intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

44
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh. Phương hướng và những giải pháp được đề xuất có tính khả thi cao, góp phần vào việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp của nước CHDCND Lào nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA AMPHAYVANE THONGMALEE QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SARAVANH NƢỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA AMPHAYVANE THONGMALEE QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SARAVANH NƢỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: : 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG THỊ BÍCH LOAN HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng. Đề tài nghiên cứu một cách độc lập, không có sự sao chép nguyên văn kết quả của những công trình nghiên cứu đã công bố về lĩnh vực này. Lời cam đoan này của tôi là đúng sự thật và tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Ngày tháng năm 2020 Học viên Amphayvane Thongmalee 1
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo thạc sĩ Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận đƣợc sự động viên, hƣớng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy giáo, Cô giáo trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới Ban lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, các Thầy giáo, Cô giáo Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, các Khoa chuyên môn. Tôi cảm ơn sự giúp đỡ của cơ quan tôi đang công tác, gia đình, bạn bè, tập thể lớp Cao học HC22.B9 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học. Đặc biệt tôi trân trọng gửi lời biết ơn đến TS. Hoàng Thị Bích Loan, giáo viên hƣớng dẫn đã dành nhiều thời gian và trí tuệ trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn tất luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn. Amphayvane Thongmalee
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân CTCP Công ty cổ phần CTTNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa DN Doanh nghiệp DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa ĐKKD Đăng kí kinh doanh GDP Tổng sản phẩm quốc nội GNI Thu nhập quốc dân LNCCI Phòng Công nghiệp và Thƣơng mại Quốc gia Lào NGO Tổ chức phi Chính phủ quốc tế KHĐT Kế hoạch đầu tƣ ODA Viện trợ phát triển chính thức QLNN Quản lý nhà nƣớc TTHC Thủ tục hành chính UBND Ủy ban nhân dân VAT Thuế giá trị gia tăng
  6. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 6 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp ........................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp......................................................................... 6 1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp ............................................................................ 8 1.1.3. Các loại hình doanh nghiệp ....................................................................... 11 1.1.4. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp ............................................................. 13 1.2. Lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp ..................................... 15 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp .................................. 15 1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp ................................ 19 1.2.3. Chức năng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp ................................. 22 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp .................................... 25 1.3. Kinh nghiệm QLNN đối với doanh nghiệp ở một số tỉnh của Việt Nam và Lào – bài học tham khảo cho tỉnh Saravanh, nƣớc CHDCND Lào .................... 35 1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Sa Va Na Khet, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào35 1.3.2. Kinh nghiệm QLNN đối với doanh nghiệp ở Việt Nam ........................... 36 1.3.3. Bài học tham khảo cho quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp tại tỉnh Saravanh, nƣớc CHDCND Lào ........................................................................... 39 Tiểu kết chƣơng 1................................................................................................ 41 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH SARAVANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ..... 42 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp tại tỉnh Saravane, nƣớc CHDCND Lào ........................................ 42 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 42 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 44
  7. 2.2. Tình hình hoạt động của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh, nƣớc CHDCND Lào ........................................................................... 45 2.2.1. Thống kê doanh nghiệp theo quy mô ........................................................ 45 2.2.2. Thống kê doanh nghiệp theo lĩnh vực hoạt động ...................................... 46 2.2.3. Thống kê doanh nghiệp theo ngành nghề hoạt động ................................ 47 2.2.4. Kết quả sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravane, nƣớc CHDCND Lào ........................................................................... 48 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravane, nƣớc CHDCND Lào ........................................................................... 49 2.3.1. Thực trạng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp ở Lào ................................................................................ 49 2.3.2. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravane, nƣớc CHDCND Lào ........................................................................... 51 2.3.4. Thực trạng công tác khuyến khích, hỗ trợ tạo môi trƣờng hoạt động cho doanh nghiệp của tỉnh Saravan, nƣớc CHDCND Lào ........................................ 52 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravane, nƣớc CHDCND Lào .................................................................... 58 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................ 58 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................. 63 Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................ 66 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SARAVANH, NƢỚC CHDCND LÀO .............................................................. 67 3.2. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp ở nƣớc Lào nói chung, trên địa bàn tỉnh Saravanh nói riêng ................................................................... 71 3.2.1. Mục tiêu phát triển doanh nghiệp ở tỉnh Saravanh, nƣớc CHDCND Lào 71 3.1.2. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp ........................... 72 3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh, nƣớc CHDCND Lào ................................................................... 73
  8. 3.3.1. Nhóm giải pháp nâng cao trách nhiệm, hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nƣớc; tăng cƣờng công tác phối hợp, trao đổi thông tin trong quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp ........................................................................... 73 3.3.2. Nhóm giải pháp tăng cƣờng xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; nâng cao ý thức, kiến thức pháp luật và đạo đức kinh doanh cho các chủ doanh nghiệp ......................................................... 74 3.3.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ và khuyến khích bên thứ ba tham gia vào quá trình giám sát doanh nghiệp ......................................................................................... 75 3.3.4. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp ..................... 75 3.3.5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính .................................................... 79 3.4. Một số kiến nghị, đề xuất ............................................................................. 80 3.4.1. Chính phủ Lào cần ban hành thêm các nghị định hƣớng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp (2013)............................................................................................ 80 3.4.2. Các cơ quan có thẩm quyền của Lào cần tổ chức việc nghiên cứu sâu rộng, quán triệt đầy đủ và áp dụng kịp thời các quy định của Luật doanh nghiệp (2013) và các văn bản hƣớng dẫn thi hành trong các cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp, trong các doanh nghiệp và đối với các nhà đầu tƣ ... 81 3.4.3. Cần cơ cấu lại (sắp xếp lại) các doanh nghiệp, chuyển đổi các doanh nghiệp theo các quy định của Luật doanh nghiệp (2013) và các văn bản hƣớng dẫn thi hành cho phù hợp với tình hình mới và đáp ứng đƣợc các yêu cầu mới 81 3.4.5. Sửa đổi, bổ sung các quy định về quyền thành lập doanh nghiệp, góp vốn vào doanh nghiệp ................................................................................................ 83 3.4.6. Sửa đổi, bổ sung các quy định về hồ sơ và thủ tục thành lập doanh nghiệp .................................................................................................................. 86 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 95
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Danh mục hình vẽ Hình 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức doanh nghiệp (công ty cổ phần) ................... 15 Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp tại nƣớc CHDCND Lào ..................................................................................................... 30 Hình 2.1: Bản đồ tỉnh Varavane, nƣớc CHDCND Lào ...................................... 42 Hình 2.2: Cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Saravane ............................................. 44 Danh mục bảng biểu Bảng 2.1: Số lƣợng các doanh nghiệp đƣợc thành lập trên địa bàn tỉnh Saravane theo quy mô (2017-2019) .................................................................................... 45 Bảng 2.2: Số lƣợng các doanh nghiệp đƣợc thành lập mới trên địa bàn tỉnh Saravane theo lĩnh vực hoạt động (2017-2019) .................................................. 46 Bảng 2.3: Số lƣợng các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Saravane theo ngành nghề hoạt động năm 2019................................................................. 48 Bảng 2.4: Vốn đầu tƣ của các doanh nghiệp địa bàn tỉnh Saravane theo lĩnh vực hoạt động (2017-2019) ........................................................................................ 49
  10. LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Năm 1986, Đại hội lần thứ IV của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đã đề ra chủ trƣơng đổi mới toàn diện đất nƣớc, phát triển nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN. Để thực hiện đƣờng lối đổi mới, Nhà nƣớc CHDCND Lào đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm khuyến khích phát triển kinh tế, phát huy nội lực, thu hẹp dần khoảng cách giữa Lào với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Trải qua gần 40 năm đổi mới, nền kinh tế Lào trong những năm gần đây có tốc độ phát triển khá cao. Đặc biệt từ khi Lào trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) vào ngày 02/2/2013 đã đánh dấu những bƣớc tiến lớn của Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy cũng có nhiều khó khăn, nhƣng Lào vẫn đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể về thu hút nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài, kim ngạch xuất khẩu, đồng thời, cùng với việc phát triển kinh tế, nhiều khu công nghiệp, công ty trong và ngoài nƣớc đã thành lập và phát triển mạnh mẽ. Để hình thành và phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN, việc công nhận, bảo hộ chế độ đa sở hữu và phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế là nhân tố quan trọng, bởi vì doanh nghiệp luôn là một trong những chủ thể quan trọng nhất của mọi nền kinh tế, đặc biệt doanh nghiệp dân doanh có vai trò ngày càng quan trọng ở Lào. Bởi vậy, yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp phát triển là nhiệm vụ đặt ra cho Đảng NDCM Lào và Nhà nƣớc CHDCND Lào trong công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Doanh nghiệp là trung tâm của kinh tế thị trƣờng, là nơi tạo ra sản phẩm, hàng hóa là cho nên kinh tế phát triển, tạo việc làm, tăng thu ngân sách, góp phần giải quyết những vấn đề xã hội… Trong nền kinh tế thị trƣờng nhiều thành phần, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trƣớc pháp luật. Quyền tự do kinh doanh và bình đẳng của 1
  11. các doanh nghiệp chỉ thực sự đƣợc bảo đảm trên cơ sở hệ thống pháp luật, đặc biệt là hệ thống pháp luật về tổ chức doanh nghiệp, ngày càng đƣợc hoàn thiện. Saravanh là một tỉnh nghèo ở phía Nam của nƣớc Lào, nằm trên Cao nguyên Bolaven có diện tích tự nhiên 10.691 km2, mật độ dân số 30 ngƣời/km2, với 8 huyện; thu nhập bình quân đầu ngƣời khoảng 2000 USD, thấp hơn mức trung bình của nƣớc Lào. Tỉnh Saravan nằm trên tuyến hành lang Đông - Tây và Bắc - Nam; có quốc lộ 13, quốc lộ 20 là trục giao thông chính của tỉnh nối liền giữa 2 vùng kinh tế trọng điểm là tỉnh Savannakhet ở phía bắc và tỉnh Champasak phía tây nam, phía đông Nam giáp tỉnh SeKong. Đƣờng 15B nối Saravan với biên giới Lào - Việt Nam với chiều dài 174 km. Những năm gần đây, Nhà nƣớc Lào nói chung và chính quyền tỉnh Saravan đã quan tâm xây dựng và hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp. Tuy vậy, vấn đề này còn nhiều bất cập. Một là, những vấn đề pháp lý về thành lập, tổ chức - quản lý, tổ chức lại doanh nghiệp… cơ bản đã cập nhật các thông lệ quốc tế, tuy nhiên, cũng có những điểm chƣa tƣơng thích, mâu thuẫn, chồng chéo... Hai là, bộ máy quản lý về doanh nghiệp còn chƣa thống nhất và xuyên suốt từ trung ƣơng đến địa phƣơng, trong khi đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý còn hạn chế về chuyên môn, trình độ; Ba là, thủ tục hành chính liên quan đến thành lập, giải thể doanh nghiệp, nộp thuế… còn phức tạp, nhiều phiền toái; Hơn nữa, việc thực thi các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong thời gian qua của chính phủ và chính quyền địa phƣơng mặc dù có nhiều kết quả tích cực song hiệu quả chƣa đƣợc nhƣ mong đợi… Thực tế này là nguyên nhân không nhỏ dẫn đến việc kìm hãm sự phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo ra sự phân bổ các nguồn lực không hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất, kinh doanh và tính công bằng trong môi trƣờng kinh doanh. Tình hình trên đặt ra nhiều vấn đề cần phải đƣợc giải quyết, trong đó, một yêu cầu cấp thiết là phải nghiên cứu một cách kỹ lƣỡng các vấn đề về các loại hình doanh nghiệp, về công tác tổ chức - quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp; đồng thời, đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục 2
  12. hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp của Lào nói chung, và quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh nói riêng. Do vậy, học viên đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của mình. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng của việc nghiên cứu đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp. 2.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc ở cấp tỉnh trên 5 nội dung: (1) Định hƣớng cho sự phát triển của doanh nghiệp; (2) Hệ thống văn bản pháp lý quy định về doanh nghiệp; (3) Bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp. (4) Thành lập, giải thể, các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và (5) Thanh kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp. - Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc của chính quyền tỉnh Saravanh, đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Về thời gian: đề tài thu thập dữ liệu, số liệu trong khoảng thời gian 3 năm 2017-2019 và định hƣớng giải pháp đến 2025. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là đƣa ra phƣơng hƣớng và các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh, nƣớc CHDCND Lào. Để đạt đƣợc mục tiêu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu một cách hệ có thống những vấn đề lý luận về doanh nghiệp và quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp. - Khảo cứu mô hình và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp ở một số địa phƣơng ở Lào và Việt Nam, từ đó có so sánh, đánh giá nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu cho tỉnh Saravanh, nƣớc CHDCND Lào. 3
  13. - Nghiên cứu một cách có hệ thống thực trạng quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp của chính quyền tỉnh Saravanh trên các khía cạnh: định hƣớng phát triển doanh nghiệp; các quy định pháp lý cho doanh nghiệp; thực thi chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, bộ máy quản lý doanh nghiệp và công tác kiểm tra giám sát... Qua đó, luận văn cũng chỉ ra những thành công cũng nhƣ những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp ở tỉnh Đề xuất phƣơng hƣớng và đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh, nƣớc CHDCND Lào. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Để nghiên cứu đề tài đã chọn, tác giả luận án sử dụng phƣơng pháp luận biện chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác - Lênin. Đây là phƣơng pháp chủ đạo xuyên suốt toàn bộ quá trình nghiên cứu của luận án, để đƣa ra những nhận định, kết luận khoa học đảm bảo tính khách quan, chân thực. Từ phƣơng pháp luận chung đó, tác giả luận án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể, phù hợp với từng nội dung nghiên cứu, nhƣ: phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, logic, lịch sử, so sánh, đối chiếu, v.v… nhằm làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu. Trong đó: - Phƣơng pháp phân tích, logic, tổng hợp đƣợc sử dụng trong toàn bộ nội dung của luận văn; - Phƣơng pháp lịch sử, đối chiếu đƣợc sử dụng trong nội dung nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp ở nƣớc CHDCND Lào qua các giai đoạn; - Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng trong nội dung nghiên cứu mô hình và thực tiễn quản lý doanh nghiệp của một số địa phƣơng; - Phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng trong phần đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp của tỉnh Saravanh tại Chƣơng 2 của luận văn. Những phƣơng pháp nghiên cứu hiện đại này bảo đảm độ tin cậy của những kết quả nghiên cứu của luận án. 5. Những đóng góp mới của luận văn 4
  14. Kết quả luận văn là sự kế thừa, chọn lọc và phát triển những vấn đề lý luận về doanh nghiệp và quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp ở nƣớc CHDCND Lào. Luận văn đóng góp một số thành tựu mới cho khoa học quản lý công nhƣ sau: Thứ nhất, luận văn là công trình nghiên cứu tổng thể những vấn đề lý luận về doanh nghiệp và quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp, thực trạng quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp tại một địa phƣơng của Lào Thứ hai, luận văn đã phân tích, lập luận về sự phát triển của hệ thống doanh nghiệp của tỉnh Saravanh, Lào, các yếu tố chi phối công tác quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp. Thứ ba, luận văn đã nhận diện những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp ở tỉnh Saravanh, nƣớc CHDCND Lào trong những năm gần đây. Đây là cơ sở để đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp của địa phƣơng Lào hiện nay để từ đó nghiên cứu, xây dựng phƣơng hƣớng và các giải pháp cụ thể, hợp lý nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp của Lào. Thứ tư, luận án đƣa ra phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh. Phƣơng hƣớng và những giải pháp đƣợc đề xuất có tính khả thi cao, góp phần vào việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp của nƣớc CHDCND Lào nói chung. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng, đó là: Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh đối với doanh nghiệp Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh Saravanh đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở tỉnh Saravanh, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 5
  15. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế ở bất kì quốc gia nào, doanh nghiệp cũng là đơn vị cơ sở, một tế bào của nền kinh tế tạo ra của cải vật chất cho xã hội, trực tiếp phối hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý nhằm tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ một cách có hiệu quả nhất. Cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin các hình thức tổ chức doanh nghiệp cũng ngày càng đa dạng và các loại hình sở hữu của doanh nghiệp cũng ngày càng phong phú hơn. Do đó, nếu đứng trên quan điểm khác nhau chúng ta có thể định nghĩa về doanh nghiệp cũng khác nhau: Xét theo quan điểm luật pháp: doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tƣ cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu tƣ do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà nƣớc bằng các loại luật và chính sách thực thi. Xét theo quan điểm chức năng (quan điểm của M.Francois Peroux - nhà kinh tế học ngƣời Pháp): doanh nghiệp đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó ngƣời ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trƣờng những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận đƣợc khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy. Xét theo quan điểm phát triển thì “doanh nghiệp là một cộng đồng ngƣời sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vƣợt qua những thời kỳ nguy kịch và ngƣợc lại có lúc phải 6
  16. ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vƣợt qua đƣợc Xét theo quan điểm hệ thống: “doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận đƣợc tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ sau: sản xuất, thƣơng mại, tổ chức, nhân sự”. Trên phƣơng diện lý thuyết còn có khá nhiều cách hiểu về doanh nghiệp. Theo từ điển Tiếng Việt, khái niệm doanh nghiệp đƣợc xác định rất đơn giản “là đơn vị kinh doanh, nhƣ xí nghiệp, công ty, v.v. Thực chất thì doanh nghiệp là khái niệm chung nhất để chỉ các loại hình doanh nghiệp, trong đó công ty là một loại hình doanh nghiệp và nó rất phổ biến. Trên thế giới, so với các loại hình doanh nghiệp khác, thì công ty xuất hiện muộn hơn, vào khoảng giữa thế kỷ 19. Trƣớc đó, các hoạt động kinh doanh thực hiện dƣới hình thức hợp danh hoặc doanh nghiệp tƣ nhân. Cũng kể từ thế kỷ XIX và đặc biệt trong nửa đầu thế kỷ XX , công ty là loại hình kinh doanh phát triển mạnh mẽ nhất. Nhiều nƣớc trên thế giới hiện nay, thay vì thiết lập luật doanh nghiệp, đã thiên về quy định tổ chức và hoạt động của các loại hình công ty. Theo quan điểm của các nƣớc tƣ bản, công ty là một tổ chức kinh tế đƣợc thành lập theo vốn, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về trái vụ của công ty trong phạm vi số vốn mà thành viên đó góp vào công ty. Công ty đƣợc thành lập dựa trên một thỏa thuận về quản lý điều hành, thƣờng gọi là điều lệ, có thể phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn và đƣợc thừa nhận là pháp nhân ở hầu hết các nƣớc. Nhƣ vậy, dù định nghĩa ở góc độ mở rộng là doanh nghiệp hoặc xem xét ở góc độ hẹp là công ty, thì hình thức thể hiện phổ biến nhất của doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế và mục đích chủ yếu nhất của nó là kinh doanh. Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét doanh nghiệp dƣới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về 7
  17. doanh nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một tầm nhìn bao quát trên phƣơng diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu hình thành tổ chức, phát triển đến các mối quan hệ với môi trƣờng, các chức năng và nội dung hoạt động của doanh nghiệp cho thấy đã là một doanh nghiệp nhất thiết phải đƣợc cấu thành bởi 4 yếu tố sau đây: yếu tố tổ chức, yếu tố sản xuất, yếu tố trao đổi, yếu tố phân phối. Theo Luật doanh nghiệp năm 2014 của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì “doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” [14]. Theo Luật Doanh nghiệp của nƣớc Cộng hòa nhân chủ nhân dân Lào năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2012, doanh nghiệp là tổ chức kinh doanh của một người hoặc pháp nhân có tên riêng, có vốn, tài sản, có hệ thống quản lý, có trụ sở, và được đăng ký phù hợp với Luật này. Doanh nghiệp còn đƣợc gọi là “Đơn vị kinh doanh”; [14]. Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu doanh nghiệp là đơn vị kinh tế, quy tụ các phƣơng tiện tài chính, vật chất và con ngƣời nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của ngƣời tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội dƣới sự quản lý của nhà nƣớc. 1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp Doanh nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nƣớc, kể cả các nƣớc có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt nhƣ hiện nay, các nƣớc đều hỗ trợ các doanh nghiệp nhằm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm. Sự phát triển của doanh nghiệp đã thực sự góp phần quan trọng trong giải quyết những mục tiêu kinh tế - xã hội, đƣợc thể hiện thông qua các vai trò sau đây: Một là, doanh nghiệp tạo nguồn thu bền vững cho ngân sách nhà nƣớc. 8
  18. Ngân sách nhà nƣớc đƣợc hình thành từ nhiều nguồn thu khác nhau nhƣ: khai thác tài nguyên quốc gia, các khoản viện trợ, thu thuế, phí. Trong các nguồn thu đó, các khoản thu thì phí thƣờng rất nhỏ, các khoản viện trợ thì không thƣờng xuyên. Mặt khác, tuy việc khai thác tài nguyên để xuất khẩu thƣờng tạo ra đƣợc mức thu ngoại tệ khá lớn nhƣng tài nguyên vốn hữu hạn. Vậy nên, các khoản thu thuế từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn đƣợc coi là nguồn thu bền vững, ổn định và quan trọng nhất của các quốc gia. Hai là, doanh nghiệp đóng góp quan trọng vào tăng trƣởng kinh tế Nền kinh tế đƣợc cấu thành từ nhiều yếu tố khác nhau: ngân sách nhà nƣớc, dự trữ quốc gia, tài nguyên quốc gia và hệ thống doanh nghiệp. Trong đó, doanh nghiệp là yếu tố duy nhất có khả năng khai thác và nâng cao giá trị của tài nguyên, đóng góp vào ngân sách và nguồn dự trữ quốc gia. Có thể thấy trong các yếu tố này doanh nghiệp là tổ chức duy nhất có hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệpvì lợi nhuận của các nhà đầu tƣ và đóng thuế cho ngân sách nhà nƣớc. Vì vậy, hoạt động của doanh nghiệp sẽ tạo ra sự tăng trƣởng cho nền kinh tế, thông qua các hoạt động của doanh nghiệp các nguồn lực của xã hội đƣợc huy động và khai thác. Doanh nghiệp chính là mô hình thực sự cho việc phát triển kinh tế đất nƣớc, là nơi có khả năng thu hút đƣợc nhiều nguồn vốn đầu tƣ của xã hội. Việc doanh nghiệp tích cực đầu tƣ vào đổi mới tài sản cố định, đổi mới thiết bị công nghệ sẽ tạo động lực cho sự tăng trƣởng của chính các doanh nghiệp, quyết định sự tăng trƣởng cao của nền kinh tế. Ba là, doanh nghiệp tạo ra việc làm cho ngƣời lao động. Có thể thấy, nguồn lực cơ bản không tách rời sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp là lực lƣợng lao động. Tùy thuộc vào tính chất ngành nghề sản xuất kinh doanh mà yêu cầu về số lƣợng và chất lƣợng lao động trong các doanh nghiệp có những tiêu chuẩn khác nhau. Sự đa dạng về ngành nghề, quy mô kinh doanh trong các doanh nghiệp là cơ hội việc làm của mọi đối tƣợng lao động ở các trình độ khác nhau. Có những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, cung ứng công nghệ cao đòi hỏi hàm lƣợng khoa học khoa học cao sẽ sử dụng lao động có 9
  19. trình độ chuyên môn sâu. Có những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa tiêu dùn đơn giản sẽ sử dụng lao động phổ thông. Do đó, doanh nghiệp là nơi tạo việc làm cho mọi đối tƣơng lao động ở những trình độ và điều kiện lao động khác nhau. Nhƣ đã đề cập ở trên, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có chức năng chủ yếu là sản xuất kinh doanh. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp gắn liền với việc sử dụng lao động. Trong chiến lƣợc kinh doanh của mình, doanh nghiệp có thể thực hiện đào tạo trƣớc hoặc trong khi sử dụng lao động với những loại hình đào tạo ngắn hạn, dài hạn khác nhau. Sự ổn định về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng lao động vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu của phát triển kinh doanh bền vững. Trong nền kinh tế tự do cạnh tranh, việc thu hút và giữ chân ngƣời lao động là một trong những chiến lƣợc của doanh nghiệp. Thông qua việc đào tạo, áp dụng các chính sách lƣơng, thƣởng hợp lý để khơi dậy và phát huy sự sáng tạo, tính trách nhiệm của ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp còn tạo môi trƣờng cho ngƣời lao động rèn luyện và trƣởng thành, tạo ra những giá trị cá nhân trong cộng đồng xã hội, tạo ra thu nhập chính cho ngƣời lao động. Bốn là, doanh nghiệp góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững là mục tiêu phấn đấu của tất cả các quốc gia trên thế giới. Để thực hiện đƣợc mục tiêu đó cần thiết phải xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý. Trong đó cần phải xác vai trò, tỷ trọng và mối quan hệ hợp thành giƣã các ngành kinh tế quốc dân, giữa các vùng, lãnh thổ và giữa các thành phần kinh tế. Các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế phải đƣợc thể hiện cả về mặt số lƣợng cũng nhƣ về mặt chất lƣợng và đƣợc xác định trong những giai đoạn nhất định, phù hợp với những đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội cụ thể của mỗi quốc gia qua từng thời kỳ. Một cơ cấu kinh tế hợp lý phải có các bộ phận kết hợp một cách hài hoà, cho phép khai thác tối đa các nguồn lực của đất nƣớc một cách có hiệu quả, đảm 10
  20. bảo nền kinh tế tăng trƣởng với nhịp độ cao và phát triển ổn định, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của ngƣời dân. Sự tham gia kinh doanh của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế không chỉ tạo ra sự phát triển cho từng thành phần kinh tế mà còn tạo ra tăng trƣởng cho nền kinh tế quốc dân. Mặt khác, mục tiêu lợi nhuận đã thúc đẩy doanh nghiệp cung ứng dịch vụ, kinh doanh trong tất cả các ngành nghề nhà nƣớc không cấm, tìm đến những vùng nguyên liệu, thị trƣờng lao động có lợi thế trong kinh doanh. Những hoạt động của doanh nghiệp đặt trong sự quản lý của nhà nƣớc sẽ tạo ra hiệu quả trong nền kinh tế quốc dân, bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần và cơ cấu vùng kinh tế. 1.1.3. Các loại hình doanh nghiệp Tùy theo quy định của từng quốc gia về các loại hình doanh nghiệp mà mỗi nƣớc đều tồn tại các loại doanh nghiệp có tên gọi khác nhau và cơ cấu tổ chức cũng nhƣ chức năng, nhiệm vụ của mỗi loại hình cũng khác nhau. Trong phần nội dung này, tác giả sẽ chỉ đề cập đến các loại hình doanh nghiệp của Lào và của Việt Nam. Qua đó sẽ so sánh quy định về các loại hình doanh nghiệp giữa hai nƣớc. Theo quy định tại Điều 9 của Luật Doanh nghiệp nƣớc CHDCND Lào, doanh nghiệp có bốn loại: doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp hợp doanh và doanh nghiệp tập thể. Doanh nghiệp tư nhân có thể thành lập và tiến hành kinh doanh theo những hình thức và kiểu loại doanh nghiệp đƣợc quy định trong Điều 10 và Điều 11 của Luật này. Doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp hợp doanh đƣợc thành lập và tiến hành kinh doanh dựa trên những nguyên tắc của công ty chủ đạo. Các doanh nghiệp Nhà nƣớc đƣợc gọi là “Công ty quốc doanh” và các doanh nghiệp hợp doanh đƣợc gọi là “Công ty hợp doanh (liên doanh)” Doanh nghiệp cá thể là hình thức doanh nghiệp do một ngƣời thành lập. Doanh nghiệp cá thể hoạt động kinh doanh vì lợi ích của chủ doanh nghiệp. Chủ 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2