiên cứu của nhiều môn khoa học nhƣ: chính trị học, quản lý công.... nhƣng chất lƣợng đội ngũ công chức luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã đƣợc nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đã có nhiều công trình đƣợc công bố dƣới những góc độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau, tiêu biểu của các tác giả: Thứ nhất, về đề tài khoa học, giáo trình và sách chuyên khảo: - Hà Quang Ngọc (2000), Góp phần xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước hiện nay, NXB Chính trị quốc gia; - Nguyễn Đắc Hƣng (2007), Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước, NXB Chính trị quốc gia; Ở các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã xác định rất rõ ràng hệ thống chính sách, luận cứ khoa học, phƣơng pháp, cách thức để nâng cao chất lƣợng hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức. Nhƣng, các công trình nghiên cứu này mang tính vĩ mô, bao quát, rộng lớn, chƣa có tính vùng miền, địa phƣơng cụ thể, đặc biệt là vùng Tây Nguyên. Thứ hai, có nhiều bài viết trên các tạp chí “Quản lý nhà nƣớc”, “Tạp chí Cộng sản” từng bƣớc làm rõ hơn về năng lực và tầm quan trọng của công chức. Ví dụ: - PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), Một số vấn đề về phát triển năng lực của cán bộ, công chức, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc số 1. Tác giả đã tập trung làm rõ lý luận về năng lực, cơ sở hình thành năng lực của cán bộ, 4
- công chức và đƣa ra một số biện pháp để phát triển năng lực phù hợp với môi trƣờng hành chính nhà nƣớc. - PGS.TS Ngô Thành Can (2012), Chất lượng thực thi công vụ- Vấn đề then chốt của cải cách hành chính, Nội san khoa Tổ chức và Quản lý nhân sự Học viện Hành chính, số 12. Tác giả đã có những đóng góp nhất định trong việc làm sáng tỏ lý luận về công vụ và trách nhiệm công vụ. Tác giả cũng đƣa ra một số giải pháp quan trọng nhắm nâng cao chất lƣợng công vụ của đội ngũ công chức nhƣ đổi mới quy trình tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức có cạnh tranh, đổi mới công tác đào tạo, bồi dƣỡng. -TS Nguyễn Thị Tâm, (2011), Một số kiến nghị về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức gắn với yêu cầu cải cách hành chính hiện nay. Tác giả đã đƣa ra các giải pháp để nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức; đó là: các giải pháp về tiêu chuẩn chức danh cán bộ công chức, giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức, giải pháp đổi mới chế độ, chính sách bảo đảm lợi ích vật chất và động viên tinh thần đối với cán bộ công chức. Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tƣơng đối toàn diện về vấn đề chất lƣợng công chức nói chung dƣới góc độ lý luận cũng nhƣ sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều là những công trình, sản phẩm của trí tuệ có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở kết thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, đứng trƣớc xu hƣớng hội nhập và toàn cầu hóa, xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức cấp xã nói chung và công chức Văn phòng thống kê nói riêng vẫn hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề nâng cao năng lực công chức Văn phòng thống kê trên địa bàn huyện Cƣ Jút vẫn chƣa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa 5
- lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Năng lực công chức Văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về khách thể nghiên cứu: Công chức Văn phòng thống kê cấp xã đang công tác tại UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông. - Về thời gian: Đề tài đánh giá năng lực công chức Văn phòng thống kê cấp xã đang công tác tại UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012-2016. - Về không gian: UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông. 4. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích Luận văn nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực của Công chức văn phòng thống kê cấp xã thuộc huyện Cƣ Jút, tỉnh Đăk Nông. 4.2. Nhiệm vụ - Tổng quan lý luận về năng lực Công chức văn phòng thống kê cấp xã. - Phân tích thực trạng năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã ở huyện Cƣ Jút, tỉnh Đăk Nông để qua đó rút ra những hạn chế cần khắc phục và tìm ra những nguyên nhân của hạn chế đó. - Đề xuất những giải pháp để nâng cao năng lực công chức Văn phòng thống kê cấp xã tại địa bàn huyện Cƣ Jút nhằm đáp ứng những yêu cầu hiện nay. 6
- 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: + Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu điều tra để đánh giá về năng lực của công chức Văn phòng thống kê cấp xã. Bản thân công chức Văn phòng thống kê: 17 phiếu (do có một đang nghỉ sinh nên không điều tra đƣợc) Lãnh đạo, công chức chuyên môn khác đánh giá về năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã: 96 phiếu + Phƣơng pháp thống kê; + Phƣơng pháp khảo cứu tài liệu; + Phƣơng pháp so sánh, phân tích, quy nạp, diễn dịch và phƣơng pháp thực chứng để phân tích làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Để phục vụ cho việc nghiên cứu và áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu, nguồn tài liệu đƣợc lấy từ các tài liệu cụ thể: + Nguồn tƣ liệu đƣợc lấy từ các báo cáo thống kê, báo cáo tổng kết của địa phƣơng về công chức xã; các kết quả điều tra nghiên cứu đã đƣợc công bố của các cuộc điều tra khảo sát. + Nguồn tƣ liệu và báo cáo phân tích thực trạng còn bao gồm hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về công chức đã đƣợc cấp có thẩm quyền ban hành. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Đánh giá đúng thực trạng năng lực Công chức văn phòng thống kê cấp xã huyện Cƣ Jút, tỉnh Đăk Nông; 7
- - Đê xuất các giải pháp nhằm nâng ca năng lực của đội ngũ công chức văn phòng thống kê cấp xã. - Bên cạnh đó góp một phần là nguồn tài liệu để cho những ai quan tâm đến vấn đề nâng cao năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã. 7. Kết cấu luận văn Luận văn ngoài các phần nhƣ mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ cái viết tắt và phụ lục thì luận văn đƣợc kết cấu gồm có 03 chƣơng, cụ thể nhƣ sau: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về năng lực công chức cấp xã Chƣơng 2: Thực trạng năng lực công chức Văn phòng thống kê cấp xã tại huyện Cƣ Jút, tỉnh Đăk Nông. Chƣơng 3: Mục tiêu và giải pháp nâng cao năng lực của công chức Văn phòng thống kê cấp xã tại huyện Cƣ Jút, tỉnh Đăk Nông. 8
- Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Công chức xã và hoạt động của công chức Văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút 1.1.1. Tổng quan về công chức cấp xã - Khái niệm về công chức: “Công chức là một khái niệm chung đƣợc sử dụng phổ biến nhiều quốc gia trên thế giới để chỉ những công dân đƣợc tuyển dụng vào làm việc thƣờng xuyên trong cơ quan nhà nƣớc, do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái niệm công chức của các nƣớc cũng không hoàn toàn đồng nhất. Có nƣớc chỉ giới hạn công chức trong phạm vi những ngƣời hoạt động quản lý nhà nƣớc. Một số nƣớc khác có quan niệm rộng hơn, công chức không chỉ bao gồm những ngƣời thực hiện trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nƣớc mà còn bao gồm cả những ngƣời làm việc trong các cơ quan có tính chất công cộng”[33]. Ở Pháp, công chức là những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nƣớc tổ chức bao gồm cả trung ƣơng, địa phƣơng[30] Ở Trung Quốc, khái niệm công chức đƣợc hiểu là những ngƣời công tác trong cơ quan hành chính các cấp, trừ nhân viên phục vụ, bao gồm công chức lãnh đạo và công chức nghiệp vụ. Công chức lãnh đạo là những ngƣời thừa hành quyền lực nhà nƣớc, đƣợc bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành của Hiến Pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp. Công chức nghiệp vụ là những ngƣời thi hành chế độ thƣờng nhiệm, do các cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn 9
- cứ vào Điều lệ công chức, chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nƣớc, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật[30]. Ở Nhật Bản, công chức đƣợc phân thành hai loại chính, gồm công chức nhà nƣớc và công chức địa phƣơng. Công chức nhà nƣớc gồm những ngƣời đƣợc nhận chức trong bộ máy của Chính phủ trung ƣơng, ngành tƣ pháp, quốc hội, trƣờng công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp quốc doanh đƣợc lĩnh lƣơng của ngân sách nhà nƣớc. Công chức địa phƣơng là những ngƣời làm việc và lĩnh lƣơng từ tài chính địa phƣơng [33]. Nhìn chung, các nƣớc trên thế giới có nhiều điểm chung cơ bản giống nhau trong quan niệm về công chức, mặt khác do truyền thống văn hóa, xã hội, do đặc điểm chính trị, kinh tế nên mỗi nƣớc có những điểm riêng * Công chức cấp xã: Ở Việt Nam, khái niệm công chức đƣợc hình thành và thƣờng gắn liền với sự hình thành và phát triển ngày càng hoàn thiện của nền hành chính nhà nƣớc. Quốc hội nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam đã thông qua Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12. Đây là bƣớc tiến mới, mang tính cách mạng về cải cách chế độ công vụ, công chức, thể chế hoá quan điểm, đƣờng lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định: “Công chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh 10
- đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Tại khoản 3, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[31]. Căn cứ theo điều 3, Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Công chức xã, thị trấn gồm các chức danh sau: - Trƣởng Công an; Chỉ huy trƣởng Quân sự; - Văn phòng – Thống kê; - Địa chính – Xây dựng – Đô thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn) hoặc Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và môi trƣờng (đối với xã); - Tài chính – kế toán; - Tƣ pháp – hộ tịch; - Văn hoá – xã hội [11]. * Vai trò của công chức cấp xã Trong hệ thống chính quyền ở nƣớc ta thì chính quyền cấp cơ sở có một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nƣớc với nhân dân thông qua đội ngũ công chức cấp xã. Công chức cấp xã là những ngƣời gần dân nhất, sát dân nhất, mọi chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nƣớc có đến đƣợc với nhân dân hay không, đến đúng, đến đủ và có đƣợc nhân dân tiếp thu đúng đắn hay không đều thông qua đội ngũ công 11
- chức cấp xã. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng đƣợc quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ công chức cấp xã. * Vị trí vai trò của công chức cấp xã được thể hiện trong các mối quan hệ sau: Thứ nhất, công chức cấp xã trong mối quan hệ với chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc ở địa phƣơng. Công chức xã là ngƣời hiện thực hóa sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nƣớc về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. Là ngƣời giữ vai trò quyết định trong việc tổ chức thực hiện mọi quyết định của cấp ủy cấp trên, cấp ủy cùng cấp và mọi chủ trƣơng, kế hoạch sự chỉ đạo của chính quyền cấp trên, cũng nhƣ mọi chƣơng trình, kế hoạch của chính quyền xã. Là ngƣời trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận động và tổ chức nhân dân thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc trên địa bàn dân cƣ, giải quyết mọi nhu cầu của dân cƣ, bảo đảm sự phát triển kinh tế của địa phƣơng, duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã. Do tính chất công việc của cấp xã, họ vừa giải quyết những công việc hàng ngày, vừa phải quán triệt các Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên, lại phải nắm tình hình thực tiễn ở địa phƣơng để từ đó đề ra kế hoạch, chủ trƣơng, biện pháp đúng đắn, thiết thực, phù hợp. Nhiệm vụ của họ rất nặng nề, vai trò của họ có tính then chốt xét cả trong quan hệ giữa Đảng viên với dân, giữa công dân với nhà nƣớc. Họ là cầu nối quan trọng nhất giữa Đảng, nhà nƣớc với nhân dân. Thứ hai, công chức cấp xã trong mối quan hệ với bộ máy nhà nƣớc ở địa phƣơng. Công chức là ngƣời đội ngũ vận hành bộ máy hành chính ở địa phƣơng. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn