intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động của Nhà xuất bản Công an nhân dân

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

31
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ cơ s lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản Công an nhân dân từ đ đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước với hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản CAND để đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động này, trong phạm vi Nhà xuất bản Công an nhân dân, trực thuộc Cục Truyền thông Công an nhân dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động của Nhà xuất bản Công an nhân dân

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HÀ LINH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ XUẤT BẢN CÔNG AN NHÂN DÂN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HÀ LINH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ XUẤT BẢN CÔNG AN NHÂN DÂN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LƢU KIẾM THANH HÀ NỘI, 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và được tổng hợp từ các tài liệu từ Nhà xuất bản Công an nhân dân. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài của mình. Ngƣời cam đoan Nguyễn Hà Linh
  4. LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới: – Thầy giáo trực tiếp hướng dẫn: PGS.TS Lưu Kiếm Thanh, nguyên lãnh đạo học viện – Thầy Chủ nhiệm HC22B2- Lê Như Phong cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong trường Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn này. – Lãnh đạo cơ quan và các cán bộ thuộc Nhà xuất bản Công an nhân dân - Cục Truyền thông Công an nhân dân đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu. – Bên cạnh đó sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè và người thân đã luôn ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể tập trung nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Do về mặt kiến thức và thời gian còn hạn chế, luận văn còn những thiếu sót. Tôi rất hy vọng nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và mọi người để luận văn hoàn thiện hơn.
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT QLNN : Quản lý nhà nước HĐXB : Hoạt động xuất bản XBP : Xuất bản phẩm CQNN : Cơ quan nhà nước
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN ............... 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất bản ........................................................................................................ 7 1.1.1. Hoạt động xuất bản là gì? ............................................................... 7 1.1.2. Đặc trưng của hoạt động xuất bản ................................................ 14 1.1.3. Vị trí, mục đích, vai trò của hoạt động xuất bản ........................... 17 1.2. Nội dung Quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất bản ....................... 18 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước ......................................................... 18 1.2.2. Khái niệm QLNN về hoạt động xuất bản ..................................... 19 1.2.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản ...................... 24 1.3. Nh ng y u tố tác động đ n quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất bản lực lƣợng vũ trang.............................................................................. 27 1.3.1. Nh ng yếu tố thuộc về chủ thể quản lý ........................................ 27 1.3.2. Nh ng yếu tố thuộc về đối tượng quản lý..................................... 28 1.3.3. Nh ng yếu tố thuộc về môi trư ng kinh tế - văn h a - xã hội ...... 29 1.3.4. Vai trò của quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản trong CAND ....30 Tiểu k t luận chƣơng 1 ................................................................................. 34 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT BẢN TẠI NHÀ XUẤT BẢN CÔNG ANH NHÂN DÂN ................................... 35 2.1. Nh ng quy định pháp luật về QLNN đối với hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản Công an nhân dân, thực trạng và các khó khăn ....... 35 2.2. Thực trạng t ch c quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản Công an nhân dân t năm 2015 đ n 2018 ...................... 39
  7. 2.2.1. Tình hình hoạt động của Nhà xuất bản Công an nhân dân giai đoạn 2015 - 2018 ............................................................................................. 39 2.2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại nhà xuất bản CAND - Cục Truyền thông CAND .............................. 45 2.2.2.1. Quản lý hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản Công an nhân dân ....................................................................................................... 45 2.2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản Công an nhân dân t năm 2015 đến 2018 ........................... 50 2.3. Đánh giá quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản Công an nhân dân t năm 2011 đ n 2015 ....................................... 59 2.3.1. Đánh giá theo các tiêu chí quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.....59 2.3.2. Nh ng ưu điểm trong quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản CAND ............................................................................... 61 2.3.3. Nh ng hạn chế trong quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản CAND ............................................................................... 63 2.4. Nguyên nhân của nh ng hạn ch ...................................................... 69 2.4.1. Nguyên nhân chủ quan
................................................................ 69 2.4.2. Nguyên nhân khách quan
 ............................................................ 71 Tiểu k t chƣơng 2 .......................................................................................... 74 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN TỪ THỰC TIỄN CỦA NHÀ XUẤT BẢN CÔNG AN NHÂN DÂN ................................................ 75 3.1. Dự báo quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản CAND ......................................................................................................... 75 3.1.1. Cơ s dự báo ................................................................................. 75 3.1.2. Nh ng yếu tố từ thị trư ng xuất bản bên ngoài tác động lên QLNN về HĐXB trong CAND ........................................................................... 77
  8. 3.2. Quan điểm quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất bản trong CAND ....79 3.2.1. Quán triệt các quan điểm của Đảng về hoạt động xuất bản .......... 79 3.2.2. Quán triệt các chính sách, pháp luật của Bộ Công an về hoạt động xuất bản ................................................................................................... 81 3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất bản.... 82 3.3.1. Hoàn thiện chiến lược quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản trong CAND ............................................................................................ 82 3.3.2. Hoàn thiện chính sách, quy định pháp luật quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản CAND .......................................... 85 3.3. Hoàn thiện t ch c thực hiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản CAND .................................................................... 