intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý ngân sách Nhà nước tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

15
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý ngân sách Nhà nước tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng quản lý NSNN huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk trong một số năm gần đây, trên cơ sở đánh giá thực trạng rút ra những hạn chế, tồn tại cần khắc phục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý ngân sách Nhà nước tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN CẢNH TÙNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN CẢNH TÙNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TẠO ĐẮK LẮK – NĂM 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Văn Tạo. Các số liệu và luận cứ đều được trích dẫn nguồn, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Đắk Lắk, ngày .... tháng 6 năm 2023 Tác giả luận văn Nguyễn Cảnh Tùng
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sĩ Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự động viên, hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với PGS.TS Nguyễn Văn Tạo - người hướng dẫn khoa học đã rất nhiệt tình và trách nhiệm để tôi hoàn thành được luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn Lãnh đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tôi tìm hiểu tình hình thực tế và cung cấp tài liệu, số liệu để tôi hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cám ơn! Đắk Lắk, ngày ..... tháng 6 năm 2023 Tác giả luận văn Nguyễn Cảnh Tùng
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN .................................................................................................... 8 1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước ......................................................... 8 1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ............................................... 19 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện .. 31 1.4. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước của một số huyện và bài học cho huyện Buôn Đôn ................................................................................... 34 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 39 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2019 – 2022 .......................... 40 2.1. Giới thiệu khái quát về huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk ..................... 40 2.2. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................................... 45 2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước của huyện Buôn Đôn giai đoạn 2019 – 2022 ............................................................... 57 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 66 Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK ................................ 67 3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội và ngân sách nhà nước của huyện Buôn Đôn ................................................................................... 67 3.2. Một số giải hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk ................................................................................................ 70 3.3. Một số kiến nghị với các cấp ............................................................... 84 Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 88 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 91 PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GDP Tổng sản phẩm nội địa HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước KT-XH Kinh tế - xã hội NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách Nhà nước NSTW Ngân sách Trung ương QLNN Quản lý Nhà nước UBND Ủy ban nhân dân `
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Bảng tổng hợp số liệu dự toán và quyết toán thu - chi ngân sách Nhà nước huyện Buôn Đôn 2019 – 2022........................................................ 44 Bảng 2.2: Tình hình thực hiện thu ngân sách so với dự toán ......................... 47 Bảng 2.3: Tình hình thực hiện chi ngân sách so với dự toán .......................... 48 Bảng 2.4: Tổng hợp nguồn thu NSNN của huyện Buôn Đôn ........................ 49 giai đoạn 2019 -2022 ....................................................................................... 49 Bảng 2.5: Tổng hợp chi ngân sách trên địa bàn huyện Buôn Đôn giai đoạn 2019 -2022....................................................................................................... 50
