intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội đối với người lao động tại các doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Hoababytrang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

46
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu luận văn "Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội đối với người lao động tại các doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk" là nghiên cứu quản lý nhà nước về BHXH đối với người lao động tại các doanh nghiệp nông nghiệp, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về BHXH đối với người lao động tại các doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội đối với người lao động tại các doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KIỀU THANH TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Đắk Lắk - 2021 i
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KIỀU THANH TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hường Đắk Lắk - 2021 ii
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ tại một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Kiều Thanh Tuấn iii
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài, tác giả luận văn nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến: Các quý thầy, cô giáo đã quản lý, giảng dạy trong chương trình đào tạo cao học chuyên ngành Quản lý công, lớp HC24-TN3 tại Học viện Hành chính quốc gia – Phân viện khu vực Tây Nguyên. Tiến sĩ Nguyễn Thị Hường – người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Lãnh đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk Lắk, các đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu liên quan đến đề tài cho tác giả. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do trình độ còn hạn chế, chắc chắn luận văn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Rất mong quý thầy cô và bạn đọc góp ý. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Kiều Thanh Tuấn iv
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………………i LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………...…………….iv MỤC LỤC………………………………………………………………….…..……...v DANH MỤC BẢNG……………………………………………………………….....ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ……………………………………….ix DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT……………………………………………...…..xi MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….………...1 1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………………..1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn……………………………….2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………….3 3.1. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………………...3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………………..4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn……………………………………4 4.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………….4 4.2. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………………4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn……………………..4 5.1. Phương pháp luận………………………………………………………………...4 5.2. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn………………………………………….5 7. Kết cấu của luận văn………………………………………………………………..5 CHƯƠNG 1…………………………………………………………………………...6 1.1. Cơ sở lý luận………………………………………………………………………6 1.1.1. Khái quát về người lao động và doanh nghiệp nông nghiệp…………………….6 1.1.2. Bảo hiểm xã hội……………………………………………………….……….11 1.1.3. Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội đối với người lao động tại doanh nghiệp nông nghiệp…………………………………………………………………………..16 1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội đối với người lao động ở doanh nghiệp nông nghiệp……………………………………………….23 1.2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………………..25 v
  6. 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý Bảo hiểm xã hội tại các địa phương và bài học cho tỉnh Đắk Lắk………………………………………………………………………………25 1.2.2. Bài học kinh nghiệm…………………………………………………………..27 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1…………………………………………………………...…28 CHƯƠNG 2…………………………………………………………………………..29 2.1. Tổng quan về tỉnh Đắk Lắk……………………………………………………...29 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên tỉnh Đắk Lắk…………………………………29 2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội tỉnh Đắk Lắk…………………………………………31 2.2. Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk Lắk……………………………34 2.2.1. Bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk Lắk…………………………………………………34 2.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội đối với người lao động của các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk………………………………36 2.2.3. Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội đối với người lao động tại các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk………………………………………49 2.3. Đánh giá quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội đối với người lao động tại các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk………………………………60 2.3.1. Những kết quả đạt được……………………………………………………….60 2.3.2. Những hạn chế………………………………………………………………...62 2.3.3. Nguyên nhân…………………………………………………………………..64 2.4. Nguyên nhân của những kết quả quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội đối với người lao động tại các doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk……………………65 2.4.1. Nhận thức của các doanh nghiệp nông nghiệp về Bảo hiểm xã hội….………65 2.4.2. Nhận thức của người lao động…………………………………………………66 2.4.3. Trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ của cán bộ Bảo hiểm xã hội………66 vi
  7. CHƯƠNG 3…………………………………………………………………………..68 3.1. Quan điểm về bảo hiểm xã hội đối với người lao động tại các doanh nghiệp….68 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách Bảo hiểm xã hội đối với người lao động tại các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk…………………69 3.2.1. Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp nông nghiệp và người lao động về chính sách BHXH…………………………………………………………………………...70 3.2.2. Mở rộng đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội ở các doanh nghiệp nông nghiệp………………………………………………………………………………...71 3.3.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng với cơ quan Bảo hiểm xã hội…………………………………………………………………………………….72 3.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với các đơn vị Bảo hiểm xã hội huyện và các đơn vị sử dụng lao động………………………………………………..73 3.3.5. Giải quyết kịp thời, đúng chế độ chính sách cho người thụ hưởng……………74 3.3.6. Quản lý chặt chẽ chi trả các chế độ tại đơn vị sử dụng lao động………………74 3.3.7. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về lĩnh vực Bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp nông nghiệp……………………………………………………………75 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3……………………………………………………………...76 KẾT LUẬN…………………………………………………………………………..78 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………....80 vii
  8. DANH MỤC BẢNG Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk .................................................................. 31 Bảng 2.1: Số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................ 44 Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của BHXH tỉnh Đắk Lắk..................................... 37 Bảng 2.2: Bảng phân bổ doanh nghiệp khảo sát ở các huyện ...................................... 47 Bảng 3.1: Số lao động tham gia BHXH so với số thực tế tại tỉnh Đắk Lắk ................. 39 Biểu đồ 3.1: Số lao động thực tế đóng BHXH qua các năm ........................................ 46 Biểu đồ 3.2: Số đơn vị tham gia đóng BHXH qua các năm ......................................... 46 Bảng 3.2: Số đơn vị tham gia Bảo hiểm xã hội so với số thực tế tại tỉnh Đắk Lắk ..... 47 Bảng 3.3: Mức thu nhập bình quân thực tế và mức đóng BHXH của NLĐ trong DN ở tỉnh Đắk Lắk ................................................................................................................. 42 Bảng 3.4. Số thu BHXH tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2013 - 2016 ..................................... 43 Bảng 3.5 Tình hình nợ BHXH qua các năm................................................................. 45 Bảng 3.6: Tình hình giải quyết các chế độ BHXH giai đoạn 2017-2020..................... 46 Bảng 3.7: Đặc điểm của các doanh nghiệp nông nghiệp khảo sát ............................... 52 Bảng 3.8: Tình hình thu - chi Bảo hiểm xã hội tại các công ty .................................... 53 Bảng 3.9: Mức độ hiểu biết về chính sách BHXH của các DNNN ............................. 54 Bảng 3.10: Kết quả điều tra về mức đóng BHXH của các DNNN .............................. 54 Bảng 3.11: Đặc điểm của người lao động tại các DNNN ............................................ 55 Bảng 3.12: Tìm hiểu thông tin chính sách BHXH của NLĐ tại các DNNN ............... 56 Bảng 3.13: Mức đóng BHXH của người lao động tại các DNNN ............................... 57 Bảng 3.14: Phản hồi từ phía DNNN về thời gian giải quyết và phương thức chi trả các chế độ BHXH ............................................................................................................... 58 Bảng 3.15: Mức thanh toán BHXH đối với người lao động tại các DNNN ................ 59 Bảng 3.16: Phản hồi của người lao động về thời gian giải quyết và phương thức chi trả các chế độ BHXH ......................................................................................................... 60 Bảng 3.17: Tổ chức tuyên truyền về chính sách BHXH tại các DNNN ...................... 65 Bảng 3.18: Tổ chức tuyên truyền về chính sách BHXH tại các DNNN ...................... 66 Bảng 3.19: Đánh giá thái độ phục vụ của cán bộ BHXH ............................................. 66 viii
  9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk .................................................................. 31 Bảng 2.1: Số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................ 44 Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của BHXH tỉnh Đắk Lắk..................................... 37 Bảng 2.2: Bảng phân bổ doanh nghiệp khảo sát ở các huyện ...................................... 47 Biểu đồ 3.1: Số lao động thực tế đóng BHXH qua các năm ........................................ 46 Biểu đồ 3.2: Số đơn vị tham gia đóng BHXH qua các năm ......................................... 46 ix
  10. DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Cụm từ viết tắt Diễn giải 1 ASXH An sinh xã hội 2 BHTM Bảo hiểm thương mại 3 BHTN Bảo hiểm tự nguyện 4 BHXH Bảo hiểm xã hội 5 BHYT Bảo hiểm y tế 6 BLĐTB&XH Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội 7 CBX Cán bộ xã 8 CNTT Công nghệ thông tin 9 DN Doanh nghiệp 10 DNNN Doanh nghiệp nông nghiệp 11 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 12 ĐTNN Đầu tư nước ngoài 13 ĐVT Đơn vị tính 14 HCSN Hành chính sự nghiệp 15 HTX Hợp tác xã 16 LĐ Lao động 17 MSLĐ Mất sức lao động 18 NLĐ Người lao động 19 NSNN Ngân sách Nhà nước 20 TNBQ Thu nhập bình quân 21 TNLĐ Thu nhập lao động 22 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 23 VN Việt Nam x
  11. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong tiến trình phát triển xã hội của mỗi quốc gia thì hệ thống an sinh xã hội được đặc biệt quan tâm và chú trọng mà Bảo hiểm xã hội là một trong bộ phận chủ yếu, một công cụ hữu hiệu của hệ thống bảo đảm an sinh xã hội đó. Thực chất quỹ bảo hiểm xã hội là một phần trong tổng sản phẩm quốc nội, trong đó người lao động chỉ phải đóng góp một khoản nhỏ nhưng khi gặp rủi ro được cả cộng đồng trợ giúp để vượt qua khó khăn, hoạn nạn [2]. Kết quả của sự phân phối lại đó tạo ra được sự bình đẳng hơn về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, chính từ đó góp phần tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động, tạo thêm được nhiều điều kiện thúc đẩy sản xuất có hiệu quả, tạo thêm được nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập đồng thời phát triển tốt hơn các dịch vụ xã hội phục vụ cho con người như y tế, giáo dục, văn hoá... Hoạt động bảo hiểm xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận mà hoạt động vì mục đích bảo đảm sự phát triển lâu bền của nền kinh tế, góp phần ổn định và tiến bộ xã hội. Bảo hiểm xã hội mang tính chất nhân đạo, nhân văn, dùng tiền đóng góp khi còn trẻ khoẻ để dùng vào lúc tuổi già, đau yếu. Xét về lâu dài, mọi người lao động trong xã hội đều có quyền tham gia bảo hiểm xã hội. Và ngược lại, bảo hiểm xã hội phải có trách nhiệm bảo hiểm cho mọi người lao động và gia đình họ, kể cả khi họ đang còn trong độ tuổi lao động. Tính xã hội của bảo hiểm xã hội luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền kinh tế – xã hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính xã hội hoá của bảo hiểm xã hội cũng ngày càng cao. Ở nước ta, bảo hiểm xã hội bắt đầu xuất hiện từ những năm 1930 được Đảng và Nhà nước ta luôn xác định chính sách bảo hiểm xã hội là chính sách quan trọng, có tính nhân văn sâu sắc, nhằm đảm bảo tốt hơn đời sống người lao động, góp phần tích cực vào việc ổn định, an toàn xã hội và sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước [24]. Tại tỉnh Đắk Lắk với kinh tế chủ lực là nông nghiệp với các loại cây trồng đặc trưng như cà phê, cao su, hồ tiêu. Với doanh nghiệp nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn 1
  12. trong tổng số doanh nghiệp trên toàn địa bàn tỉnh, cho thấy số lượng doanh nghiệp nông nghiệp đóng vai trò chủ yếu trong nền kinh tế của tỉnh. Bên cạnh đó, số lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn so với số lao động của toàn tỉnh, số lao động nông nghiệp chiếm khoảng 70% lao động. Đây là nguồn lao động chủ lực trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên còn nhiều lao động đặc biệt là lao động nông nghiệp chưa tham gia bảo hiểm xã hội trong đó một phần là do các doanh nghiệp còn chưa coi việc đóng bảo hiểm xã hội là quyền lợi và nghĩa vụ của chính họ và người lao động, các doanh nghiệp trốn đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội trong khi đó người lao động đa số là lao động phổ thông nên chưa tiếp cận được những thông tin về bảo hiểm xã hội, trình độ nhận thức còn thấp vẫn chưa coi việc tham gia bảo hiểm xã hội là cần thiết vì vậy gây ra sự khó khăn trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động đặc biệt là lao động nông nghiệp. Từ những vấn đề còn tồn tại nên tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội đối với người lao động tại các doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Theo nghiên cứu của Trần Thị Thu Hà (2011) về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội tại Công ty cổ phần thương mại kế toán An Việt, tác giả đã đã khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiểm xã hội (BHXH) và các chế độ BHXH thực hiện tại doanh nghiệp, trong nghiên cứu tác giả đã chỉ rõ ra những mặt đã làm được trong việc thực hiện BHXH như tình hình thụ hưởng các chế độ BHXH đối với người lao động kịp thời, đầy đủ, bảo đảm tối đa quyền lợi của người lao động. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra được những mặt còn tồn tại và hạn chế trong việc thực hiện BHXH từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại đó [19]. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Thuý (2014) khi viết về BHXH trong Luật Bảo hiểm xã hội và thực tiễn thi hành trên địa bàn TP.Hà Nội, tác giả đã phân tích được thực trạng luật BHXH trên đia bàn nghiên cứu, tác giả đã đưa ra những tồn tại bất hợp lý trong các quy định của chính sách, chế độ và việc tổ chức quản lý các 2
  13. quy định này trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về BHXH [31]. Khi nghiên cứu về vấn đề quản lý thu chi tác giả Đỗ Thị Hằng (2011) đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu và chi của BHXH từ đó đánh giá thực trạng quản lý thu, quản lý chi và tình hình cân đối quỹ tại BHXH tỉnh Đắk Lắk, từ những kết quả nghiên cứu tác giả đã đưa ra được những hạn chế và nguyên nhân hạn chế từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính [22]. Ở nghiên cứu của Nguyễn Thị La Giang (2015) khi viết về pháp luật BHXH, tác giả đã nghiên cứu chung về lý luận pháp lý sử dụng những thực tiễn điển hình ở Hà Nội, một địa phương có phạm vi ảnh hưởng lớn đối với hệ thống bảo hiểm xã hội nói riêng, nền kinh tế - xã hội nói chung để phân tích, chứng minh làm sáng tỏ những luận điểm pháp lý. Từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam trong thời gian tới [17]. Trần Thị Thu Phương (2015) khi đề cập về quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Nam Định tác giả đã phân tích, đánh giá đúng thực trạng, tình hình thực tế trong công tác thu và quản lý thu BHXH từ đó xác định cụ thể những kết quả đạt được, những hạn chế và những mặt còn tồn tại trong công tác thu, quản lý thu đồng thời đưa ra những giải pháp cụ thể cho những mặt còn hạn chế, những kiến nghị thiết thực có tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu [28]. Nguyễn Thị Hào (2015) đã nghiên cứu với nội dung đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam, tác giả đã đưa ra các hệ thống chỉ tiêu đánh giá đảm bảo tài chính cho BHXH gồm: mức độ bao phủ của hệ thống; mức độ tuân thủ BHXH; mức độ thụ hưởng của người lao động phân theo chế độ BHXH, khu vực kinh tế và giới tính; mức độ bền vững về tài chính BHXH, trên cơ sở những tiêu chí đánh giá đảm bảo tài chính cho BHXH, tác giả đã làm rõ những kết quả và những hạn chế về đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam, nguyên nhân hạn chế từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể [21]. 3
  14. Nói chung các đề tài, các công trình nghiên cứu trên đã góp phần bổ sung cơ sở lý luận về chính sách bảo hiểm xã hội và chỉ ra được những vấn đề thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật bảo hiểm xã hội. Tuy vậy, các công trình này khi nghiên cứu còn chưa làm rõ thực trạng thực tiễn áp dụng pháp luật bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp nông nghiệp và gần như chưa có đề tài nào tương tự thực hiện tại Đắk Lắk. Vì vậy, việc thực hiện luận văn “Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội đối với người lao động tại các doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk” là thật sự cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu QLNN về BHXH đối với người lao động tại các doanh nghiệp nông nghiệp, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về BHXH đối với người lao động tại các doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận QLNN về BHXH đối với người lao động tại các doanh nghiệp nông nghiệp. - Đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về BHXH đối với người lao động trong các doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về BHXH đối với người lao động trong các doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường QLNN về BHXH đối với người lao động tại doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động QLNN về BHXH đối với người lao động tại các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Quản lý Nhà nước về BHXH đối với người lao động tại các doanh nghiệp nông nghiệp có nhiều nội dung. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận 4
  15. văn, người viết sẽ tập trung vào một số nội dung liên quan đến hoạt động thu bảo hiểm xã hộ và việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội. - Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN về BHXH đối với người lạo động tại các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cụ thể là tại thành phố Buôn Ma Thuột, Cư Kuin, Krông Pắk, Ea Hleo, Buôn Hồ, Cư Mgar, Krông Năng. - Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi thời gian từ năm 2016 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Luận văn triển khai trên cơ sở tiếp cận của khoa học quản lý công, nghiên cứu vấn đề bằng phương pháp luận duy vật biện chứng 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản trong lĩnh vực xã hội: Phương pháp hệ thống, phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Phương pháp phân tích, tổng hợp và các phương pháp khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn nghiên cứu, đánh giá thực trạng, thuận lợi, khó khăn, và xác định được những vấn đề thực tiễn trong việc QLNN về BHXH để đảm bảo quyền lợi đối với người lao động trong các doanh nghiệp nông nghiệp. Khẳng định sự cần thiết của việc tham gia BHXH đối với lao động nông nghiệp. Đề xuất các giải pháp mang tính đồng bộ, khả thi nhằm nâng cao vận dụng vào tình hình thực tế tỉnh Đắk Lắk. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kiến nghị thì luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học trong quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội đối với người lao động trong các doanh nghiệp nông nghiệp Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội đối với người lao động tại các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 5
  16. Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội đổi với người lao động tại các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Kết luận 6
  17. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái quát về người lao động và doanh nghiệp nông nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm về người lao động Theo Ph.Ăng ghen “Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì đó vô cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân loài người” [16]. Theo Bách khoa toàn thư mở thì “Một người lao động là người làm công ăn lương, đóng góp lao động và chuyên môn để nỗ lực tạo ra sản phẩm cho người chủ (người sử dụng lao động) và thường được thuê với hợp đồng làm việc (giao kèo) để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được đóng gói vào một công việc hay chức năng” [34]. Tại Việt Nam, trong Khoản 1 Điều 3 Bộ Luật lao động năm 2019 định nghĩa “Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ Luật này.” [45]. Trong nội dung nghiên cứu của luận văn, có thể hiểu: “Người lao động là những người trong độ tuổi lao động, hoạt động trong các ngành kinh tế quốc dân và những người thất nghiệp có nhu cầu kiếm việc làm”. 1.1.1.2. Khái niệm về doanh nghiệp nông nghiệp a. Khái niệm về doanh nghiệp 7
  18. Theo Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” [30]. Theo định nghĩa pháp lý đó thì doanh nghiệp phải là những đơn vị tồn tại trước hết vì mục đích kinh doanh. Những thực thể pháp lý, không lấy kinh doanh làm mục tiêu chính cho hoạt động của mình thì không được coi là doanh nghiệp. Nếu căn cứ theo ngành kinh tế-kỹ thuật để phân loại doanh nghiệp có doanh nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp dịch vụ. Người ta cũng có thể chia nhỏ ra mỗi loại doanh nghiệp thành các loại doanh nghiệp. Như trong doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp có doanh nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp lâm nghiệp và doanh nghiệp ngư nghiệp theo nghĩa rộng hoặc theo nghĩa hẹp thì có doanh nghiệp trồng trọt và doanh nghiệp chăn nuôi. b. Khái niệm về doanh nghiệp nông nghiệp Có rất nhiều khác niệm về doanh nghiệp nông nghiệp, sau đây là một số quan điểm về doanh nghiệp nông nghiệp: Doanh nghiệp nông nghiệp là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở, tức là một đơn vị hoạt động kinh doanh và phân phối của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở hợp tác và phân công lao động xã hội, gồm một số người lao động, được đầu tư vốn, trang bị tư liệu sản xuất để tiến hành hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của thị trường, được Nhà nước quản lý và bảo vệ theo luật định [43]. Còn theo Phùng Thị Hồng Hà thì “Doanh nghiệp nông nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trong nông nghiệp, bao gồm một tập thể những người lao động, có sự phân công và hiệp tác lao động để khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả các yếu tố, các điều kiện của sản xuất nông nghiệp nhằm sản xuất ra nông sản hàng hoá và thực hiện dịch vụ theo yêu cầu của xã hội” [18]. Tóm lại có thể hiểu: “Doanh nghiệp nông nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm một tập thể những 8
  19. người lao động, có sự phân công lao động để khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả các yếu tố, các điều kiện của sản xuất nông nghiệp”. 1.1.2.3. Phân loại doanh nghiệp nông nghiệp - Phân loại theo hình thức pháp lý của doanh nghiệp + Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp có một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nông nghiệp không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. + Công ty trách nhiệm hữu hạn: Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không vượt quá năm mươi. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phần. + Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân là chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty), chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu. + Công ty cổ phần: là doanh nghiệp, trong đó, vốn điều lệ được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; cổ đông có thể là tổ chức; cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại đề huy động vốn. + Công ty hợp danh: là doanh nghiệp, trong đó phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh với mục tiêu chung; ngoài ra các thành viên hợp danh, có thể là thành viên góp vốn; thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong 9
  20. phạm vi số vốn đã đóng góp vào công ty. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào [30]. - Phân loại doanh nghiệp theo quy mô: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) [30]. - Phân theo giới hạn trách nhiệm: Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có phân thành các loại doanh nghiệp thành chế độ trách nhiệm vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn. + Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại hình doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại hình doanh nghiệp này là chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà không giới hạn ở phần tài sản chủ doanh nghiệp, các thành viên hợp danh đã bỏ vào đầu tư kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh. Điều này có nghĩa nếu tài sản của doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không đủ để thực hiện các nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục thanh lý trong thủ tục phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng cả tài sản, chủ doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng cả tài sản riêng không đầu tư vào doanh nghiệp để thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. + Doanh nghiệp chế độ trách nhiệm hữu hạn 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0