Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu luận văn nhằm góp phần hệ thống hóa lý luận về NSNN, quản lý NSNN và vai trò của NSNN trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Làm rõ những những mặt tích cực và những hạn chế trong quản lý chi NSNN huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNông. Đề ra quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNông trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./…………. ……./……. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ ĐĂNG KHOA QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN CƯJÚT, TỈNH ĐĂKNÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐăkLăk, năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./…………. ……./……. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ ĐĂNG KHOA QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN CƯJÚT, TỈNH ĐĂKNÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số : 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC THAO ĐăkLăk, Năm 2018
- LỜI CẢM ƠN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNông” là kết quả của quá trình nỗ lực học tập, nghiên cứu của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên của quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu khoa học vừa qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với người hướng dẫn khoa học - TS. Nguyễn Ngọc Thao đã dành nhiều thời gian và công sức giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện hành chính quốc gia và toàn thể quý thầy cô của trường đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình. Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, đồng nghiệp đơn vị công tác đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn. TÁC GIẢ Đỗ Đăng Khoa
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi và được hướng dẫn khoa học bởi TS. Nguyễn Ngọc Thao. Những số liệu trong các bảng, biểu đồ phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập, có nguồn gốc rõ ràng và ghi rõ trong tài liệu tham khảo. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của địa phương tôi nghiên cứu. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. TÁC GIẢ Đỗ Đăng Khoa
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU.............................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.................................................................................................................6 1.1. Tổng quan về quản lý chi Ngân sách nhà nước ...........................................6 1.2 Quản lý chi Ngân sách nhà nước.................................................................18 1.3. Quản lý chi ngân sách ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm........39 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH HUYỆN CƯJÚT, TỈNH ĐĂKNÔNG ...........................................................................43 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Cư Jút .................................... 43 2.2. Phân tích quản lý chi Ngân sách huyện Cư Jút..........................................47 2.3. Đánh giá chung về quản lý chi ngân sách của huyện Cư Jút..................... 69 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐĂKNÔNG............................................... 83 3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội...................................83 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách ........................................87 3.3. Một số đề xuất, kiến nghị ...........................................................................97 KẾT LUẬN.....................................................................................................101
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu KT-XH chủ yếu ........................................................45 Bảng 2.2 Dự toán chi ngân sách huyện 2014-2016...........................................52 Bảng 2.3 Quyết toán chi ngân sách huyện 2014-2016.......................................59 Bảng 2.4 So sánh quyết toán chi ngân sách huyện 2014-2016.........................62 Bảng 2.5 Quyết toán chi XDCB theo nguồn vốn năm 2014-2016 ...................64 Bảng 2.6 Quyết toán chi TX theo lĩnh vực năm 2014-2016..............................66 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 2.1 Bản đồ vị trí địa lý huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNông...............................43 Hình 2.2 Bản đồ hành chính huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNông...............................44 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu chi trong dự toán chi NS huyện 2014-2016.......................53 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn chi XDCB 2014-2016.....................................64 Biểu đồ 2.3 Cơ cấu lĩnh vực chi trong chi TX 2014-2016 ................................66
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐND: Hội đồng nhân dân UBND: Ủy ban nhân dân TC-KH: Tài chính-Kế hoạch KBNN: Kho bạc Nhà nước BQLDA: Ban quản lý dự án KT-XH: Kinh tế - xã hội NS: Ngân sách NSĐP: Ngân sách địa phương NSNN: Ngân sách nhà nước NSTW: Ngân sách trung ương CT-XH : Chính trị - Xã hội XDCB: Xây dựng cơ bản SNKT: Sự nghiệp kinh tế GD-ĐT: Giáo dục-Đào tạo QLHC: Quản lý hành chính AN-QP: An ninh – Quốc Phòng ĐBXH: Đảm bảo xã hội Chi TX: Chi thường xuyên Chi XDCB: Chi xây dựng cơ bản
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bộ máy Nhà nước của bất kỳ quốc gia nào muốn đảm bảo được hoạt động một cách bình thường và ổn định để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ quản lý mọi mặt đời sống xã hội của đất nước thì nhất thiết phải có nguồn NSNN. Trong nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Một NSNN vững mạnh không chỉ đảm bảo được sự cân đối, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, nuôi dưỡng nguồn thu, trên cơ sở đó tăng được nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngày càng tăng lên mà còn phải thể hiện việc phân phối và quản lý chi đúng đắn, hợp lý và hiệu quả. Như vậy, chức năng của NSNN, ngoài việc động viên nguồn thu thì còn phải thực hiện quản lý và phân phối chi tiêu sao cho có hiệu quả. Đó cũng là một tất yếu khách quan. Luật NSNN được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 16/12/2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật NSNN đã tạo ra khuôn khổ pháp lý cho việc quản lý tập trung, thống nhất NSNN, đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương, đồng thời tăng cường phân cấp quản lý, tạo sự chủ động gắn với tăng cường trách nhiệm cho các cấp chính quyền địa phương. Dưới sự giám sát của Quốc hội, sự chỉ đạo và điều hành của Chính phủ và sự tham gia quản lý tích cực của các Bộ, ngành, địa phương Luật NSNN 2002 đã phát huy những mặt tích cực, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước, góp phần quan trọng vào những thành công chung của quá trình điều hành ngân sách tạo ra sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam thời gian qua. Tuy nhiên, thực tiễn quá trình triển khai thực hiện Luật NSNN năm 2002 cũng đã bộc lộ không ít hạn chế, bất cập đặt ra những yêu cầu đổi mới phù hợp với sự phát triển của kinh tế xã hội hiện nay. Hội nhập kinh tế 1
- quốc tế đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ, chính sách tài chính, tiền tệ, đặc biệt là chính sách thu, chi NSNN góp phần khắc phục khuyết tật của cơ chế thị trường nhằm điều tiết nền kinh tế có hiệu quả. Mặt khác thông qua sử dụng các công cụ này mới có thể quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, động viên toàn bộ nguồn lực để phát triển KT- XH, đáp ứng yêu cầu của cuộc đổi mới đất nước. Trong những năm qua, hòa chung với sự phát triển của đất nước, huyện CưJút, tỉnh ĐăkNông cũng đã đạt được những thành tựu to lớn về KT-XH, quản lý chi ngân sách được tăng cường, điều hành chi phù hợp với khả năng cân đối ngân sách, các nhiệm vụ chi phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện chính sách an sinh xã hội của địa phương cơ bản được đáp ứng. Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý chi ngân sách của huyện vẫn còn nhiều hạn chế, hiệu quả chi ngân sách chưa cao, chi đầu tư còn dàn trải, thiếu tập trung, tình trạng NSĐP vượt dự toán thường xuyên lớn và có xu hướng tăng hàng năm cho thấy việc lập và thực thi ngân sách của địa phương còn thiếu những căn cứ nền tảng. Củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách Nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT-XH của huyện giai đoạn 2016 – 2020 mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Cư Jút lần thứ 6, nhiệm kỳ 2015-2020 đề ra là một trong những yêu cầu cấp thiết hiện nay. Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNông” nhằm góp phần giải quyết vấn đề cấp bách nói trên. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Việc nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước trong những năm qua có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả như: 2
- - Phạm Văn Thịnh, (2011), Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. - Nguyễn Văn Ngọc, (2012), Quản lý và sử dụng kinh phí NSĐP tại các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn Lâm Đồng; Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế. - Trần Ngọc Thực, (2012), Đổi mới quản lý chi hành chính sự nghiệp từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ, Học viện hành chính quốc gia. - Nguyễn Thị Chiến, (2015), Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế - TP Hà Nội. - Đoàn Trung Kiên, (2015), Quản lý ngân sách nhà nước ở quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Học viện hành chính quốc gia. Ở các công trình khoa học trên, vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý NSNN đã được nhiều tác giả đề cập, tuy nhiên mỗi đề tài có một cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu khác nhau. Luận văn “Quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNông” được nghiên cứu thực tế và thu thập số liệu tại Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ủy ban nhân dân huyện CưJút. Luận văn cũng đề xuất nhiều giải pháp có thể áp dụng vào thực tiễn của NSNN nói chung và ngân sách huyện CưJút nói riêng nhằm quản lý chi ngân sách có hiệu quả hơn. Vì vậy, đề tài không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Vận dụng lý luận về ngân sách nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNông. Từ đó 3
- đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNông trong thời gian tới. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN. + Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNông từ năm 2014- 2016. + Đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN của huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNông trong thời gian tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Về đối tượng nghiên cứu: Quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNông. - Về không gian: Tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNông - Về thời gian: Nghiên cứu giai đoạn năm 2014- 2016 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Đề tài dựa trên phương pháp luận Chủ nghĩa duy vật lịch sử, Chủ nghĩa duy vật biện chứng của Mác – LêNin và các chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà Nước về quản lý tài chính, ngân sách; lý thuyết quản lý nhà nước về kinh tế, tài chính và kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa học có nội dung phù hợp với đề tài. - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, bảng biểu minh họa. 6. Ý nghĩa về lý luận, thực tiễn của luận văn Luận văn vận dụng lý luận về quản lý ngân sách nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện CưJút, tỉnh ĐăkNông từ năm 2014- 2016. Từ đó: 4
- - Góp phần hệ thống hóa lý luận về NSNN, quản lý NSNN và vai trò của NSNN trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương. - Làm rõ những những mặt tích cực và những hạn chế trong quản lý chi NSNN huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNông. - Đề ra quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNông trong thời gian tới. - Với kết quả nghiên cứu, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc lãnh đạo, quản lý, điều hành NSNN hiệu quả góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh ĐăkNông. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu kham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi Ngân sách nhà nước - Chương 2: Thực trạng quản lý chi Ngân sách nhà nước huyện CưJút, tỉnh ĐăkNông. - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi Ngân sách nhà nước huyện CưJút, tỉnh ĐăkNông trong thời gian tới. 5
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1 Tổng quan về quản lý chi Ngân sách nhà nước 1.1.1 Một số khái niệm 1.1.1.1 Ngân sách nhà nước NSNN là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước, để thực hiện duy trì và phát triển xã hội Nhà nước đặt ra các khoản thu mang tính bắt buộc mọi đối tượng trong xã hội phải đóng góp để đảm bảo chi tiêu cho bộ máy Nhà nước, quân đội, cảnh sát, giáo dục, y tế.. NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, quỹ này thể hiện lượng tiền huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà nước. NSNN có hai mặt, đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài là một loại quỹ tiền tệ của Nhà nước với các khoản thu và các khoản chi của nó thì NSNN lại phản ảnh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối gắn với một chủ thể đặc biệt đó là Nhà nước, nhằm tạo lập và sử dụng nguồn tài chính quốc gia để giải quyết các nhiệm vụ về KT-XH trong những thời kỳ nhất định. Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt nam khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 đã xác định ” NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Có thể hiểu NSNN là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả dưới hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào NSNN, phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động được để thực hiện mục tiêu KT-XH. NSNN được lập và 6
- thực hiện cho một thời gian nhất định, thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn thông qua. Ngân sách Nhà nước Việt Nam gồm: Ngân sách trung ương và Ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền Nhà nước ta hiện nay ngân sách địa phương bao gồm: ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh). Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). [1] 1.1.1.2 Chi Ngân sách nhà nước Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy QLNN và thực hiện các chức năng KT-XH mà Nhà nước đảm nhận theo những nguyên tắc nhất định. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Mỗi chế độ chính trị xã hội, mỗi giai đoạn phát triển, chi NSNN có những nội dung và cơ cấu khác nhau, song đều có những đặc trưng cơ bản như sau: Chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đó đảm nhiệm. Nội dung chi ngân sách do chính quyền nhà nước các cấp đảm nhận theo quy định hoặc phân cấp quản lý NSNN để đảm bảo thực hiện chức năng quản lý, phát triển KT-XH. Các cấp của cơ quan quyền lực nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN vì các cơ quan đó quyết định các 7
- nhiệm vụ chính trị, KT-XH của vùng, miền, đất nước, thể hiện ý chí nguyện vọng của nhân dân. Chi ngân sách nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn diện nền KT-XH của Nhà nước. Thông thường các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô. Điều này có nghĩa hiệu quả của các khoản chi ngân sách phải được xem xét toàn diện dựa trên việc hoàn thành các mục tiêu KT-XH đề ra . Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hoặc hoàn trả không trực tiếp và thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới hình thức chi tiêu công. Điều này được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về KT-XH của Nhà nước. Các khoản chi ngân sách gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ suất hối đoái… nói chung là các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ. [2] Nội dung, cơ cấu chi NSNN là sự phản ảnh những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước đó trong từng giai đoạn lịch sử và chịu sự chi phối của các nhân tố sau: - Chế độ CT-XH là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến nội dung, cơ cấu chi ngân sách vì nó quyết định bản chất và nhiệm vụ KT-XH của Nhà nước. - Sự phát triển của lực lượng sản xuất vì nó tạo khả năng và điều kiện cho việc hình thành nội dung, cơ cấu chi, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung cơ cấu chi trong từng thời kỳ nhất định. - Khả năng tích lũy của nền kinh tế: khả năng này càng lớn thì nguồn chi đầu tư phát triển kinh tế cũng như khả năng đáp ứng yêu cầu chi thường xuyên tăng lên. 8
- - Mô hình tổ chức bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ KT-XH mà nó đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. 1.1.1.3 Quản lý chi Ngân sách nhà nước Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quản lý quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng nhằm đảm bảo ngân sách được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu đặt ra theo đúng chính sách, chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH. Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. [3] Quản lý chi NSNN cần phải chú trọng các mặt sau: - Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát. - Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các khoản chi tiêu ngân sách nhà nước. - Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi chi. - Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương phải gắn với phân cấp nhiệm vụ phát triển KT-XH của các cấp để bố trí nguồn ngân sách phù hợp. 9
- - Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi thuộc nguồn vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn vốn của các thành phần kinh tế để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi. 1.1.2 Nội dung chi Ngân sách nhà nước 1.1.2.1 Chi đầu tư xây dựng cơ bản Chi ngân sách về xây dựng cơ bản là khoản chi cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng (cầu cống, bến cảng, sân bay, hệ thống thuỷ lợi, năng lượng, viễn thông…) các công trình kinh tế có tính chất chiến lược, các công trình và dự án phát triển văn hóa xã hội trọng điểm, phúc lợi công cộng nhằm hình thành thế cân đối cho nền kinh tế, tạo ra tiền đề kích thích quá trình vận động vốn của doanh nghiệp và tư nhân nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản là quản lý quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách nhà nước để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. [4] - Chi đầu tư XDCB có các đặc điểm sau: + Chi đầu tư phát triển của ngân sách là khoản chi tích lũy. + Quy mô và cơ cấu chi đầu tư XDCB của NSNN không cố định và phụ thuộc vào chiến lược phát triển KT-XH của Nhà nước trong từng thời kỳ và mức độ phát triển KT-XH của quốc gia, của địa phương. + Chi đầu tư XDCB phải gắn chặt với chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Quản lý chi đầu tư XDCB của NSNN là một nội dung rất rộng lớn, đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong chi đầu tư phát triển và được thực hiện theo phương thức không hoàn trả. 10