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Hệ thống ngân sách Nhà nước Việt Nam ....................................... 16 Hình 2.1: Bộ máy quản lý ngân sách huyện Buôn Đôn .................................. 55
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn “ Ngân sách nhà nước (NSNN) là huyết mạch của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội (KT –XH), quốc phòng an ninh và thực hiện các chính sách xã hội và an sinh xã hội. NSNN là công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả quản lý nền kinh tế..... Ở cấp độ địa phương, NSNN cấp huyện là nguồn lực tài chính cho chính quyền cấp huyện thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước và là công cụ để chính quyền huyện thực hiện các hoạt động KT-XH ở địa phương. Mặt khác, NSNN cấp huyện còn là một cấp ngân sách trung gian giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã, vừa phải tuân thủ kỷ luật ngân sách cấp tỉnh, vừa phải chỉ đạo ngân sách cấp xã thực hiện công tác quản lý tài chính ngân sách, vì vậy, việc quản lý NSNN cấp huyện có những nét đặc thù riêng. ” Huyện Buôn Đôn là huyện biên giới được thành lập ngày 07 tháng 10 năm 1995 theo Nghị định 61/CP-CP của Chính phủ. Huyện có khoảng 46,7 “ km đường biên giới tiết giáp với Vương quốc Campuchia nằm ở phía Tây tỉnh Đắk Lắk với lợi thế có đường tỉnh lộ 1 đi qua trung tâm huyện. Huyện Buôn Đôn có vị trí địa lý, kinh tế, quốc phòng rất quan trọng đối với tỉnh Đắk Lắk và vùng Tây Nguyên. Buôn Đôn còn được xác định là vùng kinh tế trọng điểm phía Tây của tỉnh Đắk Lắk. Nhận thức được tầm quan trọng của NSNN đối với việc phát triển KT-XH của huyện, trong những năm qua, chính quyền huyện Buôn Đôn đã quan tâm chỉ đạo đổi mới quản lý NSNN để đáp ứng yêu “ cầu thu – chi của các đơn vị trên địa bàn. Nhờ đó, công tác quản lý NSNN cấp huyện đã đi vào nề nếp, quản lý thu đạt nhiều thành tựu đáng kể, quản lý chi đã góp phần vào thúc đẩy phát triển KT-XH của huyện, góp phần đảm bảo an ninh – quốc phòng, đảm bảo an sinh xã hội cho huyện. Việc quản lý thu, chi ngân sách huyện cũng được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành
  10. 2 nên đã phát huy được vai trò của các cấp chính quyền địa phương, khuyến khích các xã chủ động khai thác tối đa nguồn thu để đảm bảo chủ động nguồn chi của mỗi đơn vị trên địa bàn huyện. Mặc dù công tác quản lý NSNN của huyện đã đạt được những thành tựu đáng kể trong những năm qua, tuy nhiên, nhìn chung quản lý NSNN của huyện Buôn Đôn vẫn bộc lộ những hạn chế nhất định, đặc biệt là trong việc vận dụng các cơ chế, chính sách về thu, chi NSNN cho phù hợp với địa phương. Công tác quản lý và điều hành NSNN của chính quyền huyện ít nhiều vẫn còn tại nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng chi ngân sách chưa cao; công tác lập dự toán vẫn còn mang tính hình thức, chưa thực sự hiệu quả, kỷ luật tài chính có nơi có lúc còn chưa được coi trọng, công tác thanh tra, kiểm tra chưa được quan tâm thường xuyên... ” Với cương vị là một công chức đang công tác tại Phòng Tài chính - Kế hoạch của huyện Buôn Đôn tác giả cũng đang trăn trở về những tồn tại trong quản lý NSNN của huyện, với hy vọng bằng kiến thức đã học được tại Học viện Hành chính Quốc gia và kinh nghiệm thực tế để thông qua công trình nghiên cứu này có thể góp phần cùng huyện nhà sớm khắc phục được những hạn chế, tồn tại, từng bước đưa công tác quản lý NSNN của huyện vào nền nếp. Với suy nghĩ đó, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Quản lý ngân sách Nhà nước tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công của tác giả tại Học viện Hành chính Quốc gia. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đã có rất nhiều đề tài đề cập đến nội dung quản lý NSNN, dưới đây là một số đề tài nghiên cứu có liên quan. “Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương - Thực trạng và giải pháp” của tác giả Lê Chi Mai (năm 2006) do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia phát hành [8]. Nội dung cuốn sách đã phân tích, đánh giá thực trạng và đề
  11. 3 xuất một số giải pháp đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách cho chính quyền địa phương. “Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” của Nguyễn Thị Hòa (2015), Luận văn thạc sĩ Quản lý công [2]. Luận văn đề cập đến thực trạng về công tác quản lý NSNN tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách trên địa bàn thành phố. “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk” của Nguyễn Thị Thu Hương (2016), Luận văn thạc sĩ Quản lý công [6]. Luận văn đề cập đến thực trạng về công tác quản lý thu NSNN tại tỉnh Đắk Lắk và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu NSNN tại tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. “Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước nghiên cứu trường hợp tỉnh Ninh Bình” của Nguyễn Tử Đức Thọ (2017), Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính [15]. Luận án hệ thống hoá làm rõ hơn lý luận về phân cấp quản lý “ NSNN, trong đó có phân cấp quản lý NS giữa các cấp CQĐP. Sau khi xem xét việc phân cấp quản lý NSNN của Trung ương cho tỉnh Ninh Bình, luận án tập trung phân tích và đánh giá một cách khoa học về thực trạng phân cấp quản lý NS giữa các cấp CQĐP của tỉnh Ninh Bình hiện nay; làm rõ những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của tình hình; từ đó đưa ra định hướng, mục tiêu, quan điểm và hệ thống các giải pháp khảthi nhằm hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN đối với trường hợp tỉnh Ninh Bìnhtrong thời kỳ mới, tính đến năm 2020 tầm nhìn tới năm 2030. ” “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thu – chi ngân sách của thành phố Hải Phòng” của Nguyễn Thị Thanh Mai (2017), Luận án tiến sĩ, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương [9]. Luận án cung cấp một số luận cứ khoa học và đề xuất các giải pháp chủ yếu để thành phố Hải Phòng hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với thu- chi ngân sách địa phương, nâng
  12. 4 cao hiệu quả thu- chi ngân sách của thành phố, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH của thành phố một cách hiệu quả, bền vững. “Quản lý ngân sách nhà nước của huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái” của Lò Thị Thu Hương (2019), Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [5]. Trong luận văn này, tác giả đã “ hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý NSNN cấp huyện ở nước ta hiện nay theo chu trình quản lý ngân sách (Luật Ngân sách 2015); đã phân tích và chỉ ra được những kết quả, hạn chế của công tác quản lý NSNN của huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014-2018; từ đó, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý NSNN của huyện Trạm Tấu đến năm 2030. ” “Bàn về hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước và nhân tố ảnh hưởng” của Nguyễn Tiến Hưng (2020), Tạp chí công thương số tháng 4/20202 [7]. Bài báo nêu một số vấn đề lý luận về hiệu quả quản lý NSNN; tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý NSNN; các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý NSNN. “Một số khuyến nghị về cải cách quản lý chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam” của Hoàng Xuân Nam và Lê Bảo Khánh (2022), Tạp chí Tài chính số tháng 10/2022 [10]. Theo bài viết mục tiêu của quản lý chi NSNN là nhằm “ đảm bảo hoạt động chi NSNN đúng mục đích đề ra. Do đặc điểm bộ máy tổ chức của Nhà nước gồm nhiều cấp khác nhau, ở mỗi cấp lại có sự liên quan trực tiếp đến các khoản chi NSNN, nên mục tiêu quản lý chi NSNN còn liên quan trực tiếp đến công tác tổ chức bộ máy và phân công, phân cấp, phân quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ cho mỗi cấp quản lý ngân sách. Từ các nội dung của quản lý chi NSNN, bài viết này đưa ra một số khuyến nghị nhằm tiếp tục cải cách quản lý chi NSNN tại Việt Nam. Như vậy, có rất nhiều nghiên cứu về quản lý NSNN cấp huyện. Đây đều là những công trình nghiên cứu có nội dung thiết thực, bổ ích để bản thân
  13. 5 tham khảo, làm giàu thêm cho nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, mỗi nghiên cứu, mỗi đề tài đều có những cách tiếp cận khác nhau, mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu khác nhau. Xuất phát từ các mục đích nghiên cứu khác nhau nên việc lập luận, phân tích lý giải khác nhau và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý NSNN cũng khác nhau. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại chưa có nghiên cứu nào được thực hiện về Quản lý ngân sách nhà ” nước tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. Do đó, đề tài này vừa có tính cấp thiết và không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã có. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu “ - Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận về quản lý NSNN cấp huyện. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý NSNN huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk trong một số năm gần đây, trên cơ sở đánh giá thực trạng rút ra những hạn chế, tồn tại cần khắc phục - Trên cơ sở làm rõ lí luận và phân tích thực trạng quản lý NSNN để đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý NSNN tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý NSNN tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài nghiên cứu về quản lý NSNN tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk.
  14. 6 - Về thời gian nghiên cứu: Toàn bộ dữ liệu và tài liệu nghiên cứu của luận vặn có căn cứ tin cậy và đều trong giai đoạn từ năm 2019-2022. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu dựa vào thế giới quan và nhận thức luận Mác-xít. Kiến thức này được thể hiện trong sự toàn diện, có hệ thống khi xem xét vấn đề NSNN cấp huyện trong tổng thể quản lý nhà nước các cấp đối với toàn bộ hoạt động của quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về quản lý NSNN nói chung và quản lý NSNN cấp huyện nói riêng. ” 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê: Được sử dụng để thống kê các nghiên cứu đã được thực hiện liên quan đến quản lý NSNN cấp huyện nói riêng và quản lý “ NSNN nói chung; làm cơ sở để luận văn làm rõ cơ sở lý thuyết. - Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh kinh nghiệm quản lý NSNN của một số huyện để rút ra bài học cho huyện Buôn Đôn. - Phương pháp phân tích định lượng: Được sử dụng để phân tích các số liệu thu thập được liên quan đến tình hình thu – chi NSNN huyện Buôn Đôn, làm rõ thực trạng quản lý NSNN của huyện, làm căn cứ để đề xuất giải pháp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý NSNN nói chung và quản lý NSNN cấp huyện nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã cung cấp cho các Nhà quản lý NSNN của huyện một bức tranh khá đầy đủ, chi tiết về thực trạng quản lý NSNN nhà nước của huyện
  15. 7 Buôn Đôn trong giai đoạn từ năm 2019 đến 2022, đặc biệt luận văn đã chỉ ra được những hạn chế, tồn tại và nguyện nhân của những hạn chế, tồn tại trong quản lý NSNN của huyện, trên sở đó luận văn đã đề xuất được hệ thông các giải pháp để tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý NSNN của huyện Buôn Đôn trong những năm tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện. Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2019 – 2022.” Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk trong những năm đến.
  16. 8 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước “ NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hoá - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hoá - tiền tệ là những tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của NSNN. NSNN thể hiện các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội, là sự vận động của các nguồn tài chính gắn với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước phát sinh khi Nhà nước tham gia vào quá trình phân phối các nguồn tài chính quốc gia. NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản để hình thành, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là nguồn lực quan trọng để duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước, là công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội, an sinh xã hội và công bằng xã hội. NSNN được coi là tấm gương phản ánh các hoạt động kinh tế của Nhà nước, bên cạnh đó nó ” còn phản ánh thái độ, quan điểm, cách thức mà Nhà nước giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội. Thuật ngữ NSNN được sử dụng rộng rãi trong đời sống KT-XH ở mọi “ quốc gia. Trên thực tế, người ta đưa ra nhiều định nghĩa về NSNN không giống nhau tùy thuộc vào góc độ xem xét khác nhau như: ”
  17. 9 Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Ngân sách là một bảng liệt kê các khoản thu - chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của Nhà nước thường là một năm, gọi là năm Ngân sách” [4]. Theo Giáo trình quản lý tài chính công của Học viện Tài chính (2007), NSNN là “bảng dự toán hàng năm về toàn bộ các nguồn tài chính được huy động cho nhà nước và sử dụng các nguồn tài chính đó nhằm bảo đảm thực hiện chức năng của nhà nước” [3]. Ở Việt Nam, theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 của Nhà nước Cộng Hoà Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam, khái niệm NSNN đã được xác định như sau: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [14]. Đây cũng là khái niệm dùng trong phạm vi luận văn này. 1.1.1.2. Đặc điểm ngân sách nhà nước Từ những phân tích về khái niệm NSNN, có thể thấy ngân sách nhà “ nước bao gồm những đặc điểm sau: Thứ nhất, NSNN là một kế hoạch tài chính cơ bản nhất được quốc hội biểu quyết thông qua trước khi thi hành. Đặc điểm này cho ta thấy việc thiết lập NSNN không chỉ là vấn đề kĩ thuật nghiệp vụ mà còn là vấn đề mang tính kĩ thuật pháp lý, do đó nó vừa phản ánh các hành vi kinh tế (lập dự trù các khoản thu, chi sẽ được thực hiện trong tương lai), vừa thể hiện các hành vi pháp lý của chủ thể có thẩm quyền (cơ quan hành pháp có trách nhiệm lập dự toán ngân sách và cơ quan lập pháp có thẩm quyền quyết định bản dự toán đó) [15]. ” “ Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến các khoản thu - chi của NSNN và hoạt động thu - chi này nhằm mục
  18. 10 tiêu giúp Nhà nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức KT – XH, các tầng lớp dân cư... Thứ ba, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: Tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính nhà nước tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền KT- XH [15]. Tài chính nhà nước thực hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động được, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH. ” Thứ tư, NSNN là kế hoạch tài chính của toàn quốc gia, được trao cho chính phủ tổ chức thực hiện nhưng phải đặt dưới sự giám sát của quốc hội. Việc thiết lập quyền giám sát của quốc hội đối với hoạt động thi hành ngân sách của chính phủ nhằm kiểm soát nguy cơ lạm quyền của cơ quan hành pháp trong quá trình thực thi NSNN [15]. Thứ năm, NSNN luôn phản ánh mối tương quan giữa quyền lập pháp và quyền hành pháp trong quá trình xây dựng và thực hiện ngân sách. Theo “ đó, cơ quan lập pháp ban hành ra NSNN dựa trên sự xây dựng của chính phủ, sau đó chính phủ là người trực tiếp thi hành bản ngân sách này dưới sự giám sát của cơ quan lập pháp [15]. Thứ sáu, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách
  19. 11 nào mà không được dự kiến trong NSNN thì sẽ không được thực hiện. Chính vì như vậy mà, việc thông qua NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước. Quốc hội mà không thông qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị [15].” 1.1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước Thứ nhất, NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước góp phần thúc đẩy “ sự tăng trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng NSNN như là công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá cả cũng như giải quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định KT-XH. Muốn thực hiện tốt vai trò này NSNN phải có quy mô đủ lớn để Nhà nước thực hiện các chính sách tài khóa phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội. Thứ hai, NSNN là công cụ định huớng phát triển sản xuất kinh doanh, định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách. Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác nhà nước sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào những vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng đã định [9]. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế mũi nhọn… nhà nước có thể tạo điều kiện và hướng dẫn các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào những vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. ” Thứ ba, NSNN là công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể trong nền kinh tế, góp phần giải quyết các vấn đề về đời sống và công bằng xã hội. “ Đường lối chiến lược của công cuộc đổi mới của Việt Nam là phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước. Ưu thế cơ bản của nền kinh tế thị trường là đề cao vai trò tự chủ
  20. 12 của các doanh nghiệp trong quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, khuyến khích cạnh tranh trên cơ sở nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Sự can thiệp và hỗ trợ của Nhà nước đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã bị hạn chế dần cùng với việc xóa bỏ chế độ bao cấp trước đây. Một thực tế khách quan là sự chênh lệch ngày càng lớn giữa các chủ thể kinh tế và tiềm lực vốn, kinh nghiệm quản lý, tầm ảnh hưởng và khả năng cạnh tranh, đặc biệt là thu nhập của doanh nghiệp và người lao động [9]. Làm thế nào để giảm bớt sự cách biệt giữa người giàu và người nghèo trong nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường. Đây là bài toán khó, có rất nhiều cách giải nhưng hầu như không có đáp án cụ thể như mong muốn... Tuy nhiên, với vị trí vai trò của mình NSNN có thể điều chỉnh nền kinh tế ở tầm vĩ mô trong lĩnh vực thu nhập của các chủ thể kinh tế và các thành viên trong xã hội, nhằm thực hiện đồng thời các mục tiêu cơ bản là công bằng xã hội, bảo đảm sự ổn định cuộc sống vật chất và tinh thần của người lao động và của cộng đồng dân cư trong phạm vi cả nước [9]. ” Để thực hiện được các mục tiêu này, việc hoạch định các chính sách có “ liên quan đến hoạt động của NSNN là hết sức quan trọng. Trước hết chính sách thu ngân sách phải đảm bảo thực hiện đồng thời hai mục tiêu: một là, khuyến khích đẩy mạnh sản xuất kinh doanh; hai là, điều chỉnh hợp lý thu nhập của người lao động. Vì vậy, chính sách thuế, quan trọng nhất là mức thuế và thuế suất phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, theo đó cần ưu tiên, khuyến khích hay hạn chế, thu hẹp những ngành sản xuất nào; đối tượng nào. Công cụ chủ yếu và trực tiếp để thực hiện những mục tiêu nói trên chính là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Đây là các sắc thuế trực thu, có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp và của người lao động. Bên cạnh đó, để điều chỉnh thu nhập của người tiêu dùng, đặc biệt là những người có thu nhập cao và kết hợp giải quyết các vấn đề xã hội, Nhà nước còn sử dụng các sắc thuế gián thu như thuế giá trị gia
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2