intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

5
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích thực trạng QLNN đối với xuất khẩu nông sản sang thị trường Nhật Bản, làm rõ những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong công tác này, đồng thời phân tích những nguyên nhân của các hạn chế; đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với xuất khẩu nông sản sang thị trường Nhật Bản thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THÚY NGA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THÚY NGA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƯƠNG MINH VIỆT HÀ NỘI - 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn có sự tham khảo và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình trước đó. Những tư liệu mới và những kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Hà Nội, ngày tháng năm 2023 Học viên Nguyễn Thị Thúy Nga i
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân trọng cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban Quản lý đào tạo - Học viện Hành chính Quốc gia, sự tận tình giảng dạy của các thầy cô trong quá trình học tập cũng như sự giúp đỡ của bạn bè trong lớp. Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Lương Minh Việt đã tận tình giúp đỡ, góp ý chỉnh sửa trong thời gian tôi thực hiện nghiên luận văn. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đến người thân, bạn bè, lãnh đạo và đồng nghiệp nơi cơ quan công tác đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Học viên Nguyễn Thị Thúy Nga ii
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục biểu, hình Mở đầu 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI 10 VỚI XUẤT KHẨU NÔNG SẢN 1.1. Khái quát về xuất khẩu nông sản 10 1.2. Lý luận quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản 20 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản ở 31 một số quốc gia và bài học tham khảo cho Việt Nam Tiểu kết chương 1 39 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI 40 XUẤT KHẨU NÔNG SẢN Ở VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN 2.1. Đặc điểm của thị trường Nhật Bản có tác động đến xuất khẩu 40 nông sản và quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản ở Việt Nam 2.2. Tình hình xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường 42 Nhật Bản trong thời gian 2018-2022 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản Việt 48 Nam sang thị trường Nhật Bản 2.4. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước đối với xuất khẩu 64 nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản Tiểu kết chương 2 70 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 71 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN 3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xuất khẩu 71 nông sản ở Việt Nam 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xuất khẩu 77 nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản thời gian tới 3.3. Kiến nghị 90 Tiểu kết chương 3 92 Kết luận 93 Tài liệu tham khảo 95 iii
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết Tiếng Anh Tiếng Việt tắt AJCEP ASEAN-Japan Comprehensive Hiệp định Thương mại tự do Economic Partnership ASEAN - Nhật Bản CPTPP Comprehensive and Progressive Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến Agreement for Trans-Pacific bộ xuyên Thái Bình Dương Partnership- CPTPP CIF Cost, Insurance, Freight Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí DAF Delivered at Frontier Giao tại biên giới FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do FOB Free on Board Giao lên tàu HĐND Hội đồng nhân dân KTXH Kinh tế xã hội KH Kế hoạch MFN Most Favoured Nation Treatment Nguyên tắc tối huệ quốc NK Nhập khẩu NT National Treatment Nguyên tắc đối xử quốc gia QLNN Quản lý nhà nước RCEP Regional Comprehensive Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Economic Partnership Khu vực UBND Ủy ban nhân dân VJEPA United Nations Development Hiệp định Thương mại tự do Việt Programme Nam - Nhật Bản WTO Tổ chức thương mại thế giới XK Xuất khẩu XNK Xuất nhập khẩu XKNS Xuất khẩu nông sản iv
  7. DANH MỤC BẢNG Ký hiệu Tiêu đề bảng Trang bảng Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ 39 lực Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang 40 một số thị trường giai đoạn 2018-2022 Bảng 2.3 Kim ngạch XK một số mặt hàng nông sản sang thị 42 trường Nhật Bản từ 2018-2022 v
  8. DANH MỤC BIỂU Ký hiệu Tiêu đề bảng Trang biểu Biểu 2.1 Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam 38 giai đoạn 2018-2022 Biểu 2.2 Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam 41 sang Nhật Bản qua các năm 2018-2022 DANH MỤC HÌNH Ký hiệu Tiêu đề bảng Trang hình Hình 2.1 Tổ chức bộ máy QLNN về XKNS 55 vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài ngiên cứu Xuất khẩu nông sản ra thị trường thế giới là một thế mạnh rất lớn của Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Ngày nay, Việt Nam đã trở thành một trong những quốc gia hàng đầu về xuất khẩu một lượng lớn các sản phẩm nông nghiệp trên thế giới. Với việc thực hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng mối quan hệ đối tác, ngành sản xuất nông nghiệp đã có nhiều bước tiến đáng kể, tạo ra lượng lớn nông sản xuất khẩu và tự tin hội nhập vào thị trường nông sản quốc tế. Trong số thị trường xuất khẩu (XK) hàng nông sản của Việt Nam, không thể không kể đến thị trường Nhật Bản- trong nhiều năm là điểm sáng về XK nông sản, kể cả trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 bùng phát nghiêm trọng vài năm gần đây. Việt Nam và Nhật Bản hiện đang tham gia 4 hiệp định thương mại tự do (FTA), bao gồm: Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA), Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP), Hiệp định Thương mại tự do ASEAN - Nhật Bản (AJCEP). Do đó, giữa hai quốc gia mở ra nhiều cơ hội, điều kiện hơp tác thuận lợi về thương mại trong nhiều lĩnh vực, kể cả lĩnh vực hàng nông sản. Thành tựu đạt được trong xuất khẩu nông sản thời gian gần đây không thể không nhắc đến vai trò quan trọng của công tác quản lý nhà nước. Nhiều khía cạnh của quản lý xuất khẩu nông sản đã trải qua nhiều cải tiến và tiếp tục hoàn thiện, bao gồm cả các khía cạnh như pháp luật, chính sách, tổ chức bộ máy quản lý, cũng như hoạt động kiểm tra và giám sát. Đến thời điểm hiện tại, việc ký kết các hiệp định thương mại cả song phương và đa phương đã được thực hiện, cơ quan quản lý đã tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, đặc biệt là trong môi trường pháp lý, để hỗ trợ và khuyến khích hoạt động xuất khẩu. 1
  10. Tuy vậy, QLNN đối với XK nông sản nói chung và XK sang thị trường Nhật Bản nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế như chiến lược xuất khẩu vẫn chủ yếu chú trọng vào mục tiêu số lượng, chưa đề cao chất lượng; chính sách XK chưa theo hướng tạo điều kiện rộng mở, còn nhiều quy định về điều kiện kinh doanh XK nông sản gây trở ngại, bất bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh; công tác kiểm tra, giám sát còn nhiều hạn chế,… Do đó, hoạt động XK nông sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản vẫn chưa đóng góp một cách hiệu quả vào tăng trưởng bền vững, chưa tạo bước chuyển dịch lớn khi tỷ trọng hàng chế biến vẫn chiếm tỷ lệ chưa cao, chất lượng, giá trị gia tăng hàng nông sản xuất khẩu còn thấp,…Điều này đòi hỏi cần hoàn thiện tốt hơn nữa công tác QLNN đối với XKNS ra thị trường thế giới nói chung và thị trường Nhật Bản nói riêng nhằm tăng hiệu quả công tác này. Xuất phát từ lý do đó, học viên đã lựa chọn chủ đề: “Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công, với hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ có giá trị đóng góp thực tiễn cho công tác QLNN đối với XKNS của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Qua khảo cứu của tác giả, các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề này có một số công trình sau: Bài nghiên cứu “Xuất khẩu nông sản sang Nhật Bản: linh hoạt đáp ứng những thay đổi của thị trường” (2022) của Việt Hằng- Tạp chí Công thương tháng 3/2022 cho biết kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Nhật Bản năm 2021 đạt 1,8 tỷ USD, trong đó một số mặt hàng hoa quả Việt Nam chiếm thị phần lớn và ngày càng phổ biến trên thị trường Nhật như: thanh long, xoài, dừa, vải... Nông sản của Việt Nam đang có tiềm năng lớn để đáp ứng đặc điểm thị trường và sở thích của người tiêu dùng Nhật Bản, chiếm khoảng 6,4% tổng kim ngạch xuất khẩu nông thủy sản của đất nước. Theo tác giả, để tận 2
  11. 3
  12. đẩy xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. Đầu tiên, cần cải thiện năng lực chế biến của các doanh nghiệp để nâng cao chất lượng sản phẩm. Thứ hai, việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về sản phẩm hàng hóa của Nhật Bản là quan trọng để đảm bảo đạt được các yêu cầu chất lượng và an toàn. Thứ ba, tăng cường đàm phán và xúc tiến thương mại hàng nông sản tại Nhật Bản để giảm thiểu những rào cản không cần thiết. Cuối cùng, cải thiện hệ thống logistics và giảm tổn thất sau thu hoạch để tăng hiệu suất và giảm chi phí vận chuyển. 4
  13. nước đối với xuất khẩu nông sản đã trải qua sự đổi mới và ngày càng hoàn thiện, bao gồm cả pháp luật, chính sách, và các hoạt động kiểm tra, giám sát. Kết quả đạt được trong QLNN đối với XK nông sản sang thị trường Nhật Bản là: cơ chế quản lý hoạt động xuất khẩu nông sản đã chuyển từ phương thức quản lý bằng mệnh lệnh hành chính sang mô hình pháp luật, kế hoạch, và chính sách. Sự linh hoạt trong việc sử dụng các công cụ kinh tế và chính sách xuất khẩu nông sản đã đem lại nhiều chuyển biến tích cực. Đặc biệt, cơ chế quản lý đã điều chỉnh theo hướng tự do hóa từng bước trên thị trường nông sản, đáp ứng một cách thuận lợi và chính xác các yêu cầu của thương mại quốc tế. Đồng thời, tác giả luận án cũng phân tích làm rõ những hạn chế trong QLNN đối với xuất khẩu nông sản sang thị trường Nhật Bản, chỉ ra nguyên nhân của hạn chế, từ đó đưa ra các nhóm giải pháp liên quan đến công tác xây dựng, thực thi pháp luật về XK nông sản; xây dựng chiến lược, kế hoạch XK nông sản; ban hành, thực thi chính sách XK nông sản; kiểm tra, giám sát XK nông sản và tổ chức bộ máy QLNN về XK nông sản sang thị trường Nhật Bản. Tuy số liệu của công trình được thu thập trong thời gian từ 2012-2016 (cách đây 7 năm) nhưng đây cũng là công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo đối với học viên. 5
  14. Các công trình nghiên cứu và bài viết trên cho thấy bức tranh sơ bộ về tình hình QLNN đối với XK nông sản nói chung và XK nông sản sang thị trường Nhật Bản nói riêng cũng như chính sách, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động này ở Việt Nam. Hiện nay theo khảo cứu của học viên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về QLNN đối với XK nông sản ở Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. Điểm mới của luận văn so với các công trình nghiên cứu trước đây đó là chọn Nhật Bản là thị trường hướng tới trong hoạt động XK nông sản của Việt Nam, từ đó tìm hiểu, phân tích công tác QLNN đối với hoạt động này thời gian qua. Đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu, rộng của Việt Nam trong thời gian gần đây cho thấy đây là chủ đề quan trọng và cần thiết (mặc dù không mới) nhằm tiếp tục tìm ra giải pháp quản lý phù hợp hơn, phát huy lợi thế, tiềm năng của Việt Nam và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài là đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu 6
  15. Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa và hoàn thiện cơ sở lý luận về QLNN đối với xuất khẩu nông sản - Phân tích thực trạng QLNN đối với xuất khẩu nông sản sang thị trường Nhật Bản, làm rõ những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong công tác này, đồng thời phân tích những nguyên nhân của các hạn chế. - Nêu ra phương hướng và đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với xuất khẩu nông sản sang thị trường Nhật Bản thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Tập trung vào các nội dung của QLNN như: ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản pháp lý; xây dựng, thực thi chiến lược, kế hoạch XK nông sản; ban hành, thực thi chính sách XK nông sản; kiểm tra, giám sát hoạt động XK nông sản sang thị trường Nhật Bản; tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý… - Phạm vi về không gian: nghiên cứu trên phạm vi cả nước - Phạm vi về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ 2018- 2022, định hướng đến năm 2035. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử, các lý thuyết trong quản lý công để làm rõ và hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước đối với XK nông sản. 5.2 Phương pháp nghiên cứu 7
  16. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Luận văn cung cấp một hệ thống lý thuyết toàn diện về QLNN đối với XK nông sản Luận văn xác định căn cứ thực tiễn về XK nông sản và đánh giá xác đáng thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động này. 8
  17. Luận văn xây dựng phương hướng và đề xuất hệ thống các giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với Xk nông sản sang thị trường Nhật Bản. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những nhà quản lý, nhà nghiên cứu về hoạt động XK nông sản hoặc được sử dụng trong việc giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo có giảng dạy các môn học liên quan. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục chữ viết tắt, Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản ở Việt Nam sang thị trường Nhật Bản Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản ở Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. 9
  18. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU NÔNG SẢN 1.1. Khái quát về xuất khẩu nông sản 1.1.1. Khái niệm xuất khẩu nông sản Xuất khẩu hàng hóa nói chung và XKNS nói riêng là một hoạt động hoạt động thương mại quốc tế (TMQT) đã tồn tại từ rất lâu trên thế giới, và nhiều lý thuyết về TMQT đã được hình thành qua nhiều thế kỷ. Các nghiên cứu đã đưa ra những giải thích về khái niệm, vai trò và lợi ích của TMQT nói chung, cũng như xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu nông sản nói riêng. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng hiện nay, khái niệm về xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu nông sản còn đang đối mặt với sự không thống nhất. Điều này phản ánh sự đa dạng và phức tạp của quá trình xuất khẩu trong môi trường kinh tế toàn cầu ngày nay. Nhiều yếu tố, chẳng hạn như sự phát triển công nghệ, thay đổi trong chính trị và kinh tế thế giới, cũng như yêu cầu khắt khe từ các tổ chức quốc tế, đều ảnh hưởng đến cách mà chúng ta hiểu và định nghĩa xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là xuất khẩu nông sản. Theo Điều 28 Luật Thương mại số 36/QH11 ngày 14/6/2005, xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật [14]. 10
  19. Hoạt động XKNS khác biệt với hoạt động thương mại nội địa bởi vì nó liên quan đến thị trường ngoại quốc, mở ra một phạm vi rộng lớn và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố đa dạng như nhu cầu, văn hóa, thói quen và lối sống 11
  20. So với việc xuất khẩu các hàng hóa phi nông sản thì hoạt động XKNS cũng có nhiều khác biệt Thứ nhất, hàng hóa xuất khẩu là các sản phẩm trong ngành nông nghiệp với đặc điểm là chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ bởi môi trường, điều kiện tự nhiên, khí hậu nên dễ gặp vấn đề như hư hỏng, ẩm mốc và biến chất. Các loại nông sản còn khác biệt tùy thuộc vào đặc điểm tự nhiên của từng vùng, từng địa phương, chẳng hạn như đất đai, thời tiết, và khí hậu. Điều này đặt ra yêu cầu cao về việc lập kế hoạch chi tiết cho quá trình xuất khẩu nông sản, bao gồm cả thời gian thu mua và bán hàng, cũng như các quy trình bảo quản và chế biến. Thứ hai, XKNS đóng vai trò quan trọng và là một lĩnh vực mang tính nhạy cảm cao, thường phải đối mặt với các rào cản bảo hộ thuế quan và phi thuế quan. Đa số các quốc gia hiện nay có xu hướng áp đặt các biện pháp bảo vệ nhằm hỗ trợ ngành nông nghiệp và bảo vệ lợi ích của người nông dân trong nước. Điều này đã tạo ra nhiều chính sách ưu đãi cho sản xuất nông sản nội địa, đồng thời đặt ra những thách thức đối với các nước xuất khẩu nông sản. Phần lớn các quốc gia trên thế giới đều vận hành cả trong lĩnh vực xuất khẩu và nhập khẩu nông sản, chủ yếu là do sự khác biệt về điều kiện thời tiết, khí hậu và đặc điểm thổ nhưỡng giữa các quốc gia. Từ đó tạo ra một thị trường phức tạp, đòi hỏi sự linh hoạt và tư duy chiến lược từ các quốc gia hoạt động trong lĩnh vực XKNS để vượt qua các thách thức và tận dụng cơ hội thị trường toàn cầu. Đặc điểm xuất khẩu nông sản 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2