intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận và thực trạng QLNN về hoạt động của các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về hoạt động của các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ LAN HƢƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỘI ĐẶC THÙ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ LAN HƢƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỘI ĐẶC THÙ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.ĐỖ HOÀNG VƢƠNG ĐẮK LẮK - NĂM 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong đề tài này đƣợc thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào và cũng chƣa đƣợc trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trƣớc đây. Tác giả luận văn Phạm Thị Lan Hƣơng
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình học tập và thực hiện Luận văn tốt nghiệp đƣợc nhƣ ngày hôm nay, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Ban Quản lý đào tạo, đã tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời tri ân tới quý thầy, quý cô đã tận tình giảng dạy lớp cao học HC26.TN7, chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia Khu vực Tây Nguyên, niên khóa 2021-2023. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, TS. Đỗ Hoàng Vƣơng đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin gửi lời cảm ơn tới tập thể học viên lớp học và gia đình, những ngƣời luôn ủng hộ, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất để em hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn.
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng biểu MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỘI ĐẶC THÙ ..................................................... 7 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan tới đề tài ......................................... 7 1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của các hội đặc thù.17 1.3. Nội dung, phƣơng thức quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của các hội đặc thù ............................................................................................................. 21 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của các hội đặc thù26 Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................... 37 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỘI ĐẶC THÙ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ..... 39 2.1. Khái quát tỉnh Đắk Lắk ........................................................................ 39 2.2. Khái quát hoạt động của các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ... 41 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động của các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................. 55 2.4. Đánh giá kết quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.......................................................................... 62 Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................... 69 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỘI ĐẶC THÙ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................................... 71 3.1. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................................................................................ 71 3.2. Đề xuất giải tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ............................................................. 77
  6. 3.3. Khuyến nghị ......................................................................................... 84 Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................... 89 KẾT LUẬN ................................................................................................. 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 93
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ BCHTƢ Ban Chấp hành Trung ƣơng BTG Ban Tôn giáo BTS GHPGVN Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam DTTS Dân tộc thiểu số GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất TTATXH Trật tự an toàn xã hội ANTT An ninh trật tự QLNN Quản lý nhà nƣớc CBCC Cán bộ công chức TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng Nội dung Trang Bảng 2.1 Số lƣợng hội năm 2020, 2021, 2022 41 Biều đồ 2.1 Biểu đồ thể hiện số lƣợng các hội trên địa bàn tỉnh 42 Đắk Lắk giai đoạn 2020-2021 Bảng 2.2. Số lƣợng hội viên của các hội năm 2020, 2021, 43 2022 Bảng 2.3 Số biên chế hội đƣợc nhà nƣớc giao qua các năm 43 2020, 2021, 2022
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Các hội đặc thù là một trong những nhân tố tích cực trong hệ thống chính trị của nƣớc ta. Hoạt động của các tổ chức hội nói chung và các hội đặc thù nói riêng đã và đang góp một phần không nhỏ tạo nên sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc. Trong bối cảnh chuyển đổi số nhƣ hiện nay, tăng cƣờng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, dƣới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc, các tổ chức hội nói chung càng có nhiều điều kiện thuận lợi để hoạt động và phát triển tổ chức ngày càng đa dạng, phong phú hơn, hoạt động vì mục tiêu phát triển đất nƣớc, mang lại cuộc sống ấm no cho toàn dân. Trong giai đoạn hội nhập hiện nay, ở Việt Nam các hội đặc thù hoạt động rất phong phú và đa dạng về loại hình tổ chức, mục tiêu, tôn chỉ và phƣơng thức hoạt động. Về cơ bản, các hội đặc thù ngày càng phát huy tốt hơn vai trò, trách nhiệm của mình trong việc góp phần cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk trong các mặt nhƣ: tập hợp, phản ánh nguyện vọng, yêu cầu cũng nhƣ việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quần chúng nhân dân; tích cực tham gia vào việc góp ý xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nƣớc, nhằm phát huy và thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa; đồng thời tham gia và hoạt động giám sát, tƣ vấn và phản biện xã hội đối với các chủ trƣơng, chính sách của nhà nƣớc; huy động các nguồn lực để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, góp phần giải quyết những khó khăn về kinh tế - xã hội; bên cạnh đó, mở rộng quan hệ, tăng cƣờng sự hợp tác, giúp đỡ giữa các quốc gia trong việc giải quyết các vấn đề có tính chất toàn cầu. Việc cung cấp thông tin, tuyên truyền đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và pháp luật của nhà nƣớc và góp phần thực hiện giám sát, phản biện xã hội của các báo, tạp chí do
  10. 2 các hội quản lý. Công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của các hội đặc thù từng bƣớc đƣợc đổi mới nhƣ hệ thống thể chế về hội tƣơng đối đầy đủ và thƣờng xuyên đƣợc bổ sung, cụ thể hóa; hoạt động quản lý nhà nƣớc chuyển biến theo hƣớng hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để các hội đƣợc thành lập và hoạt động. Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của các hội nói chung và các hội đặc thù nói riêng đƣợc coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nƣớc của tỉnh Đắk Lắk. Thông qua công tác QLNN nhằm phát huy vai trò tích cực của các tổ chức hội, góp phần ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Đây là nội dung thiết thực góp phần cụ thể hoá mọi chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và nhà nƣớc trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức hội hoạt động hiệu quả. Trong thời gian qua, hoạt động của các hội nói chung và các hội đặc thù nói riêng luôn nhận đƣợc sự quan tâm chỉ đạo sát sao, thƣờng xuyên của các cấp ủy Đảng, sự phối hợp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành và chính quyền các cấp đối với tổ chức và hoạt động của hội trên địa bàn tỉnh đã tạo đƣợc nền nếp trong trình tự, thủ tục giải quyết công việc của các tổ chức hội. Tuy vậy, hiện nay vẫn còn một số hạn chế trong QLNN đối với hoạt động của các hội đặc thù nhƣ: hệ thống văn bản hƣớng dẫn quy trình, thủ tục và hoạt động quản lý đối với các tổ chức hội còn chậm, chƣa kịp thời; Trình tự, thủ tục thành lập hội qua nhiều công đoạn, điều kiện khắt khe (phải có trụ sở, phải có đủ số lƣợng ngƣời...) là một trong những yếu tố làm hạn chế quyền lập hội của công dân. Quy định chế độ thù lao đối với ngƣời đã nghỉ hƣu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội dẫn đến bất cập đối với các đối tƣợng khác giữ chức danh lãnh đạo chuyên
  11. 3 trách hội. Một số hội đƣợc thành lập nhƣng không hoạt động hoặc chỉ hoạt động “cầm chừng” nhƣng cơ quan QLNN chuyên ngành không quản lý đƣợc. Với lý do đó, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt động của các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp chƣơng trình đào tạo Cao học chuyên ngành Quản lý Công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Liên quan đến hoạt động QLNN đối với các hội nói chung và các hội đặc thù nói riêng, đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này nhƣ: - Luận văn “Quản lý nhà nước đối với Hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” (2013), Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, của tác giả Nguyễn Văn Thọ, nghiên cứu về thực trạng hoạt động của các hội đặc thù và các giải pháp, phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. - Luận văn “Quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” (2017), Luận văn Thạc sĩ Quản lý công của tác giả Huỳnh Thị Thảo Trang. Luận văn đã khái quát cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về hoạt động của các tổ chức hội, đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về hoạt động của các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung QLNN về hoạt động của các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh trong những năm tiếp theo. - Bài viết “Một số vấn đề về hội và quản lý nhà nước đối với hội ở nước ta hiện nay” (2017) của tác giả Nguyễn Minh Phƣơng. Bài viết đã khái quát cơ bản về thực trạng tổ chức, hoạt động của các tổ chức hội, thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với các tổ chức hội ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay, từ đó tác giả định hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc trong thời gian tới.
  12. 4 - Bài viết “Nhiều bất cập trong quản lý nhà nước về hội” của tác giả Nguyễn Văn Trang, tỉnh Bình Định. Tác giả phân tích các tổ chức hội đã phát huy tốt vai trò của mình trong công cuộc xây dựng và phát triển của tỉnh Bình Định, bên cạnh đó tác giả cũng chia sẻ những bất cập, hạn chế cần tháo gỡ nhằm nâng cao vai trò của các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Bình Định nói riêng và trên địa bàn cả nƣớc nói chung. - Đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước về hội, tổ chức phi chính phủ đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” (2020) của nhóm tác giả do TSKH. Nghiêm Vũ Khải, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam chủ trì. Đề tài đã xây dựng, hoàn thiện cơ sở khoa học về QLNN đối với các tổ chức hội và tổ chức phi chính phủ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN. Đề tài cũng cung cấp một hệ thống các kiến nghị chính sách nhằm hoàn thiện cơ chế và nâng cao hiệu quả QLNN đối với các tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ trong thời gian tới. Hệ thống các giải pháp đƣợc đề tài đề xuất mang tính ổn định, bền vững và có tính khả thi. Tuy nhiên, vẫn chƣa có đề tài nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Do đó, đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước về hoạt động của các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là nghiên cứu mới để đánh giá đúng thực trạng của hoạt động quản lý nhà nƣớc và đề ra các giải pháp, chính sách đúng đắn và phù hợp nhằm quản lý các hội đặc thù hoạt động đúng quy định pháp luật, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu lý luận và thực trạng QLNN về hoạt động của các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về hoạt động của các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
  13. 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề lý luận về hoạt động của các hội đặc thù . - Đánh giá thực trạng QLNN về hoạt động của các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian vừa qua, chỉ ra những kết quả đã đạt đƣợc, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về hoạt động của các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian tới. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động của các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu QLNN về hoạt động của các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi không gian: tỉnh Đắk Lắk - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2020 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận biện chứng duy vật và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về hoạt động của các hội đặc thù . 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phƣơng pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Đây là phƣơng pháp nghiên cứu khoa học phổ biến, đặc biệt là trong nghiên cứu khoa học xã hội. Phƣơng
  14. 6 pháp này đƣợc sử dụng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu của luận văn. Phân tích dữ liệu thứ cấp là quá trình phân tích dữ liệu đƣợc thu thập từ một nhà nghiên cứu khác, ngƣời chủ yếu thu thập dữ liệu này cho một mục đích khác. Có thể thu thập các tài liệu thứ cấp thông qua: sách, tạp chí, báo chí, trang web, báo cáo của các cơ quan, đơn vị. - Phƣơng pháp tổng hợp: Luận văn sử dụng phƣơng pháp tổng hợp nhằm tổng hợp lại các thông tin, tài liệu có liên quan tới nội dung luận văn nghiên cứu, từ đó, tác giả đƣa ra các kết luận, các nhận định giúp giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra. - Phƣơng pháp thống kê, so sánh: Luận văn sử dụng phƣơng pháp này nhằm liệt kê, so sánh các số liệu minh họa cho QLNN về hoạt động của các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đƣợc nghiên cứu trong Luận văn. - Phƣơng pháp xử lý số liệu: tác giả sử dụng phƣơng pháp thu thập số liệu từ các báo cáo, tài liệu dƣới các hình thức khác nhau, tác giả thống kê lại số liệu đó, bằng các kỹ thuật cơ bản nhƣ tính toán, xử lý số liệu bằng các cách thức khác nhau, tác giả có các phân tích, đánh giá một cách khái quát trên cơ sở các số liệu mang tính định lƣợng và đánh giá một cách tƣơng đối trên cơ sở kết quả thu thập thông tin của các số liệu mang tính định tính. Qua đó, có thể phân tích đƣợc thực trạng QLNN về hoạt động của các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong những năm qua. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Về lý luận Luận văn sẽ góp phần bổ sung và làm sâu sắc hơn một số vấn đề lý luận QLNN về hoạt động của các hội đặc thù . 6.2. Về thực tiễn - Luận văn phân tích làm rõ những yếu tố tác động, ảnh hƣởng đến QLNN về hoạt động của các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; phân tích,
  15. 7 đánh giá thực trạng QLNN về hoạt động của các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động của các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Luận văn là công trình nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn: là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý khi xây dựng các chính sách về hoạt động của các hội nói chung và hội có tính chất đặc thù nói riêng ở cấp tỉnh; kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Tài liệu tham khảo; Phụ lục thì nội dung luận văn đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của các hội đặc thù Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của các hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của các hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỘI ĐẶC THÙ 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan tới đề tài 1.1.1. Khái niệm về hội, hội đặc thù Có rất nhiều quan niệm và đƣợc tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau đối với khái niệm hội, hội có tính chất đặc thù, cụ thể:
  16. 8 Theo Từ điển Tiếng Việt thì hội đƣợc hiểu là: tổ chức liên kết tự nguyện của nhân dân với sự tham gia của một nhóm ngƣời, hoạt động thƣờng xuyên và không vì mục đích lợi nhuận [20]. Theo khoa học pháp lý thì tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, quy định: “Hội là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được tổ chức và hoạt động theo Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan” [6]. Tóm lại, khái niệm hội có thể đƣợc hiểu là một tổ chức đƣợc liên kết tự nguyên nhau bởi các cá nhân, hoạt động thƣờng xuyên, không vì mục đích lợi nhuận, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội, hội viên và xã hội. Từ cách hiểu trên về khái niệm hội, đối với khái niệm hội có tính chất đặc thù cũng đƣợc quy định cụ thể tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP quy định: “Các hội đặc thù được cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao; bảo đảm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao và hỗ trợ cơ sở vật chất và phương tiện hoạt động; được khuyến khích, tạo điều kiện tham gia thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, các dịch vụ công; thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội; thực hiện các chương trình, đề tài, dự án” [6]. Các hội đặc thù đƣợc xác định trên cơ sở xác định: - Đối với hội là tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp: Đƣợc cơ quan có thẩm quyền của Đảng công nhận là tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; Đã đƣợc Nhà nƣớc
  17. 9 giao biên chế, hỗ trợ về kinh phí, điều kiện hoạt động trƣớc ngày Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội có hiệu lực. - Đối với hội là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế: Có vai trò quan trọng trong việc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc; Có khó khăn trong việc huy động nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động của hội; Đã đƣợc Nhà nƣớc giao biên chế, hỗ trợ về kinh phí, điều kiện hoạt động trƣớc ngày Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội có hiệu lực. - Đối với hội là tổ chức xã hội: Hoạt động vì mục tiêu xã hội, nhân đạo; Là hội của những đối tƣợng chịu nhiều khó khăn, thiệt thòi cần đƣợc xã hội, Nhà nƣớc quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện hoạt động; Đã đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ về kinh phí, điều kiện hoạt động trƣớc ngày Nghị định số 45/2010/NĐ- CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội có hiệu lực. Theo đó, hiện nay, ở nƣớc ta có 28 hội có tính chất đặc thù hoạt động là: Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam; Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam; Liên hiệp các hội văn học nghệ thuật Việt Nam; Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam; Hội Nhà văn Việt Nam; Hội Nhà báo Việt Nam; Hội Luật gia Việt Nam; Liên minh hợp tác xã Việt Nam; Hội Chữ thập đỏ Việt Nam; Hội Sinh viên Việt Nam; Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam; Hội Nhạc sĩ Việt Nam; Hội Điện ảnh Việt Nam; Hội Nghệ sĩ múa Việt Nam; Hội kiến trúc sƣ Việt Nam; Hội Mỹ thuật Việt Nam; Hội Nghệ sĩ sân khấu Việt Nam; Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam; Hội Nghệ sĩ nhiếp ảnh Việt Nam; Hội ngƣời cao tuổi Việt Nam; Hội Ngƣời mù Việt Nam; Hội Đông y Việt Nam; Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt
  18. 10 Nam; Tổng hội Y học Việt Nam; Hội Cụu thanh niên xung phong Việt Nam; Hội bảo trợ ngƣời tàn tật và trẻ mồ côi Việt Nam; Hội Cứu trợ trẻ em tàn tật Việt Nam; Hội Khuyến học Việt Nam. Từ các phân tích trên, có thể tóm lại các hội đặc thù là các tổ chức đƣợc cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế đƣợc giao; đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo và hỗ trợ cơ sở vật chất và các điều kiện thiết yếu để hoạt động; Nhà nƣớc hỗ trợ, khuyến khích, tạo điều kiện để các hội đặc thù đƣợc tham gia vào một số hoạt động QLNN, việc giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nƣớc, hoạt động phản biện xã hội, hay việc cung ứng một số dịch vụ công cần thiết đảm bảo các yêu cầu thiết yếu của ngƣời dân và xã hội. 1.1.2. Quản lý nhà nước về hoạt động của các hội đặc thù 1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động của các hội đặc thù Qua tìm hiểu và phân tích các quan niệm, định nghĩa về quản lý chúng ta có thể đƣa ra khái niệm về quản lý nhƣ sau: Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có mục đích, có điều chỉnh và có phƣơng pháp của chủ thể quản lý tới các đối tƣợng quản lý, phù hợp với các quy luật khách quan, nhằm đạt đƣợc các mục tiêu quản lý đề ra. Theo quan niệm thông thƣờng, quản lý nhà nƣớc là sự tác động của chủ thể mang tính quyền lực nhà nƣớc, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tƣợng quản lý, nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý đề ra. Theo giáo trình Quản lý hành chính nhà nƣớc: “Quản lý Nhà nƣớc là hoạt động của nhà nƣớc trên lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tƣ pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nƣớc; là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nƣớc, đƣợc sử dụng quyền lực Nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời” [14]. Hiểu theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nƣớc là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nƣớc với chức năng chấp hành pháp luật và tổ chức thực
  19. 11 hiện pháp luật của các cơ quan trong hệ thống hành pháp (Chính phủ, Ủy ban Nhân dân các cấp). Theo cách hiểu trên thì quản lý nhà nƣớc là quản lý xã hội, là hoạt động của Nhà nƣớc trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tƣ pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nƣớc. Quản lý xã hội là quá trình quản lý các hiện tƣợng và các hành vi xã hội mà chủ thể của nó là con ngƣời. Con ngƣời trong xã hội không tồn tại một cách đơn lẻ, độc lập, tách biệt nhau mà luôn tồn tại trong nhóm, tổ chức xã hội, các cộng đồng xã hội. Khi nghiên cứu hoạt động QLNN đối với các hội nói chung và các hội đặc thù nói riêng chúng ta thấy có các thành phần sau cấu thành nên hoạt động quản lý: - Chủ thể quản lý: Đây là ngƣời, nhóm ngƣời ra quyết định hoặc có những tác động đến khách thể và đối tƣợng quản lý. Chủ thể QLNN đối với các hội đặc thù là: + Ở trung ƣơng: Chính phủ thống nhất QLNN, trong đó có QLNN đối với các hội đặc thù . Bộ Nội vụ là cơ quan chỉ đạo chung hoạt động QLNN đối với các hội, hội có tính chất đặc thù. + Ở địa phƣơng: Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ tại các địa phƣơng là cơ quan trực tiếp hoạt động QLNN đối với các hội, hội có tính chất đặc thù. - Đối tƣợng quản lý: Là toàn bộ hoạt động của các hội đặc thù . - Mục tiêu: QLNN đối với các hội đặc thù nhằm mục tiêu phát huy sức mạnh tập thể của các tổ chức xã hội tham gia vào hoạt động quản lý, giám sát, phản biện hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, hƣớng tới đảm bảo xã hội phát triển ngày càng giàu mạnh, ngƣời dân đƣợc sống cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Nhƣ vậy, quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của các hội đặc thù là các phƣơng thức mà Nhà nƣớc tác động vào hoạt động của các hội đặc thù để
  20. 12 định hƣớng, tổ chức, hoạt động của các hội đặc thù theo mục đích mà Nhà nƣớc đặt ra. 1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hội đặc thù Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của các hội đặc thù có những đặc điểm giống nhƣ QLNN nói chung, đó là tính quyền lực phục tùng, tính tổ chức điều hành, tính khoa học, tính kế hoạch, tính chủ động sáng tạo..., song có những đặc điểm riêng, xuất phát từ đặc trung của đối tƣợng quản lý là các tổ chức xã hội, cụ thể nhƣ sau: Thứ nhất, đặc trƣng của các hội đặc thù là các tổ chức đƣợc thành lập trên cơ sở tự nguyện của các hội viên, có sự quản lý của nhà nƣớc, vì vậy Nhà nƣớc không nên can thiệp sâu vào công việc nội bộ của các hội, mà chỉ tạo điều kiện về mọi mặt cho các hội đặc thù hoạt động. Nếu Nhà nƣớc can thiệp sâu vào tổ chức và hoạt động của các hội đặc thù thì vô hình chung đã làm mất đi tính chất tự nguyện, tự quản cùng tác dụng và sự thu hút của hội đối với quần chúng. Thứ hai, QLNN đối với hoạt động của các hội đặc thù phải dựa trên cơ sở tôn trọng và bảo đảm lợi ích chính đáng của đối tƣợng quản lý. Hội có tính chất đặc thù đều có tƣ cách là một tổ chức của công dân, hoạt động hợp pháp, vì lợi ích tập thể, lợi ích của cộng đồng của của xã hội nên cần đƣợc Nhà nƣớc tôn trọng, tạo điều kiện thực hiện hoạt động của mình. Sự tôn trọng của Nhà nƣớc đối với hoạt động của các hội đặc thù còn xuất phát từ nguồn gốc, bản chất của nhà nƣớc là thiết chế quyền lực công do ngƣời dân lập ra, nên phải tôn trọng các thiết các thiết chế khác cũng do nhân dân lập ra đó là các hội đặc thù . Thứ ba, nội dung QLNN đối với hoạt động của các hội đặc thù rất đa dạng. Điều này xuất phát từ tính chất rộng lớn, phong phú trong tổ chức
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2