87 3.4. Hoàn thiện kiểm soát quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản CAND ................................................................................. 93 K t luận chƣơng 3 ......................................................................................... 95 KẾT LUẬN .................................................................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thi t của đề tài Ngày 10/10/1952, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh 122/SL thành lập Nhà in Quốc gia Trung ương. Sắc lệnh ra đ i c ý nghĩa cực kỳ to lớn, m ra th i kỳ phát triển mới cho sự nghiệp xuất bản nước ta. Từ đ , ngày 10 tháng 10 tr thành ngày truyền thống của ngành Xuất bản - In - Phát hành Việt Nam. Cùng với sự phát triển của đất nước, sau 66 năm, hoạt động Xuất bản luôn được Đảng và Nhà nước chú trọng. Luật Xuất bản ngày 7/7/1993 đã khẳng định: “Để bảo đảm quyền sáng tạo và phổ biến tác phẩm của công dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, kinh tế, lực lượng vũ trang dưới hình thức xuất bản phẩm, góp phần bảo đảm quyền tự do ngôn luận; Để tăng cư ng quản lý nhà nước, phát huy vai trò của hoạt động xuất bản trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Trong quá trình đổi mới không ngừng của đất nước, lĩnh vực xuất bản đã vượt qua chính mình, vươn lên, phát triển để theo kịp với xu hướng hiện đại hoá, công nghệ hoá, nh ng vẫn gi gìn nh ng giá trị truyền thống dân tộc. Xuất bản, qua th i gian, ngày càng gần gũi hơn với các thế hệ độc giả bằng nh ng kiến thức đồ sộ về mọi khía cạnh đ i sống: Giáo dục, văn hoá, kinh tế, xã hội... Tại sao Xuất bản phải thay đổi? Chúng ta đặt ra một câu hỏi để luôn nỗ lực tìm ra câu trả l i, để lĩnh vực này khẳng định mình hơn n a trong bức tranh sáng màu của văn hoá truyền thông Việt Nam. Một nền văn hoá mạnh mẽ từ gốc rễ tới ngọn không thể thiếu được Xuất bản, và Xuất bản không thể phát triển nếu không được quan tâm, nuôi dưỡng với một cơ chế quản lý chặt chẽ, sáng tạo và hiệu quả trên nền tảng pháp luật chắc chắn, mềm dẻo phù hợp với từng giai đoạn từng th i kỳ. Để đảm bảo tính hiệu quả của quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, trước hết phải đảm bảo nh ng quy định, luật được cập nhật đầy đủ, phù hợp. Đội ngũ 1
  10. cán bộ làm việc trong lĩnh vực xuất bản, đặc biệt Xuất bản trong Công an nhân dân càng phải tinh nhuệ, gi v ng lập trư ng, không xao động trước các luận điệu của các lực lượng chống phá, luôn tin tư ng vào Đảng, luật pháp. B i lẽ xuất bản đ ng vai trò hết sức quan trọng trong tiến trình phát triển của dân tộc; sách, báo, ấn phẩm nội bộ đều nhằm mục đích giáo dục, tuyên truyền và củng cố kiến thức, lòng tin cho lực lượng vũ trang n i chung và nhân dân n i riêng. Một Nhà xuất bản với chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên giàu kinh nghiệm, luôn c tư tư ng v ng vàng, luôn đổi mới không ngừng và làm việc trên nguyên tắc của pháp luật. Đ là một trong nh ng nhiệm vụ quan trọng của hoạt động quản lý nhà nước tại Nhà Xuất bản Công an nhân dân - Cục Truyền thông Công an nhân dân. Cùng thế mạnh là 1 trong nh ng cơ quan truyền thông cho lực lượng vũ trang nhân dân, Nhà xuất bản Công an nhân dân c nhiều hoạt động nhưng chủ yếu là Hoạt động xuất bản, hoạt động đ chính là hoạt động xương sống mang đậm tính chất xuất bản của lực lượng vũ trang. Xuất bản trong lực lượng Công an nhân dân là mũi nhọn quan trọng trong giai đoạn trước đây và cả giai đoạn bây gi , nhằm cải thiện hiệu quả công tác xuất bản đối với lực lượng Công an, tôi quyết định đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài này. Tư thực trạng kh khăn đối với ngành xuất bản n i chung và nh ng bất cập trong hoạt động quản lý nhà nước đối với xuất bản Công an nói riêng, luận văn của tôi sẽ được phát triển theo đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động của Nhà xuất bản Công an nhân dân” tập trung vào mảng Quản lý Hoạt động xuất bản để triển khai luận văn thạc sĩ quản lý công. Trong đ là sự phân tích đi sâu vào các hoạt động QLNN đối với hoạt động xuất bản Công an tại Nhà xuất bản Công an – nơi tôi đang công tác, từ đ đưa ra nh ng phương hướng mới thay đổi kh khăn thực tại thúc đẩy phát triển. 2. Tình hình nghiên c u Quản lý nhà nước là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều nhà quản lý. Tuy nhiên, trực tiếp nghiên cứu về Quản lý nhà nước trong 2
  11. lĩnh vực Xuất bản tại Nhà xuất bản Công an nhân dân đang là 1 đề tài c giá trị, nhất là trong giai đoạn bùng nổ công nghệ thông tin, c sự giao thoa và biến đổi không ngừng trong lĩnh vực Xuất bản với các lĩnh vực khác, cũng như giá trị của lĩnh vực này, cách thức quản lý cũng như phương hướng đổi mới, cải thiện Xuất bản bằng hệ thống quản lý nhà nước. C thể kể một số công trình nghiên cứu c nh ng liên quan nhất định đến nội dung của đề tài như sau : - TS. Mã Duy Quân, Đổi mới và nâng cao chất lượng xuất bản tại Nhà xuất bản Công an nhân dân - Khoá luận thạc sĩ. - TS. Nguyễn H u Phúc, Định hướng chiến lược kinh doanh cho Nhà xuất bản Công an nhân dân giai đoạn 2014-2020, 2013. - Ths. Nguyễn Mạnh Hùng, Nâng cao năng lực biên tập viên của nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2015. - Jonathan Kirsch, Kirsch's Handbook of Publishing Law: For Authors, Publishers, Editors and Agents, 1994. - Và nhiều tài liệu, số liệu được thống kê từ 2015-2018 tại Nhà Xuất bản Công an nhân dân - Nâng cao năng lực quản lý trong kinh doanh xuất bản phẩm tại Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Trần Tiến Dũng - Tăng cư ng Quản lý nhà nước bằng pháp luật về xuất bản Việt nam hiện nay - Luận văn quản lý hoạt động xuất bản sách in Việt Nam – Nguyễn Thị Thục An Nh ng công trình nghiên cứu trên đã c nh ng đ ng g p về mặt lý luận đối với đề tài. Tuy nhiên, trong quá trình tham khảo kết hợp với thực trạng thực hiện quản lý nhà nước về xuất bản tại Nhà xuất bản CAND, tôi thấy rằng cần phải thực hiện đề tài này nhằm đưa ra cái nhìn sâu sắc, đa chiều đồng th i 3
  12. mong muốn lĩnh vực xuất bản n i chung, hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản - Cục Truyền thông CAND n i riêng được quan tâm hơn n a, phát huy hiệu quả tối đa trong th i đại mới, lực lượng viên chức mới sáng tạo, năng động, thích ứng cao với th i cuộc. Do đ đề tài vẫn đảm bảo tính mới, không trùng lặp, mang tính lý luận và thực tiễn cao, đòi hỏi cần được nghiên cứu một cách c hệ thống và đầy đủ hơn. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên c u 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ cơ s lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản Công an nhân dân từ đ đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước với hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản CAND để đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động này, trong phạm vi Nhà xuất bản Công an nhân dân, trực thuộc Cục Truyền thông Công an nhân dân. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích trên đây, đề tài c nhiệm vụ: - Làm rõ nh ng vấn đề lý luận khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực xuất bản tại Nhà xuất bản Công anh nhân dân. Quản lý nhà nước về xuất bản tại Nhà xuất bản Công an nhân dân như thế nào? - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với xuất bản trong Nhà xuất bản Công an nhân dân. Nh ng thuận lợi, kh khăn, nh ng bất cập trong hệ thống pháp luật, quy định hiện hành, công tác thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản của cấp quản lý, sự nhất quán của cơ chế quản lý hoạt động xuất bản hay nguồn gốc của nh ng kh khăn bất cập trong thực thi hoạt động QLNN đối với hoạt động xuất bản tại Nhà Xuất bản Công an. 4
  13. - Đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất bản n i chung, tại Nhà xuất bản Công an nhân dân - Cục Truyền thông n i riêng. 4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên c u 4.1. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về địa bàn nghiên cứu Nhà xuất bản Công an nhân dân - Cục Truyền thông Công an nhân dân, Hà Nội. - Th i gian nghiên cứu trong đề tài được xác định từ năm 2015 đến nay. Đề tài chọn từ năm 2015 làm mốc nghiên cứu vì gắn với sự chuyển đổi đơn vị, Nhà xuất bản trả 2 nhà in cho Bộ Công an, cắt giảm biên chế cũng như thay đổi chiến lược, đư ng hướng kinh doanh. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Đề tài này nghiên cứu nhằm hướng đến đối tượng là quản lý nhà nước đối với Xuất bản trong Nhà xuất bản Công an nhân dân. 5. Phƣơng pháp nghiên c u Nhằm đưa ra cái nhìn trực quan, nêu bật lên nh ng đặc điểm QLNN đối với hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản Công an nhân dân, tôi lựa chọn sử dụng nh ng phương pháp như sau : - Luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử - Các phương pháp cụ thể khác như : + Phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, gắn lý luận với thực tiễn và dự báo để chọn lọc tri thức khoa học cũng như kinh nghiệm thực tiễn. - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp quan sát khoa học + Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm + Phương pháp chuyên gia - Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết 5
  14. + Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết + Phương pháp phân loại và hệ thống h a lý thuyết 6. Nh ng đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn Các kết quả nghiên cứu của luận văn g p phần bổ sung nh ng vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, cung cấp các luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu nhằm tiếp tục xây dựng, hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xuất bản n i chung, xuất bản trong lực lượng vũ trang, Nhà xuất bản Công an nhân dân n i riêng. Đối với Nhà xuất bản Công an, đề tài này rất c thể sẽ mang lại nh ng giá trị mới nhằm thúc đẩy nh ng hoạt động QLNN đang hiệu quả cũng như hạn chế nh ng mặt kh khăn yếu kém trong hoạt động QLNN về xuất bản, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nhân viên, chiến sĩ công an, nâng tầm nhận thức và đưa ra nh ng phương án mới cho lực lượng ngành. Việc áp dụng công nghệ thông tin cũng là hướng giải quyết hiệu quả cho nh ng vướng mắc về QLNN xuất bản trong ngành. Các kết quả nghiên cứu của luận văn cũng c thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho học tập và nghiên cứu, cho các cơ quan quản lý nhà nước, cho các tổ chức và cá nhân khác về lĩnh vực xuất bản. 7. K t cấu của luận văn Ngoài phần m đầu và phần kết luận, luận văn được chia thành 3 chương: Chƣơng 1. Nh ng vấn đề về cơ s lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản trong Nhà xuất bản CAND. Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tại Nhà xuất bản Công an nhân dân - Cục Truyền thông công an nhân dân Chƣơng 3. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản trong Nhà xuất bản Công an nhân dân, giai đoạn hiện nay 6
  15. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất bản 1.1.1. Hoạt động xuất bản là gì? Hoạt động xuất bản theo nghĩa đầy đủ là một quá trình hoạt động thuộc lĩnh vực văn h a tư tư ng thông qua việc sản xuất, phổ biến nh ng xuất bản phẩm đến nhiều đối tượng. Đ là một quá trình hoạt động hoàn chỉnh của ba khâu: biên tập, nhân bản (in ấn) và phát hành. Xuất bản là một tổ hợp hoạt động - làm công việc đứng trung gian gi a tác giả với độc giả - hoạt động xuất bản bảo đảm chức năng gồm ba khía cạnh: chức năng kỹ thuật và mỹ thuật về thiết kế đồ hình bản in và thực hiện "ngoại hình" cho cuốn sách; chức năng thương mại để lưu hành, phổ cập và bán; chức năng truyền tải kiến thức để tuyển chọn sách, tham gia hoàn chỉnh tác phẩm và phát hiện tài năng. Bản chất của xuất bản phẩm là tác phẩm văn h a tinh thần, b i chính các giá trị văn h a tạo nên giá trị sử dụng của xuất bản phẩm, giá trị sử dụng tinh thần, đáp ứng nhu cầu tinh thần của con ngư i. Trên phương diện này, xuất bản chính là một quá trình sáng tạo, truyền bá các giá trị văn h a, mang tính chất văn h a rõ rệt. Mặt khác, xuất bản còn là quá trình thực hiện vật chất h a các giá trị văn h a tinh thần, biến các tác phẩm văn h a thành các vật phẩm để lưu gi và truyền bá. Nhìn từ khía cạnh này, xuất bản phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, của nền sản xuất vật chất. Sản xuất xuất bản phẩm đòi hỏi phải c sự đầu tư, chi phí về vật chất, phải trao đổi, mua bán như hàng h a trong nền kinh tế hàng h a. Đồng th i, xuất bản cũng c thể tạo ra lợi nhuận, đ ng g p trực tiếp về kinh tế cho sự phát triển nền kinh tế. Về 7
  16. phương diện này, xuất bản thật sự là ngành kinh tế - kỹ thuật. Ngành kinh tế này nằm trong tổ hợp kinh tế truyền thông ngày càng c vai trò to lớn trong th i đại kinh tế tri thức. Như vậy, xuất bản vừa là quá trình sản xuất tinh thần – sản xuất, hoàn thiện tác phẩm tinh thần của nh ng ngư i biên tập các nhà xuất bản, vừa là sản xuất vật chất – khâu chế bản, nhân bản xuất bản phẩm, vừa là hoạt động thương mại để phân phối, truyền bá các xuất bản phẩm trong xã hội. Quá trình hoạt động này gồm ba bộ phận cơ bản: biên tập, nhân bản, phát hành, có quan hệ h u cơ, phụ thuộc và quyết định lẫn nhau. Tuy nhiên, mỗi bộ phận đ mang bản chất sáng tạo khác nhau, có tính chất nghề nghiệp khác nhau. Mỗi bộ phận đ là một lĩnh vực riêng bị chi phối b i hai thuộc tính văn h a và kinh tế. Biểu hiện tính chất văn h a và tính chất kinh tế mỗi lĩnh vực của hoạt động xuất bản rất khác nhau. Điều 1 của Luật Xuất bản năm 2004 của nước ta ghi rõ: “Hoạt động xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm.”. Trong luật này, thuật ng xuất bản đã được dùng theo nghĩa hẹp để chỉ một bộ phận của hoạt động xuất bản diễn ra trong các nhà xuất bản là công tác biên tập. Do vậy, thể hiện chính xác hơn câu này phải viết là: Hoạt động xuất bản bao gồm các lĩnh vực biên tập, in và phát hành. Cả ba lĩnh vực này hợp lại thành một chỉnh thể mới đúng và đầy đủ nghĩa của khái niệm hoạt động xuất bản. Đ i sống văn h a của xã hội bao gồm một tổng thể các hoạt động với các chức năng khác nhau do nhiều đơn vị xã hội thực hiện. Văn h a là đ i sống riêng do con ngư i sáng tạo ra và có tác dụng hoàn thiện con ngư i theo hướng chân, thiện, mỹ. Văn h a theo nghĩa hẹp là một lĩnh vực hoạt động đầy sáng tạo của con ngư i nhằm biến lý tư ng làm đẹp cuộc sống của mình thành hiện thực, biến sự sáng tạo độc đáo của cá nhân thành tài sản của xã hội, làm nền tảng tinh thần cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Tổng thể đ i sống văn h a xã hội, tựu trung, đều nhằm thực hiện bốn nhiệm vụ cơ bản sau: 8
  17. Thứ nhất, sản xuất và sáng tác các giá trị văn h a mới làm cho đ i sống tinh thần xã hội ngày càng phồn vinh. Chủ thể sáng tạo chủ yếu là các văn nghệ sĩ, các nhà khoa học hoạt động trong các cơ quan sáng tác nghệ thuật và nghiên cứu khoa học. Thứ hai, gi gìn, bảo tồn các giá trị văn h a do cộng đồng dân tộc sáng tạo ra và trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, làm cho văn h a tr thành dòng chảy không ngừng nuôi sống đ i sống tinh thần của các dân tộc và nhân loại. Thứ ba, truyền bá, phổ biến rộng rãi các sáng tác văn h a ra toàn xã hội, toàn thế giới, biến các giá trị sáng tạo của các nghệ sĩ, các nhà khoa học thành giá trị chung được xã hội chấp nhận và tr thành giá trị văn h a xã hội. Thứ tư, tổ chức đ i sống văn h a cộng đồng, biến các giá trị văn h a tinh thần thành các hành vi, lối sống, phong tục của xã hội, biến nh ng giá trị chân, thiện, mỹ thành hiện thực. Bốn nhiệm vụ đ c quan hệ h u cơ với nhau. Hoạt động xuất bản là bộ phận thiết yếu vì là công cụ để thực hiện có hiệu quả cả bốn nhiệm vụ cơ bản đ . Để làm được vai trò này trong đ i sống văn h a, các bộ phận của xuất bản phải gắn bó với nhau trong một chỉnh thể h u cơ. Hoạt động xuất bản ra đ i gắn liền với nhu cầu truyền thông. Các bước phát triển của n gắn liền với các cuộc cách mạng thông tin – truyền thông trong xã hội. Truyền thông xã hội xuất hiện gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Đ là yêu cầu tất yếu của tổ chức sản xuất tập thể, là hoạt động thiết yếu để con ngư i tồn tại và phát triển. Hoạt động xuất bản ngay từ khi ra đ i lần đầu tiên Rôma (thế kỷ thứ 1 TCN) đã là một quá trình mang tính chất kinh tế thương mại. Xuất bản lúc đầu rất thô sơ: Tác giả đưa các tác phẩm thông tin cho nh ng ngư i chuyên chép sách (nh ng ngư i làm xuất bản) để họ chép thành nhiều bản (nhân bản) rồi bán cho nh ng ngư i biết ch và c nhu cầu truyền thông trong xã hội 9
  18. (phát hành). Như vậy, xuất bản ra đ i từ nhu cầu phát triển kinh tế. Bản thân n ngay từ đầu đã mang thuộc tính kinh tế - kỹ thuật: kỹ thuật chép sách, làm giấy và tính chất thương mại để phổ biến sách cho nhiều ngư i. Ngư i làm xuất bản lúc này chính là ngư i làm kỹ thuật nhân bản, sửa ch a bản thảo và c cửa hiệu buôn bán sách. Suốt th i cổ đại và trung cổ, xuất bản sách là một ngành truyền thông xã hội, một ngành kinh tế - kỹ thuật, làm dịch vụ văn h a bao gồm hai công việc chính là nhân bản và phát hành sách và các văn bản cổ. Sự phát minh ra công nghệ in công nghiệp của Gu-ten-bec thế kỷ XV đã làm cho ngành xuất bản c bước nhảy vọt về kỹ thuật. Bước nhảy vọt về công nghệ in đã kéo theo các yêu cầu phát triển đầy đủ và hiện đại h a ngành xuất bản. Công việc biên tập tách ra thành một khâu độc lập trong hoạt động xuất bản để đáp ứng các yêu cầu mới của ngành. Đ là phải tổ chức, khai thác nhiều bản thảo để đáp ứng nhu cầu mới về xuất bản phẩm của trư ng học, của việc truyền bá văn h a nhân văn th i Phục hưng. Khâu biên tập tr thành khâu quan trọng hàng đầu của hoạt động xuất bản. Hoạt động xuất bản với nghĩa hoàn chỉnh và hiện đại đã ra đ i. Đ là quá trình hoạt động đồng bộ, hoàn chỉnh của ba khâu biên tập, in và phát hành. Cuối thế kỷ XV trung tâm xuất bản chuyển từ Đức sang Italia, nơi cội nguồn của th i kỳ văn h a Phục hưng. Sau đ lại rơi vào tiêu điều do chế độ kiểm duyệt hà khắc của giáo hội đoàn châu Âu. Đến thế kỷ XVIII, do sự phát triển và thắng lợi của cách mạng tư sản châu Âu, sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa với cách mạng công nghiệp thế kỷ XVIII, hoạt động xuất bản được phục hồi nhanh ch ng châu Âu, tr thành ngành công nghiệp truyền thông c ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Do nhu cầu phổ cập giáo dục để đào tạo nguồn nhân lực cho kinh tế tư bản chủ nghĩa, do chế độ kiểm duyệt hà khắc bị x a bỏ và sự phổ biến rộng rãi của văn nghệ Phục hưng, do yêu cầu 10
  19. vận động quần chúng của cách mạng tư sản mà xuất bản phương Tây phát triển rất mạnh. Ngoài sách, đã xuất hiện các xuất bản phẩm định kỳ như tạp chí, báo hàng ngày, và ngày càng phát triển phong phú và c thêm nh ng hình thức truyền thông mới. Việc phát triển xuất bản châu Âu cuối thế kỷ XVIII đã bắt đầu c sự phân công mới. Một số nhà kinh doanh sách, nhà in dồn sức phát triển công tác biên tập. Họ là nh ng nhà xuất bản theo nghĩa hiện đại đầu tiên, làm việc kinh doanh xuất bản phẩm trên cả ba khâu hoàn chỉnh: biên tập, in và phát hành. Một số hiệu sách lớn ( Anh, Mỹ) phát triển lên thành các “công ty xuất bản” chuyên bán buôn, bán lẻ sách. Nhiều nhà in tăng thêm bộ phận biên tập phát triển thành nhà xuất bản chuyên làm biên tập và in. Một số cơ s khác vẫn chuyên làm việc in hoặc chuyên bán sách (phát hành). Như vậy, ngành xuất bản châu Âu và Mỹ thế kỷ XVIII đã tr thành một ngành công nghiệp với mô hình hoạt động đa dạng: c cơ s xuất bản (nhà xuất bản) làm hai khâu: biên tập và in; c “công ty xuất bản” chuyên làm phát hành (cả bán buôn và bán lẻ); c cơ s chuyên làm in và cũng c cơ s chỉ làm bán lẻ (phát hành) xuất bản phẩm. Ngành xuất bản hiện đại c xu hướng tách r i nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh gi a các khâu biên tập, in và phát hành. Trên thực tế, mỗi bộ phận xuất bản c nh ng hoạt động độc lập, c tính chất nghề nghiệp khác nhau. Song, trên phương diện để sản xuất, phân phối, tiêu dùng xuất bản phẩm, xuất bản đang tr thành một ngành công nghiệp mũi nhọn trong kinh tế tri thức, là trung tâm sản xuất, phân phối nguồn lực trí tuệ của xã hội hiện đại. Sản phẩm chính của ngành xuất bản là sách. Sách là loại hình xuất bản phẩm cơ bản, chính yếu nhất. Ngoài sách, các xuất bản phẩm in khác như báo in, tạp chí, văn h a phẩm, các tài liệu thông tin khác vẫn là nh ng loại ấn phẩm chủ yếu, cơ bản nhất của ngành in. Ngành in nếu không in xuất bản phẩm sẽ không c cơ s để tồn tại và phát triển trong kinh tế tri 11
  20. thức. Bộ phận cơ bản nhất của ngành in cũng là bộ phận h u cơ của ngành xuất bản, không thể tách r i công tác biên tập xuất bản. Cùng với sự phát triển của sách và xuất bản điện tử, xuất bản phẩm in trên giấy bằng công nghệ in Gu-ten-berg sẽ dần dần bị thay thế. Song, ngành nhân bản kỹ thuật số trên các vật liệu mang tin cũng đang thay thế cho công nghệ in truyền thống. “Ngành in kỹ thuật số vẫn phát triển song hành và gắn b với ngành xuất bản, vẫn là một bộ phận của xuất bản điện tử. Tuy nhiên, trong tương lai, mối quan hệ đ sẽ ra sao, hiện nay chưa ai khẳng định được. B i lẽ, hiện tại và thậm chí sẽ cả trong thế kỷ XXI, sách điện tử và xuất bản điện tử vẫn chưa thể thay thế hoàn toàn được sách in truyền thống trên giấy. Nhu cầu sách truyền thống sẽ luôn phát triển song song ngành xuất bản. Ba bộ phận, ba lĩnh vực của xuất bản truyền thống là biên tập, in và phát hành vẫn là ba khâu của một hoạt động xuất bản đồng bộ hoàn chỉnh để sản xuất và tái sản xuất ra ngày càng nhiều xuất bản phẩm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu văn h a của xã hội.” Biên tập là hoạt động tổ chức, khai thác, lựa chọn và tu chỉnh các tác phẩm văn h a - truyền thông. Bản chất của biên tập là khâu sản xuất tinh thần để làm ra các sản phẩm sáng tạo tinh thần c giá trị cao. N mang tính chất của lao động sáng tạo - sáng tạo tinh thần, chịu sự chi phối b i quy luật sáng tạo tinh thần. Song, biên tập lại chính là khâu tạo ra giá trị sử dụng cơ bản của xuất bản phẩm. Nh đ mà n tr thành hàng h a, c thể trao đổi để thực hiện giá trị trên thị trư ng. Xét phương diện kinh tế, biên tập chính là khâu m đầu của sản xuất hàng h a, n định hướng và xác định chiến lược mặt hàng, chiến lược kinh doanh xuất bản c hiệu quả. Hơn n a, biên tập sẽ làm cho hàng hóa xuất bản phẩm c giá trị sử dụng lớn nhất, nh đ mà tăng sức cạnh tranh của xuất bản phẩm, tăng giá trị kinh tế của hoạt động xuất bản. Năng lực cạnh tranh hạt nhân của xuất bản trên thị trư ng là do chất lượng hoạt động biên tập quy định. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2