intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

21
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là thông qua việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội nhằm đề xuất hệ thống các giải pháp mang tính toàn diện để nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/…..……… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN MẠNH QUỲNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN MẠNH QUỲNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành:Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN NGỌC ĐÀO HÀ NỘI - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, học viên xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các quý thầy cô đã giảng dạy trong chương trình Cao học Quản lý công khóa 2016 – 2018 tại Học viện Hành chính Quốc gia, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích nói chung và về Quản lý nhà nước nói riêng làm cơ sở cho tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Đào đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Với sự quan tâm chỉ bảo và sự góp ý chân thành của PGS.TS Nguyễn Ngọc Đào đã cho tôi rất nhiều kinh nghiệm, đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, chuyên viên các phòng ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp - UBND huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài này. Do thời gian nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô để học viên hoàn thiện công tác nghiên cứu trong thời gian tới. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Học viên Nguyễn Mạnh Quỳnh
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.......................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................5 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................5 6. Ý nghĩa của luận văn ......................................................................................6 7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................6 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ..........................................................................7 1.1. Những vấn đề lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ ..............................7 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ .....................................................7 1.1.2. Tiêu chí phân loại DNVVN ...................................................................7 1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ..............................................11 1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ với phát triển kinh tế xã hội ....14 1.2. Những vấn đề cơ bản về QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ...19 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ..........19 1.2.2. Sự cần thiết của QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ..................22 1.2.3. Nội dung QLNN đối với DNVVN ......................................................24 TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .................................................................................26 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2013 - 2017 .........................................................................28
  6. 2.1. Khái quát chung ......................................................................................28 2.1.1. Điều kiện kinh tế-xã hội cho sự phát triển DNVVN ..............................28 2.1.2. Tình hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ..............................................................................................32 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-2017 .........................44 2.2.1. Ban hành và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, liên quan đến phát triển DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn ................................................48 2.2.2. Ban hành chính sách và thực thi chính sách liên quan đến phát triển DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn .......................................................................49 2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính ......................54 2.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước quản lý DNVVN...........................56 2.3. Đánh giá chung ........................................................................................61 2.3.1. Thành công .............................................................................................61 2.3.2. Hạn chế ...................................................................................................62 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế .......................................................................64 TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................69 CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QLNN ĐỐI VỚI DNVVN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................70 3.1. Các yếu tố tác động đến công tác QLNN đối với DNVVN ..................70 3.2. Quan điểm, định hƣớng về tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với DNVVN trên địa bàn huyện.............................................................................75 3.3. Một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội.....................................76 TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .................................................................................89 KẾT LUẬN .....................................................................................................90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DN Doanh nghiệp DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ ĐKKD Đăng ký kinh doanh GDP Tổng sản phâm trong nƣớc QLNN Quản lý Nhà nƣớc UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Tham khảo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia và khu vực Bảng 1.2. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam Bảng 2.1. Số lƣợng DNVVN hàng năm trên địa bàn huyện Sóc Sơn Bảng 2.2. DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn phân theo ngành kinh tế Bảng 2.3. Vốn đăng ký của DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn Lao động trong các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn phân Bảng 2.4. theo khu vực kinh tế Lao động trong các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn phân Bảng 2.5. theo ngành kinh tế Bảng 2.6. Doanh thu của các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn Tình hình thu ngân sách từ các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Bảng 2.7. Sơn Bảng 2.8. Biến động số lƣợng doanh nghiệp
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1. Số lƣợng DNVVN hàng năm trên địa bàn huyện Sóc Sơn Hình 2.2. Số lƣợng DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn phân theo ngành kinh tế Hình 2.3. Vốn đăng ký của DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn Lao động trong các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn phân Hình 2.4. theo khu vực kinh tế Lao động trong các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn phân Hình 2.5. theo ngành kinh tế Hình 2.6. Doanh thu của các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn Hình 2.7. Tình hình thu ngân sách từ các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn Hình 2.8. Biến động số lƣợng doanh nghiệp
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với công cuộc đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các doanh nghiệp có vai trò hết sức to lớn đối với sự đổi mới đó, nó có vị trí đặc biệt quan trọng và cần thiết đối với nền kinh tế của nước ta, là nguồn chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước. Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang trên đà phục hồi nhanh chóng và phát triển bền vững hơn nhờ sự hoạt động mạnh mẽ của các doanh nghiệp, giúp giải quyết được vấn đề về việc làm cho người lao động, sản xuất tăng nhanh, huy động và phát huy được các tiềm năng của địa phương để phát triển kinh tế xã hội. Từ đó, kéo theo sự phát triển của một số lĩnh vực khác như: ngân sách quốc gia được tăng lên rõ rệt; kim ngạch xuất khẩu tăng lên đáng kể; giải quyết được một số vấn đề xã hội như: tạo công ăn việc làm cho người lao động, xóa đói, giảm nghèo cho người dân. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ so với các doanh nghiệp lớn lại chiếm nhiều ưu thế trong hoạt động kinh doanh hơn bởi một số nguyên nhân như: vốn đầu tư ban đầu không cần nhiều mà hiệu quả đạt được lại cao, tăng giảm lao động dễ dàng, việc tổ chức sản xuất và quản lý linh hoạt, gọn nhẹ, nhanh được thu hồi lại vốn đầu tư vì thế làm tăng sức hấp dẫn trong đầu tư sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, những DNVVN có thể dễ dàng tận dụng các nguồn lực trong xã hội cho nhu cầu phát triển của mình; dễ giao dịch vì tương đối linh hoạt về thời gian giao hàng và giá cả; có tính linh động, phản ứng nhanh trước sự chuyển biến mạnh mẽ về sản phẩm, dịch vụ, quy trình sản xuất và thị trường. Từ đó các doanh nghiệp sẽ dễ dàng khởi sự để thực hiện kế hoạch đầu tư sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng gia tăng nhanh chóng về số lượng và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Vai trò của DNVVN luôn được đánh giá rất cao ở các nước đã và đang phát triển trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Nền kinh tế Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng xã 1
  11. hội chủ nghĩa là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Sự phát triển của nền kinh tế, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt là những minh chứng rõ nét cho nhận định đó. Trong thời gian qua, doanh nghiệp nói chung và đội ngũ DNVVN nước ta nói riêng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện có hiệu quả đối với các mục tiêu chung đã đề ra. Ở nước ta hiện nay, người lao động đang được sử dụng rất nhiều ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là lao động tại các địa phương và khu vực nông thôn (chiếm gần 60%); điều này góp phần vào mức đóng góp vào GDP khá lớn (khoảng 35 - 40%) và tốc độ tăng trưởng ngày càng cao. Hoạt động quản lý nhà nước là một trong các yếu tố quan trọng đóng góp vào sự phát triển của DNVVN ở nước ta. Vai trò quản lý của nhà nước thể hiện thông qua việc định hướng, đưa ra các chủ trương, chính sách, việc sử dụng các công cụ quản lý, tạo ra hành lang pháp lý để hỗ trợ cho sự ra đời các hoạt động của đội ngũ DNVVN đạt được hiệu quả tích cực. Sóc Sơn là một huyện phía Tây Bắc ngoại thành Hà Nội. Trong những năm gần đây, cùng với Thành phố, chính quyền cơ sở đã có nhiều bước đổi mới về tổ chức và hoạt động, công tác quản lý nhà nước đối với DNVVN được các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương quan tâm, các DNVVN trên địa bàn của huyện phát triển nhanh chóng, vượt bậc về cả số lượng cũng như quy mô, lĩnh vực sản xuất tạo nên những bước đổi mới, phát triển về kinh tế, văn hoá, xã hội, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt phát triển của địa phương Sóc Sơn nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, các DNVVN ở khu vực này vẫn còn gặp nhiều khó khăn về thủ tục hành chính, vốn, mặt bằng sản xuất,trang thiết bị, kỹ thuật công nghệ,… và cũng bộc lộ các hạn chế tiêu cực như: hoạt động kinh doanh trái pháp luật, kinh doanh không đúng đăng kí kinh doanh, đặc biệt là tình trạng trốn thuế vẫn còn xảy ra đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường kinh doanh. Từ những khó khăn, hạn chế của các DVVNN, vấn đề đặt ra cho chúng ta là cần có các chủ trương, chính sách từ phía Nhà nước nhằm tháo gỡ những khó khăn cho các DVVNN để các doanh nghiệp có điều kiện phát triển mạnh mẽ đồng thời quản lý hoạt động của loại hình doanh nghiệp này theo định hướng và mục tiêu của Đảng và 2
  12. Nhà nước đã đề ra. Đây là vấn đề đã và đang được các cấp chính quyền huyện Sóc Sơn nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung đặc biệt quan tâm. Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của mình và hy vọng đề tài này sẽ góp một phần nhỏ của mình vào công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về DNVVN được các tác giả công bố. Qua các bài viết, tác giả đã tập chung nghiên cứu các đặc điểm, vai trò và thực trạng hoạt động của DNVVN, từ đó đưa ra các khuyến nghị chính sách để hỗ trợ cho các DNVVN. Đề tài cấp Bộ: 01X-07/09/2007-2: “Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP Hà Nội trong điều kiện gia nhập WTO” do Th.s Phạm Thị Minh Nghĩa làm chủ đề tài (năm 2008). Đề tài đã tập chung nghiên cứu những vấn đề chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, kinh nghiệm quốc tế về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, kinh nghiệm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đề tài cũng đi sâu nghiên cứu thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội và đề ra phương hướng, giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện gia nhập WTO. Luận án tiến sỹ: “Nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn cho các doanh ghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thái Bình” của tác giả Nguyễn Thị Kim Lý, trường Đại học Thái Bình (2013). Luận án đã hệ thống hóa các lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, tiêu chí xác định của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế. Hệ thống hóa các điều kiện tiếp cận vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhận dạng những thành tựu, yếu kém, tìm nguyên nhân làm hạn chế khả năng tiếp 3
  13. cận vốn. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất giải pháp giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ của Thái Bình tiếp cận, khai thác các nguồn vốn có hiệu quả và mở rộng các giải pháp này cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam nói chung. Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Hà Nội” của tác giả Phạm Thị Kim Thư - Học viện Hành chính Quốc gia (2015). Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ, QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tác giả cũng nêu ra thực trạng QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Hà Nội qua đó đề xuất những giải pháp tăng cường công tác QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố. Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Hải Phòng” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Tuyết – Học viện Hành chính Quốc gia (2013). Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thông qua thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, luận văn đã tập chung phân tích và đánh giá sự quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP Hải Phòng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của Luận văn là thông qua việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội nhằm đề xuất hệ thống các giải pháp mang tính toàn diện để nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nói trên, tác giả đã đưa ra và giải quyết các nhiệm vụ sau: 4
  14.  Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.  Phân tích thực trạng quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.  Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý của nhà nước đối với DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu. Luận văn tập chung nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay. Trong đó, chủ thể quản lý là hệ thống các cơ quan QLNN; đối tượng là các DNVVN; các công cụ quản lý đó là: pháp luật, quy hoạch, chiến lược, kế hoạch, chính sách có liên quan, kiểm tra giám sát hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các DNVVN trên địa bàn huyện. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua các công cụ quản lý vĩ mô, trong đó chủ thể là các cơ quan quản lý nhà nước; đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Về không gian và thời gian: luận văn tập chung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội từ năm 2013 đến năm 2017. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Trong nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp lịch sử và logic, phương pháp thống kê, đối chứng so sánh. 5
  15. 6. Ý nghĩa của luận văn Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về quản lý nhà nước đối với DNVVN; đánh giá thực trạng hoạt động QLNN để tìm ra những hạn chế và phân tích nguyên nhân của những hạn chế đó. Về mặt thực tiễn: Luận văn đề xuất các phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm góp phần nâng cao chất lượng QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với DNVVN. Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 – 2017. Chƣơng 3. Quan điểm, định hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. 6
  16. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1. Những vấn đề lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh nghiệp vừa và nhỏ, tên tiếng Anh viết tắt là SMEs (Small and medium enterprise) những doanh nghiệp có số lao động hay doanh số ở dưới một mức giới hạn nào đó. Từ viết tắt SMEs được dùng phổ biến ở cộng đồng các nước châu Âu, các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Liên hợp quốc (UN), Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và được sử dụng nhiều nhất ở Mỹ. Các nước cộng đồng châu Âu truyền thống có cách định nghĩa riêng về SMEs của riêng họ, ví dụ ở Đức được định nghĩa là những doanh nghiệp có số lao động dưới 500 người, trong khi đó ở Bỉ là 100 người. Tuy nhiên, đến nay Liên minh châu Âu đã có khái niệm về SMEs chuẩn hóa hơn. Theo đó, những doanh nghiệp có dưới 50 lao động là doanh nghiệp nhỏ, còn các doanh nghiệp có trên 250 lao động là doanh nghiệp vừa. Ngược lại, ở Mỹ những doanh nghiệp có dưới 100 lao động là doanh nghiệp nhỏ và dưới 500 lao động là doanh nghiệp vừa. Như vậy, ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực có các định nghĩa về DNVVN là khác nhau, chính sự khác nhau đã khiến cho việc nghiên cứu và các DNVVN trở nên khó khăn hơn. Ở Việt Nam, tùy theo từng giai đoạn cụ thể khái niệm DNVVN được đưa ra để phù hợp với mục đích của việc xác định và mức độ phát triển doanh nghiệp. Đến nay, khái niệm DNVVN về cơ bản được hiểu theo định nghĩa trong Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ: “ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”. 1.1.2. Tiêu chí phân loại DNVVN 7
  17. Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp có hai nhóm: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng. Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp như chuyên môn hóa thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp,… Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thường được dùng làm cơ sở để tham khảo trong kiểm tra, kiểm chứng mà ít được dùng để phân loại trong thực tế. Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:  Số lao động: có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động thường xuyên, lao động thực tế.  Tài sản hay vốn: có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản cố định, giá trị tài sản còn lại  Doanh thu: có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm (hiện nay có xu hướng sử dụng chỉ số này). Trong các nước APEC tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao động. Còn một số tiêu chí khác thì tùy thuộc vào điều kiện từng nước. Tuy nhiên sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lại thường chỉ mang tính tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ phát triển kinh tế của một nước; tính chất ngành nghề; vùng lãnh thổ; tính lịch sử; mục đích phân loại. Bảng 1.1. Tham khảo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia và khu vực Quốc gia/ Phân loại DN vừa Số lao động Vốn đầu tư Doanh thu Khu vực và nhỏ bình quân A. NHÓM CÁC NƢỚC PHÁT TRIỂN 1. Hoa kỳ Nhỏ và vừa 0-500 Không QĐ Không quy định - Đối với ngành sx 1-300 ¥ 0-300 triệu 2. Nhật - Đối với ngành TM 1-100 ¥ 0-100 triệu Không quy định - Đối với ngành DV 1-100 ¥ 0-50 triệu 8
  18. Siêu nhỏ < 10 Không quy định Không quy 3. EU Nhỏ < 50 < €7 triệu định Vừa < 250 < €27 triệu Không quy 4. Australia Nhỏ và vừa < 200 Không quy định định Nhỏ < 100 Không quy < CDN$ 5 triệu 5. Canada Vừa < 500 định CDN$ 5 -20 triệu 6. New Không quy Nhỏ và vừa < 50 Không quy định Zealand định Không quy 7. Korea Nhỏ và vừa < 300 Không quy định định < NT$ 80 8. Taiwan Nhỏ và vừa < 200 < NT$ 100 triệu triệu B. NHÓM CÁC NƢỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Không quy < Baht 200 1. Thailand Nhỏ và vừa Không quy định định triệu - Đối với ngành sản Không quy 2. Malaysia 0-150 RM 0-25 triệu xuất định Peso 1,5-60 3. Philippine Nhỏ và vừa < 200 Không quy định triệu Không quy 4. Indonesia Nhỏ và vừa < US$ 1 triệu < US$ 5 triệu định Không quy 5.Brunei Nhỏ và vừa 1-100 Không quy định định C. NHÓM CÁC NƢỚC KINH TẾ ĐANG CHUYỂN ĐỔI Nhỏ 1-249 Không quy 1. Russia Không quy định Vừa 250-999 định Nhỏ 50-100 Không quy 2. China Không quy định Vừa 101-500 định Nhỏ < 50 Không quy 3. Poland Không quy định Vừa 51-200 định Siêu nhỏ 1-10 Không quy 4. Hungary Nhỏ 11-50 Không quy định định Vừa 51-250 (Nguồn: 1.Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998; 2. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ, OECD, 2000.) 9
  19. Bảng 1 cho thấy, hầu hết các quốc gia đều lấy tiêu chí số lao động bình quân làm cơ sở quan trọng để phân loại doanh nghiệp theo quy mô. Điều này là hợp lý hơn so với việc lựa chọn các tiêu chí khác như doanh thu, vốn... là các chỉ tiêu có thể lượng hóa được bằng giá trị tiền tệ. Các tiêu chí như doanh thu, vốn tuy rất quan trọng nhưng thường xuyên chịu sự tác động bởi những biến đổi của thị trường, sự phát triển của nền kinh tế, tình trạng lạm phát... nên thiếu sự ổn định trong việc phân loại doanh nghiệp. Điều này giải thích tại sao tiêu chí số lao động bình quân được nhiều quốc gia lựa chọn, tiêu chí này thường có tính ổn định lâu dài về mặt thời gian, lại thể hiện được phần nào tính chất, đặc thù của ngành, lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp đang tham gia. Số liệu ở bảng 1 cũng cho thấy, đa số các quốc gia chỉ sử dụng 1 trong 3 tiêu thức đánh giá trên, đặc biệt là nhóm các nước kinh tế đang chuyển đổi. Một số quốc gia khác sử dụng kết hợp 2 trong 3 tiêu thức nói trên. Một số ít quốc gia sử dụng kết hợp cả 3 tiêu thức số lao động, vốn và doanh thu. Ngân hàng thế giới (World Bank) và nhiều tổ chức quốc tế khác cũng đều sử dụng tiêu chí số lao động để đánh giá. Theo World Bank, doanh nghiệp được chia thành 4 loại tương ứng với số lượng lao động như sau: doanh nghiệp siêu nhỏ (số lao động < 10 người), doanh nghiệp nhỏ (số lao động từ 10 người đến dưới 50 người), doanh nghiệp vừa (số lao động từ 50 người đến 300 người), doanh nghiệp lớn (số lao động > 300 người) . Ở Việt Nam, theo Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp Việt Nam được phân thành 4 nhóm tùy thuộc vào quy mô số lao động, vốn và khu vực kinh tế mà hộ hoạt động, cụ thể bao gồm: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp lớn. 10
  20. Bảng 1.2. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam Doanh Doanh nghiệp Doanh nghiệp Quy mô nghiệp Doanh nghiệp vừa nhỏ lớn siêu nhỏ Lao Lao Lao động Vốn Lao động Vốn Khu vực Vốn (tỷ) động động (người) (tỷ) (người) (tỷ) (người) (người) Khu vực Trên nông, lâm Trên 10 Trên 20 Trên Trên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1