intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng sản xuất tại tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

13
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng sản xuất tại tỉnh Đắk Nông" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ cơ sở lý luận và tính pháp lý của QLNN về bảo vệ rừng sản xuất tại tỉnh Đắk Nông và đánh giá được thực trạng hoạt động QLNN về bảo vệ rừng sản xuất; từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ rừng sản xuất tại tỉnh Đắk Nông, góp phần vào thực hiện mục tiêu nâng tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt trên 40% vào năm 2025, 42% năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng sản xuất tại tỉnh Đắk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ -----------/------------ ------/------ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ******** ĐẶNG QUỐC ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG SẢN XUẤT TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ -----------/------------ ------/------ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ******** ĐẶNG QUỐC ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG SẢN XUẤT TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Văn Chử ĐẮK LẮK - NĂM 2022
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Đắk Lắk, tháng 12 năm 2022 Tác giả Đặng Quốc Anh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trải qua quá trình học tập, làm việc và nghiên cứu, với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Thầy hướng dẫn, những Giảng viên của Học Viện Hành chính quốc gia và một số Nhà khoa học; đến nay, tôi đã hoàn thành nghiên cứu luận văn với đề tài “Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng sản xuất tại tỉnh Đắk Nông”. Luận văn được hoàn thành không chỉ là công sức của bản thân tác giả mà còn có sự giúp đỡ, hỗ trợ tích cực của nhiều cá nhân và tập thể, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới: Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Lãnh đạo Cơ sở Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên, các Khoa thuộc Học viện Hành chính Quốc gia và quý thầy cô giáo đã dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian qua; Tiến sĩ Nguyễn Văn Chử, công tác tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện luận văn này. Xin chân thành cám ơn UBND tỉnh Đắk Nông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Nông, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Đắk Nông, các đơn vị chủ rừng và UBND các xã, thị trấn, cán bộ, công chức công tác trong lĩnh vực lâm nghiệp đã giúp đỡ và tham gia cung cấp thông tin cho Đề tài. Trong quá trình học tập và chuẩn bị cho luận văn, tác giả còn nhận được sự giúp đỡ và cổ vũ chân tình của gia đình, đồng nghiệp, các đơn vị, tổ chức và nhiều cá nhân khác./. Đắk Lắk, tháng 12 năm 2022 Tác giả Đặng Quốc Anh
  5. iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................... viii 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .................................. 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 4 3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5 4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu......................................... 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................................. 7 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 7 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG SẢN XUẤT ................................................................................... 8 1.1. Bảo vệ rừng sản xuất ............................................................................... 8 1.1.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................. 8 1.1.2. Vai trò của rừng sản xuất.................................................................... 9
  6. iv 1.1.3. Các quy định về bảo vệ rừng sản xuất .............................................. 12 1.2. Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng sản xuất ........................................... 16 1.2.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng sản xuất ..................................................................................................................... 16 1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng sản xuất ..... 18 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng sản xuất ......... 20 1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ rừng sản xuất........................................................................................................ 25 1.3. Kinh nghiệm và bài học trong quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng ở một số địa phương ............................................................................ 27 1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh KonTum ......................................................... 27 1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Gia Lai ........................................................... 28 1.3.3. Kinh nghiệm của tỉnh Đắk Lắk.......................................................... 29 1.3.4. Kinh nghiệm của tỉnh Lâm Đồng ...................................................... 31 1.3.5. Bài học rút ra cho tỉnh Đắk Nông ..................................................... 32 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG SẢN XUẤT TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2022 .............. 35 2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến tài nguyên rừng của tỉnh Đắk Nông ....................................................................................... 35 2.1.1 Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 35 2.2. Hiện trạng rừng, tình hình quản lý bảo vệ rừng nói chung và BVR sản xuất nói riêng ở tỉnh Đắk Nông ................................................................... 46 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về BVR sản xuất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ............................................................................................................. 62 2.3.1. Ban hành hệ thống chính sách pháp luật, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ rừng sản xuất .......................................................................................... 62
  7. v 2.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ rừng sản xuất của tỉnh Đắk Nông ..................................................................................................................... 65 2.3.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng sản xuất ..................................................................................................................... 69 2.3.4. Quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng sản xuất ..................................................................................................................... 70 2.3.5. Chương trình, dự án về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được đầu tư, hỗ trợ kinh phí của Trung ương ............................................. 71 2.3.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về BVR sản xuất 71 2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng sản xuất tại tỉnh Đắk Nông ......................................................................................... 72 2.4.1. Những kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng sản xuất ............................................................................................... 72 2.4.2. Một số tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước về bảo vệ rừng sản xuất .............................................................................................................. 74 2.4.3. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước về bảo vệ rừng sản xuất .......................................................................................... 76 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG SẢN XUẤT TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG ......................................................................................................................... 81 3.1. Quan điểm, định hướng về bảo vệ rừng sản xuất ................................. 81 3.1.1. Quan điểm về bảo vệ rừng sản xuất .................................................. 81 3.1.2. Định hướng về bảo vệ rừng sản xuất ................................................ 83 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ rừng sản xuất tại tỉnh Đắk Nông ..................................................................................................... 84 3.2.1. Nhóm giải pháp chung ...................................................................... 85 3.2.2. Nhóm các giải pháp cụ thể................................................................. 97
  8. vi 3.3. Kiến nghị ............................................................................................. 102 3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ ................................................ 102 3.3.2. Kiến nghị với các Bộ, ngành ........................................................... 103 3.3.3. Kiến nghị với tỉnh Đắk Nông........................................................... 103
  9. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ANQP: An ninh, quốc phòng Bộ Nông nghiệp và PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn BV và PTR: Bảo vệ và phát triển rừng BVR: Bảo vệ rừng DVMTR: Dịch vụ môi trường rừng HĐND: Hội đồng nhân dân KT-XH: Kinh tế - xã hội NN và PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NSNN: Ngân sách nhà nước PCCCR: Phòng cháy, chữa cháy rừng QLBVR: Quản lý bảo vệ rừng QLNN: Quản lý nhà nước QPPL: Quy phạm pháp luật RĐD: Rừng đặc dụng RPH: Rừng phòng hộ RSX: Rừng sản xuất Sở Nông nghiệp và PTNT: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn SXKD: Sản xuất kinh doanh TN và MT: Tài nguyên và Môi trường UBND: Uỷ ban nhân dân HST: Hệ sinh thái ĐDSH: Đa dạng sinh học
  10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Diện tích rừng và đất Lâm nghiệp năm 2022 ...................................................... 46 Bảng 2.2. Bảng diễn biến rừng tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010 - 2022 ............................... 49 Bảng 2.3. Bảng biến động rừng tỉnh Đắk Nông từng năm giai đoạn 2010 - 2022 .............. 49 Bảng 2.5. Tình trạng phá rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2022 ............ 51 Bảng 2.6. Thống kê số vụ cháy rừng tại tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010 - 2022 ................. 53 Bảng 2.7. Thống kê diện tích quy hoạch 3 loại rừng giai đoạn 2010 - 2022 ....................... 55 Bảng 2.8. Diễn biến thay đổi diện tích rừng tự nhiên theo các mô hình quản lý giai đoạn 2010 – 2022 (ha) .................................................................................................................. 59 Bảng 2.9. Biến động diện tích rừng các mô hình quản lý giai đoạn 2010 - 2022................ 61 Bảng 3.1. Giải pháp thu hồi diện tích rừng tự nhiên của các doanh nghiệp ........................ 91 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Biến động diện tích các loại rừng của tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010 - 2022 ...........................................................................................................................50 Biểu đồ 2.2. Biểu đồ diễn biến 3 loại rừng tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010 - 2022 ..56 Biểu đồ 2.3. Diện tích đất lâm nghiệp bị lấn chiếm theo các nhóm chủ rừng ..........57
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đắk Nông là một tỉnh có diện tích rừng sản xuất rất lớn, bên cạnh các công ty lâm nghiệp nhà nước, còn có 38 doanh nghiệp tư nhân tham gia quản lý bảo vệ rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh. Theo kết quả theo dõi diễn biến rừng năm 2022, tổng diện tích có rừng trên toàn tỉnh Đắk Nông là 250.758,71 ha, trong đó diện tích rừng quy hoạch rừng sản xuất là 129.724,64 ha [35]. Diện tích đất quy hoạch rừng sản xuất chủ yếu nằm trên lâm phần quản lý của UBND xã, các công ty lâm nghiệp (lâm trường trước đây) và của các doanh nghiệp tư nhân thuê đất, thuê rừng. Trong thời gian vừa qua tình trạng phá rừng, khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép trên địa bàn tỉnh Đắk Nông diễn biến phức tạp đặc biệt là tình trạng phá rừng trái pháp luật thường xuyên xảy ra chủ yếu diện tích rừng bị thiệt hại là rừng xản xuất. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp tư nhân thuê đất, thuê rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông phát triển sản xuất không đúng quy hoạch, buông lỏng quản lý bảo vệ rừng, thậm chí nhiều doanh nghiệp còn không có văn phòng làm việc và chủ doanh nghiệp tại địa phương. Vì thế, trong thời gian qua tình trạng khai thác trái pháp luật, phá rừng, lấn chiếm rừng sản xuất của các doanh nghiệp tư nhân thường xuyên xảy ra, nếu không có những biện pháp quyết liệt để BVR sản xuất thì diện tích rừng sẽ tiếp tục suy giảm, không chỉ gây thiệt hại về tài nguyên rừng mà còn làm ảnh hưởng xấu đến môi trường môi sinh và sự phát triển KT-XH của địa phương; hơn nữa, mục tiêu nâng cao độ che phủ rừng đến năm 2025 là 40% như Nghị quyết 06 của Tỉnh ủy khó có thể đạt được. Trước thực trạng này, tỉnh Đắk Nông cần tăng cường công tác QLNN đối với việc BVR sản xuất trên địa bàn để bảo tồn tài nguyên rừng hiện có và góp phần vào việc thực hiện thành công mục tiêu nâng tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh đến năm 2025 là 40% như Nghị quyết của Tỉnh ủy đề ra. Xuất phát từ lý do nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng sản xuất tại tỉnh Đắk Nông” là cấp thiết, có ý nghĩa về lý luận và nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý rừng sản xuất của tỉnh Đắk Nông.
  12. 2 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua, những nghiên cứu về QLNN đối với lĩnh vực BVR được nhiều tác giả quan tâm. Khi đặt vấn đề nghiên cứu Đề tài này, tác giả đã được tiếp cận với một số công trình khoa học của các nhà khoa học có liên quan đến Đề tài ở những góc độ khác nhau, nghiên cứu của một số tác giả sau: Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Huy Hoàng “Tăng cường hiệu lực QLNN về BV và PTR Lâm Đồng”, Luận văn thạc sĩ (2002), nghiên cứu đã đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác BV và PTR trong điều kiện cụ thể của tỉnh Lâm Đồng. Nghiên cứu của của tác giả Hà Công Tuấn “QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực BVR ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ (2006), [19], nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Huyền “Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ ngành Luật kinh tế (2012); các nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của QLNN đối với công tác quản lý bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng; phân tích và đánh giá việc áp dụng luật trong lĩnh vực BVR trong phạm vi cả nước; đồng thời chỉ ra những mặt tồn tại, chưa hợp lý đối với các khu vực đặc thù để có giải pháp khắc phục, áp dụng linh hoạt cho từng điều kiện và các mô hình quản lý bảo vệ rừng khác nhau. Có nhiều nghiên cứu về đề cập đến vấn đề hoàn thiện QLNN đối với BV và PTR ở từng tỉnh riêng biệt: Nghiên cứu của tác giả Phạm Tùng Đông “Hoàn thiện QLNN về BV và PTR ở Quảng Ninh”, Luận văn thạc sĩ (2009); Nghiên cứu của tác giả Hoàng Văn Tuấn “QLNN trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang”, Luận văn thạc sỹ (2015), [17]; Nghiên của tác giả Nguyễn Thùy Vân “QLNN về công tác bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình” Luận văn thạc sỹ (2017), [36]... Ở khu vực Tây Nguyên, một số tác giả cũng đã đề cập đến vấn đề QLNN trong công tác BV và PTR, như nghiên cứu của tác giả Lê Văn Từ “QLNN về xã hội hoá BV và PTR ở Tây Nguyên”, Luận án tiến sĩ (2015), [22]; khu vực Tây Nguyên có nhiều thành phần dân tộc sinh sống lâu đời và có đời sống còn phụ thuộc vào rừng
  13. 3 rất nhiều, chính vì vậy việc thực hiện xã hội hóa trong công tác BVR nhằm thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý bảo vệ rừng là vấn đề cấp bách, nghiên cứu đã nhấn mạnh vấn đề QLNN về xã hội hóa trong công tác BVR cho đặc thù của khu vực Tây Nguyên. Ngoài ra còn nhiều bài viết trên các tạp chí, báo và các tham luận trong hội thảo của nhiều tác giả đề cập đến vấn đề này ở các góc độ tiếp cận khác nhau như: Trần Duy Tùng và cộng sự (2021), “Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng tại huyện Bắc Yên, Tỉnh Sơn La” [18]; các bài viết về nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về bảo vệ và phát triển rừng trên các trang [38]: Trang Thông tin điện tử, Ban tuyên giáo tỉnh Bình Thuận (2017); trang thông tin điện tử... Tỉnh Đắk Nông thực hiện tăng cường QLNN về bảo vệ rừng giúp cho công tác quản lý bảo vệ rừng từng bước được ổn định qua việc ban hành và thực thi nhiều nghị quyết, chỉ thị, như: Chỉ thị số 31-CT/TU ngày 9/3/2018 của Tỉnh Ủy Đắk Nông về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Quản lý, bảo vệ rừng [16]; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 19/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về quản lý, bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững nâng cao tỷ lệ che phủ rừng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 [10]; Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 19/4/2021 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng [31]; Công văn số 6123/UBND-NNTNMT ngày 26/10/2022 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy rừng mùa khô 2022-2023 [34]... Việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, công văn,… đều được đánh giá có hiệu quả, tình trạng phá rừng cơ bản được kiềm chế, số vụ phá rừng và diện tích rừng bị thiệt hại giảm qua từng năm. Tuy nhiên, cơ bản là các đánh giá hiệu quả riêng của từng chỉ thị, nghị quyết, công văn; gần như chưa có sự đánh giá tổng hợp của các hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ rừng; đặc biệt là QLNN về BVR sản xuất. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên tập trung vào vấn đề QLNN đối với công tác BV và PTR ở các khía cạnh khác nhau. Các tác giả nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vai trò, sự điều chỉnh của pháp luật đối với lĩnh vực QLBVR ở Việt Nam hiện nay và nêu bật các yêu cầu đặt ra, cũng như xây dựng hệ
  14. 4 thống các nguyên tắc điều chỉnh đối với pháp luật BVR; phân tích làm rõ hơn cơ sở lý luận và đưa ra những khuyến nghị khoa học cho việc hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xã hội hoá BVR ở Tây Nguyên; đây là tài liệu, cơ sở quan trọng để tác giả nghiên cứu, tham khảo trong quá trình xây dựng luận văn của mình. Tuy nhiên, trong gia đoạn năm 2010-2022 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, cụ thể có hệ thống cả mặt lý luận và thực tiễn vai trò của pháp luật trong QLNN về bảo vệ rừng sản xuất; các nghiên cứu đã có chủ yếu thực hiện ở các tỉnh miền Trung và phía Bắc Việt Nam, trong khi đó các tỉnh ở khu vực Tây Nguyên có những đặc thù cần có những chính sách và QLNN liên quan đặc thù. Chính vì vậy, tác giả đề cập đến vấn đề “QLNN về bảo vệ rừng sản xuất ở tỉnh Đắk Nông” nhằm cung cấp lý luận đối với vấn đề bảo vệ rừng cho các đơn vị chủ rừng hiện đang quản lý bảo vệ diện tích rừng sản xuất của tỉnh Đắk Nông. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và tính pháp lý của QLNN về bảo vệ rừng sản xuất tại tỉnh Đắk Nông và đánh giá được thực trạng hoạt động QLNN về bảo vệ rừng sản xuất; từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ rừng sản xuất tại tỉnh Đắk Nông, góp phần vào thực hiện mục tiêu nâng tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt trên 40% vào năm 2025, 42% năm 2030, [10]. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về QLNN về BVR sản xuất. - Đánh giá thực trạng QLNN về BVR sản xuất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong những năm gần đây. - Đề xuất những giải pháp đồng bộ và có tính khả thi nhằm tăng cường QLNN về BVR sản xuất của tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn tiếp theo.
  15. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện công tác BVR và hoạt động QLNN về BVR sản xuất. 4.1.1. Chủ thể quản lý Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động quản lý, có thể là một cá nhân hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý trong phạm vi nghiên cứu của Đề tài bao gồm: Vai trò chỉ đạo của UBND tỉnh Đắk Nông và Ban chỉ đạo Lâm nghiệp tỉnh Đắk Nông; các cơ quan quản lý trực tiếp (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Đắk Nông, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Đắk Nông và tổ chức lực lượng Kiểm lâm từ tỉnh đến huyện); các Sở, ban ngành liên quan bao gồm (Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Đắk Nông, Sở TN và MT tỉnh Đắk Nông, Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông…). 4.1.2. Khách thể quản lý Khách thể quản lý: Chịu sự tác động hay chịu sự điều chỉnh của chủ thể quản lý, đó là hành vi của con người và các quá trình xã hội. Khách thể quản lý trong phạm vi nghiên cứu của Đề tài bao gồm: Các hoạt động quản lý bảo vệ và phát triển rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông của các đơn vị chủ rừng và UBND các xã được giao rừng quản lý (diện tích rừng chưa giao, cho thuê). 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của Đề tài là hoạt động QLNN về BVR sản xuất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. 4.2.1. Về nội dung - Đánh giá thực trạng QLNN về BVR sản xuất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn 2010-2022. - Đề xuất những giải pháp đồng bộ và có tính khả thi nhằm tăng cường QLNN về BVR sản xuất của tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn tiếp theo. 4.2.2. Về không gian
  16. 6 Không gian nghiên cứu là địa bàn tỉnh Đắk Nông. 4.2.3. Về thời gian - Thời gian thực hiện Đề tài: Từ ngày 25/8/2022 đến ngày 25/12/2022. - Thời gian nghiên cứu, đánh giá được giới hạn trong giai đoạn 2010-2022. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu có sự tham gia của cán bộ và người dân xuyên suốt quá trình nghiên cứu chuyên đề, bằng cách thông qua phỏng vấn, thảo luận phân tích, các phương pháp điều tra, thu thập số liệu tại tỉnh Đắk Nông. - Thảo luận nhóm: Thảo luận với các đơn vị chủ rừng quản lý diện tích rừng sản xuất về các thuận lợi/khó khăn, cơ hội/cản trở mà các đơn vị đang đối mặt; từ đó đề xuất các giải pháp tháo gỡ và đề xuất các vấn đề về công tác QLNN đối với rừng sản xuất. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Thu thập và nghiên cứu toàn bộ tài liệu có liên quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; các quyết định công bố hiện trạng rừng giai đoạn 2010-2022; các Chỉ thị, nghị quyết, công văn… có liên quan đến công tác QLNN về BVR nói chung và BVR sản xuất nói riêng… - Phương pháp tổng hợp: Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp trong việc hệ thống hoá các vấn đề lý luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu Đề tài; đồng thời kết hợp với việc tổng kết thực tiễn hoạt động QLNN về công tác BVR sản xuất tại tỉnh Đắk Nông và tổng kết, rút kinh nghiệm từ hoạt động QLNN về công tác BVR của các địa phương được nghiên cứu. - Phương pháp phân tích: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích để luận giải, chứng minh nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, trong việc đánh giá tình hình BVR rừng sản xuất tại khu vực nghiên cứu thời gian qua, cũng như trong việc đánh giá và lựa chọn giải pháp nhằm tăng cường hoạt động này trong thời gian tới. - Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong việc đánh giá hiện trạng về rừng, tình hình BVR và hoạt động QLNN về BVR sản xuất của tỉnh Đắk Nông.
  17. 7 - Việc tổng hợp, phân tích làm cơ sở để đưa ra các nhận xét, đánh giá trong Luận văn đều đặt trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể của từng thời kỳ gắn với điều kiện KT-XH đặc trưng của thời kỳ đó. Các giải pháp và kiến nghị đưa ra là xuất phát từ tình hình thực tế của tỉnh Đắk Nông và có tính đến khuynh hướng phát triển trong tương lai. Chính vì vậy nên phương pháp nghiên cứu của Luận văn là phù hợp với thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề về QLNN trong lĩnh vực BVR ở Việt Nam; BVR nói chung và BVR sản xuất nói riêng ở tỉnh Đắk Nông. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp có giá trị tham khảo về công tác QLNN về bảo vệ rừng sản xuất đối với tỉnh Đắk Nông. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, tiểu kết chương, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục; nội dung luận văn được kết cấu gồm các Chương sau: Chương 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về bảo vệ rừng sản xuất. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng sản xuất tại tỉnh Đắk Nông. Chương 3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng sản xuất tại tỉnh Đắk Nông.
  18. 8 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG SẢN XUẤT 1.1. Bảo vệ rừng sản xuất 1.1.1. Một số khái niệm liên quan Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên, [14]. Rừng sản xuất là loại rừng được sử dụng chủ yếu để cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Đảm bảo các tiêu chí về rừng tự nhiên, rừng trồng theo quy định trên, nhưng không thuộc tiêu chí rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, rừng sản xuất được phân loại theo các đối tượng sau [20]: - Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có: Rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên; căn cứ vào trữ lượng bình quân trên một hecta rừng tự nhiên được phân loại thành: Rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo, rừng nghèo kiệt và rừng chưa có trữ lượng. - Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có: Rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư (vốn tự có, vốn vay, vốn liên doanh, liên kết không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) hoặc có hỗ trợ của nhà nước và các nguồn vốn khác. Khái niệm bảo vệ rừng: Hiện nay, có rất nhiều các khái niệm khác nhau về BVR. Theo tác giả Phạm Tùng Đông (2009), BVR là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn hệ sinh thái hiện có, bao gồm thực vật, động vật rừng, đất lâm nghiệp và các yếu tố tự nhiên khác; phòng, chống những tác động gây thiệt hại đến đa dạng sinh
  19. 9 học của rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái. Tác giả Lê Văn Từ (2015) quan niệm rằng BVR là tổng thể các hoạt động của tổ chức và cá nhân tác động vào rừng nhằm phòng, chống những tác động tiêu cực đến rừng để duy trì và phát triển hệ sinh thái rừng, sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác; bảo tồn đa dạng sinh học và giữ gìn cảnh quan môi trường sinh thái, [22]... theo tác giả Nguyễn Thùy Vân năm 2017, [36] cho rằng BVR là hoạt động có chủ đích của con người tác động lên toàn bộ quần thể sinh thái của rừng nhằm duy trì, bảo tồn quần thể sinh thái của rừng (hay tài nguyên rừng). 1.1.2. Vai trò của rừng sản xuất Vai trò của rừng sản xuất là một vấn đề không cần phải bàn bạc nhiều bởi nó giữ vai trò vô cùng quan trọng và chủ đạo trong mối quan hệ tương tác giữa môi trường và các sinh vật. - Về kinh tế - xã hội Rừng sản xuất có vai trò kinh tế quan trọng đối với nền kinh tế nước ta, tạo ra nguồn gỗ, lâm sản ngoài gỗ như: Song, mây, tre, nứa... phục vụ cho nhu cầu của xã hội và đời sống Nhân dân. Trong sản xuất và đời sống, gỗ và các sản phẩm ngoài gỗ được dùng vào nhiều mục đích khác nhau; gỗ dùng làm nguyên liệu cho các ngành giấy, diêm, gỗ trụ mỏ, tà vẹt, xây dựng cơ bản, đặc biệt trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu. Trong những năm gần đây, tình hình xuất gỗ của Việt Nam ngày một gia tăng đóng góp vào sự phát triển của đất nước. Nhìn từ góc độ kinh tế, ngành Lâm nghiệp đã phát huy lợi thế và phát triển với tốc độ ổn định ở mức 4,87%/năm trong giai đoạn 2006 - 2022. Năm 2022, giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ của Việt Nam đạt 14,7 tỷ đô-la, đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất ASEAN, lớn thứ hai châu Á (sau Trung Quốc) và lớn thứ sáu trên thế giới. Ngoài gỗ, ngành Lâm nghiệp còn cung cấp cho các cộng đồng và nền kinh tế nhiều loại lâm sản ngoài gỗ (LSNG) có giá trị bao gồm 1.800 loài cây thuốc (với khoảng 1.800 loài thảo mộc có giá trị dược lý), 500 loài tinh dầu, 620 loài nấm, 820 loài tảo, 40 loài song mây, 76 loài cho nhựa thơm, 600 loài có tannin và 260 loài cho dầu béo. Bên cạnh gỗ và LSNG, các hệ sinh thái
  20. 10 (HST) rừng của ngành Lâm nghiệp còn cung cấp nhiều dịch vụ HST có giá trị khác cho con người và nền kinh tế Việt Nam. Năm 2022 cũng là năm ghi nhận thu dịch vụ môi trường rừng lần đầu tiên đạt con số kỷ lục với 3.115 tỷ đồng, đạt 111% kế hoạch thu năm 2022 và tăng 20% so với cùng kỳ, [40]. Trong đó, Quỹ Trung ương thu 1.922 tỷ đồng, đạt 105% kế hoạch năm 2022 và bằng 121% cùng kỳ 2021; Quỹ tỉnh thu 1.193 tỷ đồng đạt 116% kế hoạch năm 2022 và bằng 134% cùng kỳ. Đây là nguồn thu rất quan trọng, góp phần rất lớn phục vụ cho công tác bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng. Đáng chú ý, trong năm qua, ngành Lâm nghiệp đã ký thỏa thuận về bán tín chỉ carbon rừng, với khoảng 5,15 triệu tấn tại 5 tỉnh Tây Nguyên và Nam Trung bộ, thu về hơn 50 triệu USD. Ngành Lâm nghiệp đã thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa hoạt động lâm nghiệp, góp phần to lớn vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo. Hiện ngành Lâm nghiệp đang thu hút trên 20 triệu lao động tham gia vào các hoạt động trồng rừng, cung cấp nguyên liệu, bảo vệ rừng và phát triển rừng. Hàng triệu hộ gia đình, cộng đồng dân cư trên cả nước được giao rừng và đất rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển, trong đó có hơn 250.000 hộ và 10.000 cộng đồng được chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) với số tiền bình quân lần lượt là 450.000 đồng/hộ/năm và 50 triệu đồng/cộng đồng/năm. Khoản thu nhập tăng thêm này rất có ý nghĩa đối với các hộ gia đình tham gia vào lĩnh vực lâm nghiệp, đặc biệt là đối với các cộng đồng dân tộc thiểu số sống ở khu vực miền núi và vùng sâu, vùng xa. - Về môi trường sinh thái Các hệ sinh thái rừng đóng vai trò quan trọng trong phòng hộ đầu nguồn, bao gồm: Giảm xói mòn và bồi lắng đất, kiểm soát dòng chảy, lũ lụt và điều hòa chất lượng nguồn nước. Đồng thời, HST rừng còn giúp ổn định khí hậu địa phương và khí hậu toàn cầu thông qua dịch vụ hấp thụ carbon. Hơn nữa, dịch vụ HST/DVMTR do các HST rừng cung cấp đã được ghi nhận thông qua việc thực hiện chính sách chi trả cho DVMTR (PFES) tại Việt Nam. Kể từ khi áp dụng thực hiện vào năm 2010 đến nay, tổng số tiền thu được từ các bên sử dụng DVMTR là 16.746 tỷ đồng (bình quân 1.674 tỷ đồng/năm), tương đương với 95,3% ngân sách nhà nước và 18,5% tổng đầu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0