intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Hoababytrang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

46
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý nhà nước đối với các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk" với mục tiêu nghiên cứu về QLNN đối với các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk để củng cố và làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận và đề xuất những giải pháp tăng cường QLNN đối với các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CHUNG THỊ CHANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2021 1
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CHUNG THỊ CHANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGUỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN TỪ ĐẮK LẮK - NĂM 2021 2
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, bản Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Văn Từ. Các nội dung nghiên cứu, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Các tài liệu trích dẫn, số liệu minh họa trong Luận văn là trung thực có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Chung Thị Chanh 3
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên, các quý thầy, cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Văn Từ đã trực tiếp hướng dẫn, dành nhiều thời gian và tận tình chỉ bảo trong quá trình nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện thuận lợi, tận tình cung cấp tài liệu, số liệu để tôi hoàn thành Luận văn. Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học và quý thầy, cô để Luận văn hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Chung Thị Chanh 4
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 3 LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................. 7 DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. 8 MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO NGHỀ ........................................................................................... 8 1.1. Các trường đào tạo nghề ............................................................................ 8 1.2. Quản lý nhà nước đối với các trường đào tạo nghề ................................ 12 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các trường đào tạo nghề của các địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Đắk Lắk............................................... 22 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ....................................................................... 27 Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................................................... 31 2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk .......... 31 2.2.Thực trạng các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ............... 32 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................... 43 2.4. Nhận xét, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................................................................. 64 Chương 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TRÊN 5
  6. ĐỊA BÀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO NGHỀ TỈNH ĐẮK LẮK .............................................................................. 71 3.1. Quan điểm, định hướng quản lý nhà nước đối với trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................................................................................ 71 3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ....................................................................... 76 3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 96 KẾT LUẬN .................................................................................................... 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101 6
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH-HĐN Công nghiệp hóa – hiện đại hóa GDNN Giáo dục nghề nghiệp HSSV Học sinh, sinh viên QLNN Quản lý nhà nước UBND Ủy ban nhân dân CĐ Cao đẳng KT-XH Kinh tế - Xã hội NSNN Ngân sách nhà nước ĐTN Đào tạo nghề HĐND Hội đồng nhân dân Sở LĐ-TB&XH Sở Lao động – Thương binh và Xã hội 7
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Trang 1 Bảng 2.1. Hệ thống các trường đào tạo nghề trên địa 35 bàn tỉnh Đắk Lắk 2 Bảng 2.2. Thống kê số liệu đào tạo của các trường ĐTN 36 tỉnh Đắk Lắk từ năm 2018-2020 3 Bảng 2.3. Ngành nghề đào tạo của các trường đào tạo 37 nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 4 Bảng 2.4. Cơ cấu và trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo các trường đào tạo nghề trên địa bàn 52 tỉnh Đắk Lắk tính đến năm 2020 5 Bảng 2.5. Tổng hợp nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất, trang 57 thiết bị cho các trường đào tạo nghề tỉnh Đắk Lắk 8
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn Đề tài Trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế, nguồn lao động kỹ thuật chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu của quá trình CNH - HĐH đất nước luôn là đòi hỏi cấp thiết. Những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước đã quan tâm đến yêu cầu này và đã có những chính sách kịp thời, hiệu quả thúc đẩy nhanh lĩnh vực đào tạo nghề với nguồn đầu tư lớn cho hoạt động đào tạo, mua sắm cơ sở vật chất, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đội ngũ nhà giáo và kết quả là hệ thống trường đào tạo nghề được phân bố rộng khắp trong cả nước, cung cấp lực lượng lao động kỹ thuật trực tiếp phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước và đáp ứng yêu cầu hội nhập. Trường đào tạo nghề là cơ sở đào tạo lao động kỹ thuật trực tiếp, là nhân tố có vai trò quan trọng đối với phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm, thực hiện công bằng xã hội, góp phần phát triển kinh tế bền vững và tiến bộ kỹ thuật. Để có được lực lượng lao động giỏi thì phải đầu tư và đầu tư cho giáo dục nói chung và đào tạo nghề nói riêng là đầu tư cho phát triển. Để tiếp bước đổi mới và nâng cao chất lượng ĐTN, phát triển các trường đào tạo nghề lên một tầm cao mới; tiếp tục đổi mới công tác QLNN đối với các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh phù hợp với nền kinh tế thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh với các trường khác thì việc tăng cường QLNN đối với các trường đào tạo nghề là rất cần thiết; thực hiện đồng bộ các mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường lao động trong ĐTN và phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật cao, góp phần phát triển KT-XH, nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam trên trường quốc tế. Thời gian qua, Chính phủ đã xây dựng và trình Quốc hội ban hành các Luật, Nghị định trong lĩnh vực GDNN và các lĩnh vực có liên quan nhằm phát triển các trường đào tạo nghề, trong đó, đáng chú ý là Luật Giáo dục nghề 1
  10. nghiệp năm 2014 (Luật số 74/2014/QH13), đã làm thay đổi toàn diện cấu trúc hệ thống GDNN; theo đó, hệ thống GDNN bao gồm: Trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng. Trong những năm qua, hệ thống các trường đào tạo nghề đã phát triển ổn định và bước đầu đã được kết quả khích lệ. Các trường đào tạo nghề trên địa bàn đã có những chuyển biến mạnh mẽ vể cả quy mô ngành nghề đào tạo, chất lượng đào tạo nghề; đội ngũ cán bộ, nhà giáo và cơ sở vật chất được đầu tư đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề; tỷ lệ HSSV ra trường có việc làm đạt trên 80%, góp phần nâng tỷ lệ đào tạo và đào tạo nghề đáp ứng mục tiêu đặt ra của địa phương. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác QLNN đối với các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số hạn chế như: Quy hoạch phát triển mạng lưới các trường đào tạo nghề chậm được sửa đổi, bổ sung; ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật QLNN đối với trường đào tạo nghề còn chậm và chưa đồng bộ; cơ chế tài chính đối với hoạt động ĐTN chưa hợp lý; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm chưa thường xuyên và hiệu quả chưa cao; tổ chức bộ máy QLNN đối với trường đào tạo nghề chưa đồng bộ; chưa có cơ chế chính sách điều tiết, phân luồng và liên thông trong hệ thống giáo dục theo hướng khuyến khích HSSV học nghề; công tác huy động các nguồn lực xã hội tham gia hoạt động ĐTN chưa mạnh. Xuất phát từ những hạn chế, khó khăn nêu trên, với những kiến thức đã tiếp thu được cả trên lý thuyết và thực tế dù còn rất khiêm tốn, tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến Đề tài Luận văn Đào tạo nghề và QLNN đối với trường đào tạo nghề là đề tài được nhiều nhà lãnh đạo, quản lý, nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu, bài viết xoay quanh vấn đề ĐTN và QLNN đối 2
  11. với trường đào tạo nghề ở những khía cạnh, nội dung khác nhau. Có thể kể đến các công trình sau đây: - Các công trình nghiên cứu về GDNN: + “Giáo dục nghề nghiệp - Những vấn đề và giải pháp”, tác giả Nguyễn Viết Sự; Tác giả nghiên cứu những vấn đề hạn chế, khó khăn phổ biến trong hệ thống GDNN của Việt Nam, từ chương trình, phương pháp, nội dung, đội ngũ cán bộ và nhà giáo, chất lượng đào tạo nghề; từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo GDNN [22]; + “Thực trạng và giải pháp gắn kết giữa giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp ở Việt Nam”, tác giả Vũ Xuân Hùng, Lê Thị Hồng Liên; Tác giả nghiên cứu về thực trạng hệ thống cơ sở GDNN, tình hình hợp tác giữa cơ sở GDNN và doanh nghiệp; những khó khăn, thách thức trong hoạt động gắn kết với doanh nghiệp. Từ đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường gắn kết giữa các cơ sở GDNN và doanh nghiệp ở Việt Nam [43]; + “Một số vấn đề nghiên cứu và áp dụng chuẩn, chuẩn hóa trong giáo dục nghề nghiệp Việt Nam”, tác giả Phạm Xuân Thu, Lê Thị Thảo (2019); Tác giả đã phân tích mục đích, ý nghĩa của tiêu chuẩn, chuẩn hóa và sự áp dụng chuẩn trong GDNN trên thế giới và Việt Nam. Sau khi nghiên cứu tổng quan về các khái niệm tiêu chuẩn, chuẩn hóa và kinh nghiệm thế giới về những vấn đề này, tác giả đưa ra đánh giá về tình hình nghiên cứu về chuẩn và chuẩn hóa trên thế giới và Việt Nam; đồng thời rút ra những hạn chế, khó khăn và áp dụng chuẩn hóa vào thực tế GDNN Việt Nam. Những hạn chế này cùng với các nguyên nhân kèm theo sẽ giúp cho các nhà nghiên cứu đưa ra giải pháp để làm hiện thực hóa các tiêu chuẩn trong GDNN ở Việt Nam [31]; - Công trình nghiên cứu QLNN về ĐTN, QLNN đối với trường đào tạo nghề: + “Quản lý nhà nước về dạy nghề - Thực trạng và giải pháp từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Nguyễn Ngọc Châu; Từ thực tiễn QLNN về 3
  12. dạy nghề tại thành phố Hồ Chí Minh; tác giả phân tích, đánh giá các mặt tích cực, hạn chế trong quá trình QLNN về dạy nghề và chỉ ra nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế trong việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả QLNN về dạy nghề [15]; + “Quản lý nhà nước về đào tạo trong các trường nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp”, tác giả Trần Thị Nguyệt; Luận văn tập trung vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn QLNN về đào tạo trong các trường nghề, qua đó đánh giá những việc làm được, những hạn chế về QLNN về đào tạo trong các trường nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thời gian qua, từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về đào tạo trong các trường đào tạo nghề [20]; + “Quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, tác giả Hà Thị Thu Hường; Luận văn đã hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận QLNN về dạy nghề, đưa ra cái nhìn tổng quan về QLNN trong lĩnh vực dạy nghề ở Thái Nguyên, những kết quả đạt được và những hạn chế, bất cập trong công tác QLNN đối với hoạt động dạy nghề, từ đó đưa ra một số giải pháp tăng cường QLNN đối với hoạt động dạy nghề ở Thái Nguyên [18]; + “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”, tác giả Bùi Thị Hải; Luận văn này tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, những kết quả đạt được và những hạn chế, những bất cập QLNN về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh, từ đó đưa ra một số giải pháp tăng cường công tác QLNN về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh, đặc biệt nâng cao khả năng nghiên cứu và phục vụ cho công tác QLNN nói chung, đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng [17]. Những công trình nghiên cứu nêu trên là nguồn tài liệu quý giá để tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài của mình. Bên cạnh đó, vẫn chưa có đề tài, công trình nào nghiên cứu chuyên sâu trực tiếp đến QLNN đối với các trường 4
  13. đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Tác giả mong muốn tiếp tục làm rõ những kết quả đã đạt được và thực trạng QLNN đối với các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh, đồng thời đề xuất một số giải pháp cơ bản để tăng cường QLNN đối với các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu về QLNN đối với các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk để củng cố và làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận và đề xuất những giải pháp tăng cường QLNN đối với các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích trên, nhiệm vụ của Luận văn là: - Hệ thống hoá, phân tích và làm rõ thêm lý luận QLNN đối với các trường đào tạo nghề. - Phân tích thực trạng QLNN đối với các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất một số giải pháp tăng cường QLNN đối với các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng QLNN đối với trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2016 đến năm nay. 5
  14. - Phạm vi về nội dung: Trong khuôn khổ Luận văn, tác giả chỉ đi sâu vào nghiên cứu và phân tích các nội dung cơ bản liên quan đến: + Xây dựng và ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách đối với trường đào tạo nghề; + Tổ chức thực hiện văn bản pháp luật đối với các trường đào tạo nghề; + Tổ chức và kiện toàn bộ máy quản lý, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo đào tạo nghề; + Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực và xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề để phát triển trường đào tạo nghề; + Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trường đào tạo nghề 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tài liệu: Tìm hiểu các nghiên cứu đã có về QLNN đối với trường đào tạo nghề ở Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; đánh giá các quan điểm hợp lý và chưa hợp lý từ đó đưa ra các kiến giải theo cách tiếp cận của tác giả. - Phương pháp thực chứng: Dựa trên những tư liệu thực tiễn của các ngành, các địa phương để phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; những kết quả, hạn chế làm cơ sở để đối chứng, phân tích và đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích trong quá trình nghiên cứu. - Phương pháp tổng hợp và phân tích định lượng: Dựa trên tài liệu, thông tin thực tiễn của các trường và các dữ liệu thu thập được để phân tích, đánh giá 6
  15. thực trạng QLNN đối với các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; những kết quả và hạn chế là cơ sở để đưa ra kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác QLNN đối với trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn 6.1. Đóng góp về lý luận của Luận văn Làm sáng rõ những kiến thức lý luận QLNN đối với trường đào tạo nghề, đồng thời đặt ra những vấn đề mới cho việc nghiên cứu nhằm bổ sung cho hệ thống lý luận đó. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của Luận văn - Đánh giá thực trạng các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh tại Đắk Lắk, từ đó có những đề xuất để nâng cao chất lượng các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh tại Đắk Lắk. - Trên cơ sở thực trạng QLNN đối với trường đào tạo nghề địa bàn tỉnh tại Đắk Lắk, từ đó đề xuất để công tác QLNN đối với trường đào tạo nghề địa bàn tỉnh tại Đắk Lắk đạt hiệu quả cao hơn; đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp cho phát triển KT-XH của địa phương và đất nước. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng, sơ đồ, chữ cái viết tắt, nội dung chính của Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 2: Thực trạng các trường đào tạo nghề và quản lý nhà nước đối với các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 7
  16. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO NGHỀ 1.1 . Các trường đào tạo nghề 1.1.1. Một số khái niệm - Khái niệm đào tạo nghề: Tại khoản 2, Điều 3, Luật GDNN được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 27/11/2014 đưa ra khái niệm: “Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp” [21, tr.1]. Như vậy, đào tạo nghề nghiệp bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, đó là dạy nghề và học nghề. Luật GDNN cũng quy định có các cấp trình độ đào tạo là sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên. Nói cách khác, ĐTN là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến người học nghề để hình thành và phát triển có hệ thống những kỹ năng, kiến thức và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu người học nghề, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu quốc gia. Mục tiêu của ĐTN là nhằm đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, trình độ cao hơn. 8
  17. Bên cạnh những đặc điểm của giáo dục và đào tạo, đào tạo nghề còn có những đặc điểm riêng như sau: Một là, ĐTN tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp và giáo dục đạo đức cho người học; đáp ứng hợp lý về thời gian đào tạo ở các cấp trình độ khác nhau theo yêu cầu của thị trường lao động. ĐTN là đào tạo cho người học có được các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo nghề nghiệp ở trình độ nhất định để có thể làm việc sau khi tốt nghiệp, đồng thời giáo dục cho HSSV những phẩm chất nghề nghiệp như: lòng yêu nghề, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức, kỷ luật trong lao động sản xuất. Đó chính là phẩm chất, năng lực tạo nên nhân cách người lao động mới mà các trường đào tạo nghề phải mang lại cho người học trong quá trình đào tạo nghề. Hai là, ĐTN gắn liền chặt chẽ và đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và việc làm; gắn liền với quá trình lao động nghề nghiệp thực tế và công việc hàng ngày của người lao động. Đặc thù cơ bản của đào tạo nghề là hoạt động dạy - học gắn liền với quá trình sản xuất, muốn nắm được nội dung nghề nghiệp thì phải trực tiếp nhìn nhận quá trình sản xuất hay ít nhất được thấy mô hình của nó (thiết bị, máy móc thực hành nghề). Ba là, ĐTN hướng tới từng bước xoá bỏ sự cách biệt cứng nhắc giữa khu vực nông thôn và khu vực thành thị, giữa lao động chân tay và lao động trí óc. Bốn là, kinh phí hỗ trợ hoạt động ĐTN được lấy từ ngân sách trung ương, địa phương, doanh nghiệp. Trong đó, ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề, hoạt động ĐTN; các cá nhân, doanh nghiệp tham gia công tác ĐTN được thụ hưởng mức thuế ưu đãi theo đúng quy định của pháp luật. - Khái niệm cơ sở đào tạo nghề (cơ sở GDNN): Trong Luật GDNN, GDNN ”là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và 9
  18. các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên” [21, tr.1]. Theo Điều 5, Chương 1, Luật GDNN, cơ sở GDNN bao gồm: Trung tâm GDNN, trường Trung cấp và trường Cao đẳng. Cơ sở GDNN được tổ chức theo hình thức: - Cơ sở GDNN công lập là cơ sở GDNN thuộc sở hữu nhà nước, do nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất. - Cơ sở GDNN tư thục là cơ sở GDNN thuộc sở hữu của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp; tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân,… đầu tư xây dựng cơ sở vật chất. - Cơ sở GDNN có vốn đầu tư nước ngoài gồm cơ sở GDNN 100% vốn nhà đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Mục tiêu cụ thể đối với trình độ GDNN được quy định cụ thể như sau: - Đào tạo trình độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc đơn giản của một nghề. - Đào tạo trình độ trung cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc đơn giản của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm. - Đào tạo trình độ cao đẳng để người học có khả năng thực hiện được các công việc trình độ trung cấp và giải quyết được tính phức tạp chuyên ngành hoặc nghề, có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc. 10
  19. 1.1.2. Vai trò của trường đào tạo nghề trong hệ thống giáo dục Việt Nam Trường đào tạo nghề là cơ sở ĐTN thuộc hệ thống giáo dục Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Về mặt pháp lý, trường đào tạo nghề là đơn vị sự nghiệp, có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật; có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trường đào tạo nghề giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong cấu trúc nền giáo dục Việt Nam. Trong nền kinh tế trí thức, khi mà trí thức là động lực của kinh tế thì sự phân công lao động có sự khác biệt với nền kinh tế truyền thống. Đó là xuất hiện đội ngũ những người lao động tri thức, có trình độ cao là các kỹ sư, những nhà khoa học, sản phẩm của họ là ý tưởng, những công trình nghiên cứu khoa học trên một số lĩnh vực cụ thể được đưa trực tiếp vào nền kinh tế và tạo ra giá trị cho xã hội; họ là những người đưa lý thuyết đến thực hành, đưa khoa học công nghệ tới các vùng chậm phát triển của đất nước. Vai trò của trường đào tạo nghề được xác định dựa trên mục tiêu của loại hình cơ sở giáo dục này, đó là “đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước” [21, tr.2]. Như vậy, trường đào tạo nghề đóng vai trò là cơ sở đào tạo nguồn lực lao động kỹ thuật trực tiếp có trình độ cao nhất trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập và đổi mới GDNN, vai trò của các trường đào tạo nghề lại càng được khẳng định và nâng cao hơn. Hệ thống trường đào tạo nghề tuy chưa phát triển mạnh nhưng cũng đã có những nỗ lực vượt khó khăn, tìm tòi cách đi, cách hoạt động, gánh vác một phần tải trọng giáo dục nói chung và GDNN nói riêng và mở rộng cơ hội học 11
  20. nghề cho xã hội. Nhiều trường đào tạo nghề đã khẳng định được chất lượng, tạo được niềm tin cho xã hội góp phần đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của xã hội, nâng cao năng lực đào tạo nghề và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong giáo dục Việt Nam. Hơn nữa, các trường đào tạo nghề đã tạo công việc cho hàng nghìn cán bộ và nhà giáo, huy động được nguồn lực to lớn của xã hội để hiện thực hóa chủ trương xã hội hóa GDNN của Đảng và Nhà nước; sự ra đời và phát triển của các trường đào tạo nghề đã có tác động mạnh mẽ và góp phần quan trọng vào sự nghiệp giáo dục Việt Nam. Mặc dù, các trường đào tạo nghề còn gặp nhiều khó khăn; đặc biệt là trong tạo dựng cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, nhà giáo và tổ chức hoạt động ĐTN; nhưng phương thức này cho phép huy động sự đóng góp của các nhà đầu tư để xây dựng hệ thống trường đào tạo nghề, góp phần thực hiện xã hội hóa GDNN, đáp ứng nhu cầu học nghề và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH-HĐH trong điều kiện NSNN còn hạn hẹp. 1.2. Quản lý nhà nước đối với các trường đào tạo nghề 1.2.1. Một số khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước đối với các trường đào tạo nghề - Khái niệm quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực Nhà nước, được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được xem là một hoạt động chức năng của Nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Giáo trình lý luận hành chính Nhà nước định nghĩa “ QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt mang tính quyền lực Nhà nước, sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [16, tr.3]. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2