intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:139

26
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… ……/…… HỌC VIỆC HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ XUÂN NGHĨA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… ……/…… HỌC VIỆC HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ XUÂN NGHĨA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG ANH HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  3. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian tìm hiểu nghiên cứu, em đã hoàn thành Luận văn “Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông” của mình. Trong thời gian học tập tại Học viện, em đã được các thầy, cô là giảng viên Học viện Hành chính quốc gia trang bị cho em những kiến thức bổ ích về chuyên ngành Quản lý công và truyền đạt những kinh nghiệm quý giá giúp em có cơ sở nghiên cứu đề tài này. Trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành được Luận văn này, em đã nhận được sự động viên, hướng dẫn tận tình của Giảng viên hướng dẫn và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị Phòng Công chức, viên chức Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông. Với sự biết ơn em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: * Các thầy, cô là giảng viên Học viện Hành chính quốc gia. * TS. Nguyễn Hoàng Anh – Trưởng bộ môn Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia. * Các anh, chị là công chức đang làm việc tại Phòng Công chức, viên chức Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông. Bên cạnh đó em cũng gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, người thân và bạn bè luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ em hoàn thành tốt Luận văn tốt nghiệp này./. TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 4 năm 2017 Sinh viên Lê Xuân Nghĩa ii
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công “Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuocj Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Hoàng Anh. Các thông tin, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một luận văn nào trước đây. TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 4 năm 2017 Sinh viên Lê Xuân Nghĩa iii
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa ................................................................................................ i Lời cảm ơn ................................................................................................... ii Lời cam đoan .............................................................................................. iii Mục lục ....................................................................................................... iv Danh mục từ viết tắt .................................................................................... vi Danh mục bảng, biểu .................................................................................. vii MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH .......................................................................... 11 1.1. Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ...................................................................................................... 11 1.1.1. Khái niệm ............................................................................. 11 1.1.2. Đặc trưng, nguyên tắc của bồi dưỡng công chức ................... 16 1.1.3. Nội dung, hình thức bồi dưỡng công chức ............................ 17 1.2. Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh .......................................................... 21 1.2.1. Khái niệm ............................................................................. 21 1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nước ..................................................... 23 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước ................................................... 26 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức ........................................................................................................... 33 1.3.1. Hệ thống thể chế ................................................................... 33 1.3.2. Sự phát triển khoa học – công nghệ ...................................... 34 1.3.3. Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý 36 1.3.4. Nguồn lực tài chính .............................................................. 37 1.3.5. Nhận thức của công chức ...................................................... 38 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG ................................................... 41 2.1. Khái quát về đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ..................................................................... 41 v
  6. 2.1.1. Sơ lược về tỉnh Đắk Nông .................................................... 41 2.1.2. Khái quát về đội ngũ công chức ........................................... 42 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông .................... 46 2.2.1. Về xây dựng và ban hành văn bản quản lý và chính sách khuyến khích về bồi dưỡng công chức ...................................................... 46 2.2.2. Về tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng công chức ............ 55 2.2.3. Về thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lượng hiệu quả công tác bồi dưỡng công chức ................................................................................. 71 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông .................... 74 2.3.1. Đánh giá chung về đội ngũ công chức ................................. 74 2.3.2. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức ................................................................................................................. 75 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG ......................... 81 3.1. Định hướng chung của Đảng, Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ........................................................................... 81 3.1.1. Định hướng của Trung ương ................................................ 81 3.1.2. Định hướng của tỉnh ............................................................ 85 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông .............. 89 3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện văn bản quản lý nhà nước, chế độ khuyến khích về bồi dưỡng công chức ................................................................... 89 3.2.2. Tổ chức thực hiện hiệu quả công tác bồi dưỡng công chức ......... 95 3.2.3. Tăng cường công tác thanh kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động bồi dưỡng công chức ...................................................................... 101 3.3. Kiến nghị .................................................................................. 106 3.3.1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh ............................................ 106 3.3.2. Đối với Sở Nội vụ tỉnh ....................................................... 107 KẾT LUẬN ............................................................................................ 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... viii PHỤ LỤC.................................................................................................. xii vi
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CC : Công chức CCVC : Công chức, viên chức CCHC : Cải cách hành chính UBND : Ủy ban nhân dân HĐND : Hội đồng nhân dân QLNN : Quản lý nhà nước LLCT : Lý luận chính trị LĐQL : Lãnh đạo, quản lý CVCC : Chuyên viên cao cấp CVC : Chuyên viên chính CV : Chuyên viên DTTS : Dân tộc thiểu số vi
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU BẢNG: Bảng 2.1. Cơ cấu công chức theo độ tuổi...................................... 42 Bảng 2.2. Cơ cấu công chức theo ngạch ....................................... 43 Bảng 2.3. Cơ cấu công chức theo trình độ chuyên môn ................ 45 Bảng 2.4. Cơ cấu công chức theo trình độ Quản lý nhà nước ....... 46 Bảng 2.5. Cơ cấu công chức theo trình độ tin học - ngoại ngữ ...... 47 BIỂU: Biểu đồ 2.1. Cơ cấu công chức theo độ tuổi.................................. 42 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu công chức theo ngạch ................................... 44 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu công chức theo trình độ chuyên môn ............ 45 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu công chức theo trình độ Quản lý nhà nước ...... 46 Biểu đồ 2.5. Cơ cấu công chức theo trình độ tin học - ngoại ngữ .. 47 vii
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh rồi lên cao, nguyên khí suy thế nước yếu rồi xuống thấp. Vì thế các bậc đế vương thánh minh không đời nào không coi việc giáo dục nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí quốc gia làm công việc cần thiết. Ngay từ xa xưa, ông cha ta đã nhận thức được nguồn lực con người là một nguồn lực đặc biệt quan trọng, có sức mạnh to lớn quyết định sự hưng thịnh của một quốc gia, dân tộc. Có thể thấy ở bất kỳ triều đại nào, nhà nước cũng luôn coi trọng việc chiêu hiền đãi sĩ, thông qua các kỳ thi để tuyển chọn người tài vào phục vụ trong bộ máy nhà nước, thay mặt triều đình quản lý đất nước, giúp chăm lo đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội. Vì thế, trong một xã hội ngày càng phát triển không ngừng về mọi mặt, các vấn đề xã hội ngày càng phức tạp, yêu cầu đối với đội ngũ làm việc trong cơ quan nhà nước cũng ngày càng cao như hiện nay thì việc xây dựng một đội ngũ công chức có đủ trình độ, năng lực là một việc làm hết sức cần thiết. Ngày nay, Đảng và Nhà nước ta cũng đã có nhiều chính sách trọng dụng người tài để họ có cơ hội được phát triển bản thân, cống hiến sức lực của mình cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Những người vào làm việc trong các cơ quan nhà nước đều phải trải qua kỳ thi tuyển cạnh tranh để chọn lựa những người giỏi, đáp ứng yêu cầu của vị trí công việc; những sinh viên xuất sắc, công chức có năng lực,... sẽ được quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng để mai này phục vụ đất nước. Tuy nhiên, sự học không bao giờ là đủ, kiến thức không bao giờ có giới hạn, vì thế mà Lê-nin có câu “Học, học nữa, học mãi”. Có thể nhận thấy rằng, không phải cứ được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một vị trí nào đó trong 1