- - Nguyên tắc quản lý quản lý vốn đầu tư XDCB + Đúng đối tượng Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước được thực hiện cấp phát theo phương thức không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các dự án cần thiết phải đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh…từ đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện và cân đối của nền kinh tế quốc dân. Nguồn vốn cấp phát đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN chỉ được sử dụng để cấp phát thanh toán cho các dự án thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. + Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đủ các tài liệu thiết kế và dự toán được duyệt. Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bước công việc trong từng giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng công trình. Các dự án đầu tư không phân biệt quy mô và mức vốn đầu tư đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư đưa công trình vào khai thác sử dụng có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án đầu tư. + Đúng mục đích, đúng kế hoạch. Nguồn vốn NSNN đầu tư cho các công trình, dự án được xác định trong kế hoạch NSNN hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kế hoạch xây dựng cơ bản của từng Bộ, ngành, địa phương, từng đơn vị cơ sở và khả năng nguồn vốn của NSNN. Vì vậy, cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý NSNN và đảm bảo tính kế 11
- hoạch, cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, của từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa phương. + Theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ trong phạm vi dự toán được duyệt. Sản phẩm xây dựng cơ bản có vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng dài, kết cấu kỹ thuật phức tạp. Quản lý và cấp vốn theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch nhằm đảm bảo vốn cho quá trình đầu tư xây dựng cơ bản được tiến hành liên tục đúng kế hoạch tiến độ, kiểm tra chặt chẽ được chất lượng từng khối lượng xây dựng cơ bản và chất lượng của công trình hoàn thành, đảm bảo vốn đầu tư được sử dụng đúng mục đích và có vật tư đảm bảo, tránh ứ đọng, gây thất thoát và lãng phí vốn đầu tư. + Giám đốc bằng đồng tiền. Giám đốc bằng đồng tiền được thực hiện đối với mọi dự án đầu tư, trong tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng; bao gồm giám đốc trước, trong và sau khi cấp phát vốn. Kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch, có hiệu quả là chức năng của tài chính. Thực hiện công tác giám đốc trong quá trình cấp phát vốn đầu tư có tác dụng đảm bảo sử dụng tiền vốn tiết kiệm, đúng mục đích, đúng kế hoạch và thúc đẩy các đơn vị thực hiện tốt trình tự đầu tư và xây dựng, kế hoạch tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng công trình và hoàn thành công trình đúng thời hạn để đưa vào sản xuất, sử dụng. - Hình thức cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà nước: bao gồm cấp phát tạm ứng và cấp phát thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành. Cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình được thực hiện trên cơ sở nội dung, phương thức thanh toán trong hợp đồng đã ký kết và khối lượng thực hiện. Tùy theo thời gian thực hiện hợp đồng, tính chất 12
- hợp đồng, các bên tham gia thoả thuận áp dụng một phương thức hoặc kết hợp các phương thức thanh toán sau: + Cấp phát thanh toán theo giá trọn gói: Kho bạc Nhà nước cấp phát vốn đầu tư cho chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo giá khoán gọn trong hợp đồng, áp dụng cho gói thầu xác định rõ về khối lượng, chất lượng và thời gian thực hiện. Trường hợp có những phát sinh ngoài hợp đồng nhưng không do nhà thầu gây ra sẽ được người quyết định đầu tư xem xét, giải quyết theo các điều khoản quy định trong hợp đồng đã ký. Số lần cấp phát thanh toán có thể theo giai đoạn, theo phần công việc hoàn thành hoặc cấp phát thanh toán một lần khi hoàn thành toàn bộ hợp đồng. + Cấp phát thanh toán theo đơn giá cố định: Kho bạc Nhà nước cấp phát vốn đầu tư cho chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu các công việc hoàn thành theo đơn giá xác định trước trong hợp đồng. Giá trị được thanh toán xác định bằng cách nhân khối lượng hoàn thành thực tế với đơn giá xác định trước trong hợp đồng. + Cấp phát thanh toán theo giá điều chỉnh được áp dụng cho những gói thầu mà tại thời điểm ký hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng, khối lượng hoặc có biến động lớn về giá cả do Nhà nước thay đổi hoặc điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng. 1.1.2.2 Chi thường xuyên. Chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng vốn ngân sách Nhà nước để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước vẫn phải cung ứng. Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ thường xuyên mà Nhà nước phải đảm nhận ngày càng tăng, đã làm phong phú thêm nội dung chi thường 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 245 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 231 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản trị Văn phòng của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
110 p | 172 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, Tuyên Quang
122 p | 137 | 21
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk Lắk
19 p | 258 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
111 p | 125 | 13
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 111 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 27 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
26 p | 90 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn