Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách cho vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và phương pháp luận về quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước, qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi nói chung và huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình nói riêng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách cho vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …………/………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH THỊ XOAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH CHO VÙNG DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LƢƠNG MINH VIỆT THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
- LỜI CAM ĐOAN Trong quá trình viết luận văn, bản thân đã tham khảo nhiều tài liệu và các đề tài khác liên quan đến vấn đề quản lý nhà nước về đầu tư. Tuy nhiên chưa có đề tài nào trực tiếp đề cập đến quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Vì vậy, em xin cam đoan những lời trên là sự thật. Thừa Thiên Huế, ngày .... tháng ..... năm 2018 Học viên Đinh Thị Xoan
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình viết đề tài, bản thân luôn nhận được sự quan tâm của giáo viên hướng dẫn. Bản thân rất trân trọng cảm ơn TS. Lương Minh Việt; cảm ơn tập thể các thầy, cô giáo tại Học viện Hành chính Quốc gia; Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế và các anh chị em đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Học viên Đinh Thị Xoan
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng biểu MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚCĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ................................................. 10 1.1. Đầu tư và đầu tư từ ngân sách nhà nước .............................................. 10 1.1.1. Đầu tư ............................................................................................. 10 1.1.2. Đầu tư công..................................................................................... 14 1.1.3. Ngân sách nhà nước ....................................................................... 15 1.1.4. Đặc điểm và mục tiêu của vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước....... 20 1.1.5. Phân loại vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ................................. 23 1.2 Quản lý nhà nước đối với đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ... 25 1.2.1. Khái niệm ........................................................................................ 25 1.2.2 Vai trò của quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư từ ngân sách nhà nuớc ........................................................................................................... 27 1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách nhà nước ................................................................................................................... 28 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước........................................................................................................... 31 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách nhà nước ...................................................................................................... 39
- 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm rút ra đối với huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. ......................... 42 1.4.1. Kinh nghiệm của một số huyện miền núi ........................................ 42 1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra ............................................................. 48 Tiểu kết chương 1........................................................................................... 50 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH ........................................................................ 51 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Minh ............................ 51 2.1.1.Đặc điểm tự nhiên ............................................................................ 51 2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ................................................................. 52 2.2. Tình hình thực hiện đầu tư từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2017 trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. ........................................ 55 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Minh Hóa giai đoạn 2013-2017........................................... 59 2.3.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước .............................................................................. 59 2.3.2. Về công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch .................................................................................. 62 2.3.3. Tổ chức bộ máy nhà nước đối với đầu tư ....................................... 72 2.3.4. Công tác theo dõi, kiểm tra các chương trình, dự án đầu tư ......... 76 2.4. Đánh giá chung. ................................................................................... 78 2.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................. 78 2.3.2. Nh ng hạn chế trong công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách nhà nước tại huyện Minh Hóa. ................................................ 81
- 2.3.3. Nguyên nhân của nh ng hạn chế trong quản lý vốn đầu tư từ NSNN... 85 Tiểu kết chương 2........................................................................................... 88 Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH ......................... 89 3.1. Quan điểm và phương hướng phát triển .............................................. 89 3.1.1. Quan điểm ....................................................................................... 89 3.1.2. Phương hướng ................................................................................ 90 3.2. Giải pháp quản lí nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Minh Hóa giai đoạn 2016-2020 ........................................... 99 3.2.1 Hoàn thiện phân cấp trong quản lý các dự án đầu tư ..................... 99 3.2.2 Nâng cao chất lượng quy hoạch: .................................................. 100 3.2.3 Cải cách sửa đổi bổ sung văn bản chính sách, cách thức quản lý trong quá trình đầu tư ............................................................................. 101 3.2.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định hiệu quả của dự án ...... 102 3.2.5 Quản lý tốt việc cấp phát vốn và thanh toán vốn đầu tư ............... 103 3.2.6 Đổi mới cơ chế giám sát, tăng cường thanh tra, kiểm toán đối với hoạt động đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ............................. 104 3.2.7 Nâng cao hiệu quả hoạt động của ban quản lý dự án ................... 106 3.2.8 Cải cách thủ tục nâng cao chất lượng công tác thanh quyết toán 106 3.2.9. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................ 108 Tiểu kết chương 3......................................................................................... 114 KẾT LUẬN .................................................................................................. 115 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 117
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BQLKKTBĐ : Ban Quản lý Khu kinh tế Bình Định CSHT : Cơ sở hạ tầng DA : Dự án ĐT : Đầu tư ĐTPT : Đầu tư phát triển ĐTPT : Đầu tư phát triển DTTS : Dân tộc thiểu số ĐTXD : Đầu tư xây dựng GTNT : Giao thông nông thôn GTSX : Giá trị sản xuất HĐND : Hội đồng nhân dân KCN : Khu công nghiệp KKT : Khu kinh tế KT- XH : Kinh tế - xã hội NS : Ngân sách NSNN : Ngân sách nhà nước QLNN : Quản lý nhà nước TW : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân XD : Xây dựng XDCB : Xây dựng cơ bản
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Kết quả thực hiện công tác đấu thầu giai đoạn 2013-2017 ......................70 Bảng 2.2: Kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành .......................77
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm vừa qua, được sự quan tâm của Đảng, sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, cùng với việc tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số của các bộ, ngành nên việc thực hiện chính sách xã hội ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã đạt được nhiều thành tựu rất đáng khích lệ. Những quan điểm, chủ trương lớn của Đảng, nhất là Nghị quyết số 24- NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc (tháng 2-2003) với nhiệm vụ xóa đói, giảm nghèo, nâng cao dân trí, bảo tồn văn hóa, giữ vững an ninh chính trị đã được Chính phủ cụ thể hóa bằng nhiều cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt chính sách xã hội ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hệ thống chính sách phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các dân tộc đã được ban hành khá đầy đủ và toàn diện, bao quát hầu hết các lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thông tin. Nhờ có hệ thống các chính sách đồng bộ, kịp thời và việc chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nên diện mạo của vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn đã có những đổi thay rất cơ bản. Đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào được nâng cao từng bước, tình hình chính trị - xã hội được ổn định, an ninh - quốc phòng được giữ vững. Đặc biệt, công tác đầu tư nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cho các vùng dân tộc và miền núi được ưu tiên, trong đó phải kể đến các chương trình, dự án như: chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, trong đó, vùng dân tộc thiểu số và miền núi được thụ hưởng Dự án hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế-xã 1
- hội các huyện nghèo 30a (tổng vốn 18.745 tỷ đồng) và Dự án Chương trình 135 với 3 hợp phần (tăng 1 hợp phần so với giai đoạn 2011 - 2015) với số vốn kế hoạch 15.936 tỷ đồng. Trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý bố trí 6.000 tỷ đồng đầu tư kiên cố hóa trường, lớp học, chủ yếu cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Chính phủ cũng đã ban hành chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 và Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030. Tuy nhiên, thực tế hiện nay tiến độ xây dựng một số đề án còn chậm phải điều chỉnh thời gian trình, thời điểm trình một số đề án không khớp với thời điểm xây dựng kế hoạch nên khó khăn cho việc đề xuất kinh phí thực hiện. Việc tham mưu, đề xuất các chính sách cho giai đoạn mới chưa có nhiều giải pháp mang tính đột phá. Theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách có lúc chưa kịp thời. Nguồn lực bố trí thực hiện các chính sách, chương trình, dự án còn thấp so với kế hoạch, nhu cầu vốn. Vì vậy, nhiều chính sách đã hết hiệu lực nhưng khả năng không hoàn thành mục tiêu đề ra. Bên cạnh đó, vốn cấp không đồng bộ giữa vốn đầu tư phát triển và vốn vay. Định mức thực hiện của một số chính sách không phù hợp với giá cả thực tế hiện nay, thấp hơn so với định mức hỗ trợ cùng nội dung của các chính sách khác đang triển khai trên địa bàn, gây khó khăn trong lồng ghép, thực hiện. Đối với huyện Minh Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Bình, tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 40% và huyện là một trong 61 huyện nghèo nằm trong diện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ. Thực tế cho thấy công tác quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực trên địa bàn huyện trong những năm qua đã đạt được nhiều kết 2
- quả tích cực: Chính quyền huyện đã ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản pháp luật để cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, pháp luật của Trung ương về quản lý đầu tư vào điều kiện đặc thù của huyện; tổ chức bộ máy của các cơ quan quản lý nhà nước không ngừng được kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; trình độ, nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý dần được cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý còn cồng kềnh; việc đánh giá kết quả, khối lượng công việc còn chung chung; công tác kiểm tra, giám sát còn mang tâm lý nể nang, hiệu quả chưa cao. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước về nguồn vốn đầu tư và thực trạng tình hình hiện nay, học viên đã chọn đề tài :“Quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách cho vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” để đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước nói chung và đầu tư từ ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi nói riêng là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý quan tâm. Đến nay đã có một số công trình nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau được công bố thể hiện qua sách chuyên khảo, luận văn, bài báo. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: - Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương “Kinh tế đầu tư”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội-2007. Cuốn giáo trình đã làm rõ cơ sở khoa học của các vấn đề chung về kinh tế trong hoạt động đầu tư; về tổ chức quản lý và kế hoạch hóa hoạt động đầu tư; phương pháp luận về lập và thẩm định các dự án đầu tư; đánh giá và hiệu quả của hoạt động đầu tư, đồng 3
- thời vận dụng các vấn đề lý luận và phương pháp luận đó vào điều kiện cụ thể ở Việt Nam. - Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam của Nguyễn Thị Bình (2012), Học viện Hành chính Quốc gia. Luận án đưa ra các tiếp cận mới về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước theo năm khâu của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm quản lý nhà nước trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch; lập, thẩm định, phê duyệt dự án; triển khai các dự án; nghiệm thu, thẩm định chất lượng, bàn giao công trình; và thanh quyết toán. Từ đó luận án đã nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trong ngành giao thông vận tải Việt Nam hiện nay và đưa ra các phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong ngành giao thông vận tải Việt Nam và đề xuất các giải pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trong ngành giao thông vận tải Việt Nam. - Quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách cho vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam của Nguyễn Thị Thu Vân (2015), Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã đưa ra một số khái niệm cơ bản về đầu tư, ngân sách nhà nước, quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước, đồng thời đã phân tích, đánh giá thục trạng công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách của huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách cho vùng dân tộc và miền núi nói chung và huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam nói riêng. 4
- - Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương tại Bộ Tài chính của Triệu Thị Lan Anh (2010), Báo cáo tốt nghiệp đã tổng hợp được những vấn đề lý luận về đầu tư nói chung, đánh giá hiện trạng quản lý nhà nước về vốn đầu tư thuộc ngân sách Trung ương để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý nhà nước về đầu tư từ nguồn vốn ngân sách trung ương. Một số tác giả đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước trên các tạp chí. Có thể kể đến các bài viết sau: - Nguyễn Tự Nhật: “Hướng tới công bằng, minh bạch và hiệu quả trong phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước”, bài viết đăng trên bản tin của Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 16/8/2015. Tác giả bài viết đã đưa ra những kết quả đạt được và những bất cập trong việc phân bổ vốn đầu tư, đặc biệt đối với vùng dân tộc, thiểu số và miền núi. Để giải quyết những bất cập trong việc phân bổ vốn cần phải nghiên cứu xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn nhằm sử dụng nguồn lực một cách công khai, minh bạch và hiệu quả hơn. - Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư và Lê Hoàng Phong: “Tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam-góc nhìn thực nghiệm từ mô hình ARDL” bài báo đăng trên Tạp chí Phát triển và Hội nhập số 19 (29)- Tháng 11-12/2014. Nội dung bài báo đã khái quát những thành tựu đạt được trên lĩnh vực kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 1990-2012. Trên cơ sở mô hình đa biến được phác họa từ hàm sản xuất, bằng cách tiếp cận phân phối tự hồi quy (ARDL: Autoregessive Distributed Lag), tác giả cho thấy tác động đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn nhưng có tác động thúc đẩy tăng trưởng trung, dài hạn, tuy nhiên tác động này thấp so với đầu tư 5
- từ các khu vực khác. Từ đó, tác giả bài viết đề xuất một vài khuyến nghị hoàn thiện chính sách đầu tư công của Việt Nam trong thời gian tới. Dưới góc độ khoa học, các công trình nói trên là hết sức có giá trị đối với những người đã và đang nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi. Vì vậy, luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên thực hiện đề tài này trong phạm vi ở một huyện miền núi của tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nêu trên là nguồn tài liệu quý giá để học viên tham khảo trong việc thực hiện đề tài này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và phương pháp luận về quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước, qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi nói chung và huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước, về đầu tư công, ngân sách nhà nước. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. 6
- - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình . - Về thời gian: Giai đoạn 2013-2017 và giai đoạn 2017-2020 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Tác giả nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích tổng hợp những vấn đề nghiên cứu theo hướng khách quan và khoa học. - Phương pháp thống kê so sánh được sử dụng trong đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với đầu tư từ nguồn vốn NSNN tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận 7
- Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận và phương pháp luận về quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước nói chung và cho vùng dân tộc và miền núi nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Thông qua việc phân tích làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, luận văn đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế, bất cập góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước nói chung và vùng dân tộc, miền núi nói riêng. - Từ thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình luận văn làm rõ những kết quả đạt được, những khó khăn, vướng mắc. Luận văn cung cấp thêm các luận cứ khoa học giúp các nhà lãnh đạo, quản lý các cấp áp dụng vào quá trình quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước nói chung và cho vùng dân tộc và miền núi nói riêng. - Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo trong lĩnh vực đầu tư của một đơn vị hành chính cấp huyện. Đây là lần đầu tiên một nghiên cứu toàn diện về lĩnh vực này được áp dụng ở huyện Minh Hóa. Các giải pháp được kiến nghị dựa trên tính đặc thù của địa phương giúp cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã và đang liên quan công tác kế hoạch tài chính, đầu tư. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 3 chương: 8
- Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách nhà nước Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013-2017 Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình từ 2017 đến 2020. 9
- Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. Đầu tƣ và đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc 1.1.1. Đầu tư 1.1.1.1. Khái niệm Đầu tư là thuật ngữ khá phổ biến, đồng thời cũng là lĩnh vực quan trong trong đời sống nói chung và trong trong nền kinh tế nói riêng. Chính vì tầm quan trọng của nó mà pháp luật đã thể chế hóa các quy định về đầu tư trong luật, mà cụ thể, đạo luật đang có hiệu lực thi hành quy định về đầu tư đó là Luật Đầu tư năm 2014. Dưới góc độ kinh tế đầu tư được quan niệm là hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế, xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Đầu tư là nhân tố không thể thiếu để phát triển và xây dựng kinh tế, là chìa khóa của sự tăng trưởng kinh tế. Các nguồn lực được sử dụng để đầu tư có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ. Trong cơ chế thị trường, hoạt động đầu tư có thể do những chủ thể khác nhau (cá nhân, tổ chức) tiến hành và ngày càng phong phú, đa dạng cả về tính chất và mục đích. Tuy vậy, mọi hoạt động đầu tư suy cho cùng đều nhằm mang lại những lợi ích xác định. Những lợi ích đạt được của đầu tư có thể là sự tăng thêm tài sản vật chất, tài sản trí tuệ hay nguồn nhân lực cho xã hội. Kết quả đầu tư không chỉ là lợi ích trực tiếp cho nhà đầu tư mà còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế và toàn xã hội. Dưới góc độ chính trị - xã hội đầu tư theo cách hiểu phổ thông là việc “bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả 10
- kinh tế, xã hội”. Trong cuộc sống xã hội, đầu tư được nhắc tới trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. Ví dụ: Bố mẹ “đầu tư” cho con cái đi học, một công ty “đầu tư” một chuyến tham quan, học hỏi cho nhân viên ở nước ngoài, Nhà nước “đầu tư” cho giáo dục… Như vậy, có thê nói, dưới góc độ chính trị- xã hội, “đầu tư” là lấy những gì đã và đang có làm nền tảng tạo nên sự phát triển hơn thế trong tương lai. Dưới góc độ pháp lý, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản theo các hình thức và cách thức do pháp luật quy định để thực hiện hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế, xã hội. Hoạt động đầu tư có thể có tính chất kinh doanh (thương mại) hoặc phi thương mại. Trong khoa học pháp lý cũng như trong thực tiễn xây dựng chính sách, pháp luật về đầu tư, hoạt động đầu tư chủ yếu được đề cập là hoạt động đầu tư kinh doanh, với bản chất là “sự chi phí của cải vật chất nhằm mục đích làm tăng giá trị tài sản hay tìm kiếm lợi nhuận”. Đầu tư trong Luật đầu tư về bản chất, nội dung khái niệm “đầu tư” không có gì thay đổi dù trong bất cứ giai đoạn kinh tế - xã hội. Chỉ có điều pháp luật quy định về nó, thể hiện nó như thế nào mà thôi. Ở Việt Nam, trước khi ban hành Luật Đầu tư năm 2005, khái niệm đầu tư kinh doanh chưa được định nghĩa thống nhất trong các văn bản pháp luật. Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20/5/998, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (1996,2000) không có định nghĩa về đầu tư nói chung, mà thay vào đó là khái niệm “đầu tư trong nước” và “đầu tư trực tiếp nước ngoài”. Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực chất chỉ điều chỉnh các quan hệ đầu tư trực tiếp từ nước ngoài chủ yếu vào Việt Nam; nhiều hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (các doanh nghiệp nước ngoài đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam) và các hoạt động đầu tư gián tiếp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này. 11
- Như vậy, theo Luật đầu tư 2005, tại Khoản 1, Điều 3: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản h u hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. 1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư * Đầu tư gắn với chủ thể thực hiện là nhà đầu tư Đầu tư là một hoạt động kinh tế, hoạt động xã hội hay hoạt động pháp lý thì đều cần có chủ thể thực hiện hoạt động này. Không có chủ thể hoạt động thì hoạt động đó không còn ý nghĩa nữa. Trong đầu tư cũng vậy, người thực hiện hoạt động đầu tư là nhà đầu tư và đầu tư luôn luôn gắn liền với chủ thể thực hiện là nhà đầu tư. Theo Khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2005, “Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm: a) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp; b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã; c) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật này có hiệu lực; d) Hộ kinh doanh, cá nhân; đ) Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam; e) Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam”. * Các nhà đầu tư phải bỏ vốn, tài sản nhất định để tiến hành đầu tư Trong hoạt động đầu tư, đích thân các nhà đầu tư phải bỏ vốn, tài sản của mình thực hiện hoạt động đầu tư. Vốn đầu tư theo định nghĩa tại khoản 9 Điều 3 là: “tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp”. Định nghĩa đầu tư thì quy định vốn bao gồm “ các loại tài sản h u hình hoặc vô hình”. “Tài sản h u hình” có thể hiểu là những tài sản hiện hữu cụ thể mà con người có thể cảm nhận được sự tồn tại của nó. Ví dụ như vật, tiền 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn