intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới ở huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

20
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về XD NTM. Nghiên cứu thực trạng từ đó đưa ra các giải pháp để nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN trong thực hiện CTMTQG XD NTM ở huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương trong thời gian tới (giai đoạn 2018-2025).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới ở huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƢƠNG VĂN PHỈ QUẢN NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI D NG N NG THÔN MỚI Ở HU ỆN BÀU BÀNG TỈNH B NH DƢƠNG UẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN C NG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƢƠNG VĂN PHỈ QUẢN NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI D NG N NG THÔN MỚI Ở HU ỆN BÀU BÀNG TỈNH B NH DƢƠNG UẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN C NG MÃ SỐ: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ. ĐINH C NG TIẾN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Trương Văn Phỉ, học viên Lớp Cao học Quản lý công HC22N6, Học viện Hành chính Quốc gia – Phân viện tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân, dưới sự hướng dẫn của TS. Đinh Công Tiến. Các số liệu và nội dung trong luận văn là trung thực, khách quan dựa trên kết quả nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, so sánh và đánh giá từ thực tiễn nghiên cứu tại địa phương. Những tài liệu, thông tin tham khảo đảm bảo đã được công bố, chính thống và được bản thân trích dẫn đúng theo quy cách hướng dẫn trình bày luận văn thạc sĩ của Học viện Hành chính Quốc gia. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Tác giả Trƣơng Văn Phỉ
  4. ỜI CẢM ƠN Qua 2 năm học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia – Phân viện tại thành phố Hồ Chí Minh, tôi đã hoàn thành toàn bộ chương trình đào tạo cao học chuyên ngành Quản lý công. Tôi đã tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới ở huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương”. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn, tôi luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc; các khoa, phòng, ban; các GS, PGS, TS, các thầy cô giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Đinh Công Tiến, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh Bình Dương; Văn phòng HĐND – UBND huyện Bàu Bàng, Phòng Kinh tế huyện, Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện, Chi cục Thống kê… và UBND các xã, thị trấn thuộc huyện Bàu Bàng…đã hỗ trợ cung cấp cho tôi các thông tin và số liệu thực tế để tôi có thể thực hiện luận văn này. Trong quá trình thực hiện luận văn mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô giáo, học viên nghiên cứu và bạn bè đồng nghiệp để luận văn của Tôi được hoàn chỉnh hơn.
  5. Cuối cùng Tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan chủ quản, gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ Tôi hoàn thành luận văn này./. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 9 năm 2019 Tác giả Trƣơng Văn Phỉ
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT BCĐ: Ban Chỉ đạo. BQL: Ban Quản lý. BPT: Ban Phát triển. CTMTQG: Chương trình mục tiêu quốc gia. CT: Chương trình. HĐND: Hội đồng nhân dân. NN,ND,NT: Nông nghiệp, nông dân và nông thôn NN: Nông nghiệp. ND: Nông dân. NT: Nông thôn. NTM: Nông thôn mới. QLNN: Quản lý nhà nước. MTTQVN: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. UBND: Ủy ban nhân dân. XD NTM: Xây dựng nông thôn mới.
  7. DANH MỤC HÌNH BẢN ĐỒ SƠ ĐỒ Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương. Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới huyện Bàu Bàng. Hình 2.3. Sơ đồ quy trình lập, thẩm định và phê duyệt đề án, đồ án nông thôn mới ở huyện Bàu Bàng.
  8. MỤC ỤC Trang Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục từ viết tắt Danh mục hình bản đồ, sơ đồ MỞ ĐẦU…………………………………………………………………......01 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn……………………………….…...……..01 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn………………....…….03 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn………………………..…….…….…..05 3.1. Mục đích………………………………………………………..….……05 3.2. Nhiệm vụ……………………………………….…………………..……05 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn……………………....…....06 4.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………..…….06 4.2. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………..……06 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn…………......06 5.1. Phương pháp luận………………………………………………..……...06 5.2. Phương pháp nghiên cứu………………………………………..……....06 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài…………………………..……..…..07 7. Kết cấu của đề tài………………………………………………...…….…..07 Chƣơng 1:CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XÂY D NG NÔNG THÔN MỚI…………………………………………..09 1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới………………………………………………………………….………...09 1.1.1. Các khái niệm có liên quan……………………………...……..…….09
  9. 1.1.2. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới…………………………………….13 1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới…………………………………………17 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới………………………………...……………………...22 1.2. Bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới ở cấp huyện……………………………………………………………..24 Tiểu kết Chƣơng 1……………………………………………………..…...32 Chƣơng 2:TH C TRẠNG QUẢN NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI D NG N NG TH N MỚI Ở HU ỆN BÀU BÀNG TỈNH BÌNH DƢƠNG……………………………………………………………………..33 2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Bàu Bàng……....33 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên…………………………...………...33 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội………………………………...………35 2.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới ở huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương…………………….………….…...38 2.2.1. Kết quả xây dựng nông thôn mới tại huyện Bàu Bàng……....….…...38 2.2.2. Thành lập tổ chức bộ máy quản lý xây dựng nông thôn mới…....…..40 2.2.3.Xây dựng, quản lý quy hoạch, kế hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới………………………………………………………….……………...42 2.2.4. Phê duyệt dự án, chương trình xây dựng nông thôn mới………...…46 2.2.5. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hành chính chỉ đạo, điều hành đối với xây dựng nông thôn mới…………………….………….47 2.2.6. Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới……………………………………………..…………………………..48 2.2.7. Công tác bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực phục vụ cho xây
  10. dựng nông thôn mới………………………………………………………...51 2.2.8. Công tác tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới…….……51 2.2.9. Công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá, công nhận xây dựng nông thôn mới………………………………………………...…..…..53 2.3. Đánh giá chung………………………………………………..………….57 2.3.1. Những ưu điểm và nguyên nhân………………………...…………...57 2.3.1. Những hạn chế và nguyên nhân………………………...…………....58 Tiểu kết Chƣơng 2……………………………………….………..………....74 Chƣơng 3:PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI D NG NÔNG THÔN MỚI Ở HU ỆN BÀU BÀNG TỈNH B NH DƢƠNG ĐẾN NĂM 2025……………………………………………………………………………..….75 3.1. Quan điểm Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới………………………………………………………………………...…..75 3.2. Phương hướng, mục tiêu xây dựng nông thôn mới huyện Bàu Bàng đến năm 2025……………………………………………………………..…..…...76 3.2.1. Phương hướng………………………………………………..…...….76 3.2.2. Mục tiêu…………………………………………………...…….…...77 3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới của huyện Bàu Bàng đến năm 2025……………………………...………...…77 3.3.1. Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước và bộ máy giúp việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới………………………………………………….…………….…...77 3.3.2. Rà soát, điều chỉnh hoàn thiện và quản lý chặt chẽ các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt………………………………...…78 3.3.3. Hoàn thiện và triển khai kịp thời các văn bản về cơ chế, chính sách trong xây dựng nông thôn mới…………………………………..….………80
  11. 3.3.4. Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới……………………………………………………..…..….....83 3.3.5. Quy định trách nhiệm cụ thể trong việc quản lý thực hiện các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới…………………………………………...…88 3.3.6. Tiếp tục bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực phục vụ cho xây dựng nông thôn mới……………………………………………..……..….90 3.3.7. Đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả các hình thức tuyên truyền, vận động; tập trung nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, bảo vệ môi trường………………………………………………………….………..….92 3.3.8. Định hướng phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động trong nông nghiệp, nông thôn………………………………….……….….97 3.3.9. Đẩy mạnh thu hút và huy động tối đa các nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng k thuật, xã hội phục vụ xây dựng nông thôn mới……………………………………………………………….…..……...98 3.3.10. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cấp, các ngành và nhân dân trong xây dựng nông thôn mới…………………………..……....101 3.3.11. Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội…………………………………………….…......103 3.3.12. Thực hiện thực chất, đúng quy trình về công tác đánh giá, công nhận, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới………………….…….……...…...104 Tiểu kết Chƣơng 3…………………………………………..……….…..…106 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………..……..…...107 1. Kết luận……………………………………………………….….…..…107 2. Kiến nghị……………………………………………...…………..…….107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………….....110 PHỤ LỤC…………………………………………………………..…….…113
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài u n văn XD NTM là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, là sự nghiệp cách mạng của toàn dân và cũng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị Việt Nam. Đây là mục tiêu, là nhiệm vụ và là yêu cầu cấp bách trong quá trình CNH, HĐH đất nước giai đoạn hiện nay. XD NTM mang tính thời sự, thu hút được sự quan tâm tham gia thực hiện của các tầng lớp nhân dân; đặc biệt, là cộng đồng dân cư khu vực nông thôn. NT Việt Nam giữ vai trò, vị trí quan trọng trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước. Đặc biệt, ngày nay quá trình hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, thì NT là cơ sở vững chắc, là nền tản quan trọng đối với quá trình hội nhập của Việt Nam, cụ thể NT vừa là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm phục vụ cho tiêu dùng xã hội; cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu cho ngành công nghiệp chế biến các mặt hàng nông sản, lâm, thủy sản phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu; cung cấp tài nguyên, nhân lực phục vụ cho các hoạt động phát triển KT-XH, an sinh xã hội, vừa là thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn trong cả nước… Đất nước ta có hơn 70% dân số sinh sống ở khu vực NT và kinh tế gia đình chủ yếu là sản xuất NN. Vì vậy, suốt chặng đường lịch sử hơn 89 năm qua kể từ khi thành lập Đảng ta luôn xác định NN,ND,NT có vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thời kỳ nào cũng vậy, Đảng ta luôn quan tâm, chăm lo đến việc phát triển KT-XH ở NT. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), đất nước ta bước vào công cuộc đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập ngày càng sâu hơn với kinh tế thế giới. Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, NT nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn, góp phần ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân.... Tuy nhiên, những thành tựu đạt
  13. 2 được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; chưa đồng đều giữa các vùng miền trong cả nước, NN phát triển chưa bền vững, sức cạnh tranh thấp, sản xuất nhỏ lẽ, phân tán, năng suất chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng chưa cao, việc phát huy tốt các nguồn lực cho phát triển sản xuất, chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Xuất phát từ thực tiễn như trên Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về “ Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Thực hiện Nghị quyết Trung ương VII (khóa X), Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM và nay là Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 và “Chương trình mục tiêu Quốc gia XD NTM” tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc XDNTM trên cả nước. Tuy thời gian triển khai thực hiện CTMTQG XDNTM chưa lâu nhưng các địa phương, nhất là cấp cơ sở đã bộc lộ nhiều lúng túng, vướng mắc trong quá trình chỉ đạo thực hiện. CTMTQG XD NTM được huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương tổ chức thực hiện từ năm 2014 (huyện Bàu Bàng được thành lập ngày 01/4/2014) trên cơ sở tách ra từ huyện Bến Cát. Qua 4 năm triển khai thực hiện, đến nay toàn huyện đã có 07/07 xã được công nhận “Xã nông thôn mới”; huyện Bàu Bàng phấn đấu đạt chuẩn “Huyện nông thôn mới” theo tiêu chí Trung ương vào cuối năm 2019 và 07/07 xã đạt chuẩn NTM theo tiêu chí của tỉnh Bình Dương vào cuối năm 2020. Tuy nhiên, thực trạng công tác QLNN trong thực hiện CTMTQG XD NTM trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế đặt ra cần được giải quyết như: Hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN của chính quyền địa phương chưa cao, chất lượng hoạt động của BCĐ huyện,
  14. 3 BQL xã và BPT các ấp còn một vài hạn chế, có thể kể đến như: Xây dựng và quản lý quy hoạch bộc lộ nhiều bất cập; các mô hình chuyển đổi phương thức sản xuất, liên kết trong sản xuất số lượng chưa nhiều, chưa phát huy được hiệu quả, đầu vào, đầu ra nông sản còn gặp nhiều khó khăn; chưa thu hút được các nguồn lực trong xã hội mạnh dạn đầu tư vào NN, NT; thu nhập, đời sống của một bộ phận ND còn gặp khó khăn; xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách phục vụ cho xây dựng NTM chưa thật sự phát huy tác dụng, chưa tạo đòn bẩy cho phát triển, một vài chính sách chưa phù hợp…; công tác tuyên truyền, vận động chưa thật sự đi vào chiều sâu; cách thức, phương pháp, nội dung tuyên truyền, vận động chưa thật sự đổi mới, chưa phù hợp, chưa đạt được hiệu quả như mong muốn; nhận thức của người dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của XD NTM còn hạn chế, vai trò trung tâm của người dân trong XD NTM chưa được phát huy, thụ hưởng của người dân trong XD NTM chưa được đề cao; phương thức huy động các nguồn lực xã hội hiệu quả chưa cao, ở một số xã người dân vẫn còn tâm lý trông chờ vào nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước để thực hiện chương trình; chưa phát huy hết nội lực của địa phương về tạo nguồn vốn XD NTM, nhất là các nguồn lực từ các doanh nghiệp và của cộng đồng dân cư trong thực hiện XD NTM; các tiêu chí như: Hình thức tổ chức sản xuất, thu nhập, hộ nghèo, văn hóa, môi trường, tình hình an ninh, trật tự xã hội, y tế, giáo dục, môi trường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm... chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, chưa phát triển bền vững. Xuất phát từ thực tế nêu trên Tôi đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với y dựng nông thôn mới ở huyện B u B ng, tỉnh Bình Dương” làm luận văn tốt nghiệp lớp Thạc sĩ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu iên quan đến đề tài u n văn Vấn đề NN,ND,NT, thời gian qua đã được các học giả của nhiều nước trên thế giới và trong nước quan tâm nghiên cứu:
  15. 4 - Tác giả Frans Ellits: Chính sách NN trong các nước đang phát triển, Nhà xuất bản NN 1994. Tác giả tìm hiểu và phân tích những vấn đề cơ bản về chính sách hỗ trợ phát triển NN, những mô hình thành công và thất bại trong việc phát triển NN, NT và giải quyết vấn đề ND ở các nước đang phát triển Châu Á, Châu Phi và Châu M La tinh. Đây là những nước có nền NN đang trong quá trình chuyển sang sản xuất hàng hóa gắn liền với thương mại nông sản thế giới [7]. - TS. Đặng Kim Sơn: NN,ND,NT Việt Nam - Hôm nay và mai sau; Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 2008. Tác giả tìm hiểu thực trạng các vấn đề NN,ND,NT hiện nay, những thành tựu và khó khăn; đề xuất những định hướng và kiến nghị chính sách nhằm đưa NN,ND,NT ngày càng phát triển [7]. Các tác phẩm trên đã cung cấp những luận cứ, dữ liệu, cơ sở thực tiễn quan trọng giúp cho việc nghiên cứu, hoạch định các chính sách về phát triển NN,ND,NT ở nước ta trong giai đoạn mới. Chủ đề XD NTM cũng được rất nhiều học viên chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc s như: - Đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới – từ thực tiễn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh” của Huỳnh Trần Huy, luận văn thạc sĩ quản lý công năm 2013 đã chú trọng đến những giải pháp QLNN về XD NTM. - Đề tài “Xây dựng nông thôn mới cấp xã tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang” của Ngô Huyền Trang, luận văn thạc sĩ quản lý công năm 2015 đã phân tích thực trạng QLNN về XD NTM cấp xã ở huyện Gò Quao và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các tiêu chí về XD NTM tại đây. - Đề tài “Vai trò của chính quyền xã trong XD NTM ở Thái Nguyên” của Ngô Thị Vân Anh, Luận văn thạc sĩ Hành chính công năm 2015, đề cập đến vai trò của chính quyền cấp xã trong chỉ đạo chương trình XD NTM.
  16. 5 - Đề tài “QLNN về XD NTM tại huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội” của Hoàng Thị Hồng Lê, Luận văn thạc sĩ Hành chính công năm 2016, đề cập đến những kết quả đạt được và những khó khăn, giải pháp trong QLNN về XD NTM tại huyện M Đức, Hà Nội. Đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” của Dương Thị Hoài, luận văn thạc sĩ Quản lý công năm 2017, đã chú trọng đến các giải pháp khả thi phù hợp với yêu cầu thực tiễn địa phương nhằm nâng cao năng lực QLNN và trách nhiệm của chính quyền ở huyện Minh Hóa. Trung ương đã có các hội nghị sơ kết 01 năm, 02 năm, 03 năm, 04 năm và tổng kết 05 năm thực hiện CTMTQG XDNTM giai đoạn 2011 - 2015. Tỉnh Bình Dương đã tổng kết tổng kết 05 năm thực hiện CTMTQG XD NTM giai đoạn 2011 – 2015 và sơ kết 03 năm năm thực hiện CTMTQG XD NTM giai đoạn 2015 – 2018. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay vẫn chưa có đề tài, tài liệu nào nghiên cứu đầy đủ và chính thức về thực trạng QLNN trong thực hiện CTMTQG XD NTM ở huyện Bàu Bàng. Vì vậy, trong luận văn này, tác giả muốn nêu rõ thực trạng công tác QLNN trong thực hiện CTMTQG XD NTM ở huyện Bàu Bàng giai đoạn 2014– 2018 và đề ra các giải pháp để hoàn thiện hoạt động QLNN trong thực hiện CTMTQG XD NTM ở huyện Bàu Bàng giai đoạn 2018-2025. 3. Mục đích và nhiệm vụ của u n văn 3.1. Mục đích Hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về XD NTM. Nghiên cứu thực trạng từ đó đưa ra các giải pháp để nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN trong thực hiện CTMTQG XD NTM ở huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương trong thời gian tới (giai đoạn 2018-2025). 3.2. Nhiệm vụ - Đánh giá được thực trạng QLNN trong thực hiện CTMTQG XD NTM
  17. 6 ở huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với việc triển khai thực hiện CTMTQG XD NTM ở huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương (giai đoạn 2018-2025). 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của u n văn 4.1. Đối tượng nghi n c u QLNN đối với XD NTM ở huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương. 4.2. Phạm vi nghi n c u - Không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương. - Thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với XD NTM giai đoạn từ 2014 – 2018 và định hướng thực hiện đến năm 2025. - Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu cơ chế, chính sách và công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành, kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu về XD NTM. 5. Phƣơng pháp u n và phƣơng pháp nghiên cứu của u n văn: 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về CTMTQG XD NTM. 5.2. Phương pháp nghi n c u 5.2.1. Tiếp cận nghiên c u Tiếp cận nghiên cứu định tính, nghiên cứu tình huống điển hình. 5.2.2. Phương pháp thu thập thông tin - Thông tin th cấp: + Tài liệu giáo trình, các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu;
  18. 7 + Các báo cáo sơ kết, tổng kết của tỉnh Bình Dương, huyện Bàu Bàng và các xã, thị trấn thuộc huyện Bàu Bàng; số liệu của các cơ quan thống kê liên quan về tình hình XD NTM; + Các bài viết, công trình nghiên cứu đăng trên các báo, các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan; + Các đề tài luận văn của các học viên (khóa trước) trong Học viện. - Thông tin sơ cấp: Dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập thông qua quan sát, điều tra, phỏng vấn. 5.2.3. Phương pháp ử lý thông tin và biện luận - Phương pháp thống kê mô tả. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp mô tả. - Phương pháp chuyên gia. 6. nghĩa ý u n và thực tiễn của đề tài ngh a lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận của QLNN trong thực hiện CTMTQG XD NTM. ngh a thực tiễn: - Luận văn có tác dụng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN trong thực hiện CTMTQG XD NTM ở huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương. - Kết quả nghiên cứu thành công của đề tài có thể làm tài liệu để chính quyền địa phương và các nhà QLNN về XD NTM làm cơ sở tham khảo, nghiên cứu, đưa vào áp dụng trong thực tế, góp phần hoàn thiện hoạt động QLNN trên lĩnh vực XD NTM; làm tư liệu giảng dạy đối với các giảng viên; tài liệu nghiên cứu đối với học viên cao học và các cán bộ, công chức làm công tác XD NTM. 7. Kết cấu của đề tài
  19. 8 Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học của QLNN đối với XD NTM. Chương 2. Thực trạng QLNN đối với XD NTN ở huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương. Chương 3. Phương hướng, mục tiêu và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với XD NTM ở huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương đến năm 2025.
  20. 9 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI D NG N NG TH N MỚI 1.1. Cơ sở lý lu n của quản ý nhà nƣớc đối với xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Các khái niệm có liên quan 1.1.1.1. Nông thôn Hiện nay trên thế giới vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau và chưa có định nghĩa chuẩn xác về NT. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng NT có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường phát triển hàng hóa để xác định vùng NT, vì cho rằng NT có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với đô thị là thấp hơn. Một quan điểm khác lại nêu ra, NT là vùng có dân cư làm NN là chủ yếu, phần lớn người dân sinh sống tại khu vực NT lấy sản xuất NN làm kế sinh nhai chính của mình. Những ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng quốc gia, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì nông thôn là: "Phần lãnh thổ của một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp". Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ NN và PTNT có đưa ra khái niệm như sau: “Nông thôn là vùng lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”[3]. Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2