  10. cơ quan nhà nước là cho rằng mình đã đủ năng lực, trình độ, có thể làm được tất cả mọi việc dù khó khăn, phức tạp tới đâu. Mà mỗi công chức khi tham gia vào bộ máy đều phải được bồi dưỡng các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến công việc được đảm nhận, và những kiến thức này thường mang tính thực hành, chuyên sâu trong khi chương trình đào tạo chính quy ở các bậc học (đại học, cao đẳng, trung cấp) chỉ mang tính hàn lâm, lý luận và rất khó áp dụng vào thực tiễn. Đồng thời, với bất kỳ công chức nào, dù đã nhiều năm công tác trong cơ quan nhà nước vẫn khó có thể đáp ứng tất cả yêu cầu công việc đặt ra, đặc biệt trong xã hội ngày càng phát triển, các vấn đề ngày càng phức tạp đòi hỏi người giải quyết phải hội tụ được nhiều yếu tố chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng. Do vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức đang làm việc trong cơ quan nhà nước cũng là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình thực thi công vụ ở nước ta hiện nay. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và liên tục khẳng định trong các văn kiện của Đảng ta qua các kỳ Đại hội. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là một trong sáu nhiệm vụ trọng tâm của chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020. Trong đó nhiệm vụ cụ thể đối với phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong chương trình cải cách hành chính giai đoạn này là: “Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả” [11]. Qua đó ta có thể thấy Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức rõ tầm quan trọng của chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nói chung và đội 2
  11. ngũ công chức nói riêng trong tiến trình phát triển và hội nhập quốc tế của đất nước ta giai đoạn hiện nay và trong tương lai. Bồi dưỡng công chức được xem là một yếu tố then chốt trong nâng cao chất lượng và phát triển nền công vụ của mỗi quốc gia. Ở nước ta bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng công chức theo yêu cầu của cải cách hành chính là một nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đặc biệt trong chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020 đã xác định: “Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng dẫn tập sự trong thời gian tập sự, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm” [11] là một trong những nhiệm vụ hàng đầu để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức. Đắk Nông là một tỉnh mới, được thành lập ngày 01/01/2004, vẫn đang giai đoạn xây dựng và phát triển. Hiện nay, đội ngũ công chức tỉnh Đắk Nông còn khá trẻ, một bộ phận mới được tuyển dụng trong thời gian gần đây, chưa có nhiều kinh nghiệm công tác, chưa qua các lớp bồi dưỡng về quản lý hành chính nhà nước, do đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cũng như hiệu quả của hoạt động thực thi công vụ. Vì vậy, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng, cho đội ngũ công chức là yêu cầu, là đòi hỏi của thực tiễn, cần được triển khai kịp thời, xuyên suốt và hiệu quả. Đồng thời, việc nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức cần phải có sự quan tâm và nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng công chức, gắn bồi dưỡng với quy hoạch và theo nhu cầu thực tế của tổ chức. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác bồi dưỡng công chức thời gian qua chưa vẫn còn tồn tại nhiều bất cập như chưa thực sự 3
  12. căn cứ trên nhu cầu thực tiễn từng công việc, từng vị trí việc làm, từng chức danh cụ thể. Bồi dưỡng vẫn còn mang tính hình thức, chưa chú trọng vào nội dung, do đó chưa mang lại hiệu quả thiết thực cho công tác của mỗi cán bộ công chức mà mới chỉ đáp ứng được yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ công chức theo các tiêu chuẩn đề ra. Hiện nay, vẫn còn tồn tại thực trạng người cần bồi dưỡng vẫn chưa được bồi dưỡng, người không cần bồi dưỡng thì được cử đi, từ đó dẫn đến tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu. Từ thực tiễn đó, việc quản lý nhà nước bồi dưỡng công chức cần có nhiều thay đổi, cải tiến và nâng cao về hiệu quả, chất lượng. Chính vì thế, tôi đã mạnh dạn chọn và nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, nhất là trong thời đại hội nhập quốc tế ngày càng được coi trọng, đòi hỏi đất nước phải có một nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ công chức nói riêng có chất lượng cả về trình độ, nghiệp vụ lẫn kỹ năng nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nền hành chính nhà nước. Và bồi dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức mỗi cơ quan, đơn vị nói riêng và bộ máy nhà nước nói chung. Vì vậy, đã có khá nhiều văn bản, giáo trình, đề tài nghiên cứu cũng như bài báo khoa học liên quan đến vấn đề này. Cụ thể như sau: - Nguyễn hú Trọng và Trần uân ầm: uận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003. Trên cơ sở nhìn nhận được tầm quan trọng của chất lượng đội ngũ cán bộ đối với công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, tác giả đã đưa ra những 4
  13. luận cứ khoa học cho việc cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ này. - Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính trong giai đoạn hiện nay – uận án Tiến sĩ năm 2009 của tác giả ại Đức Vượng. Với tầm là một uận án Tiến sĩ, Tác giả đã không ngần ngại chỉ ra những hạn chế, thiếu sót trong công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính nhà nước. Từ đó đưa ra những giải pháp hết sức thực tế giúp nâng cao hiệu quả quản lý và đến nay một số giải pháp đã được Chính phủ tổ chức thực hiện như ban hành Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức. - Hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay - Luận văn thạc sĩ năm 2007 của tác giả Phạm Cao Việt Linh. Là một địa phương đi đầu trong cả nước về phát triển kinh tế - xã hội cũng như cải cách hành chính, tác giả đã nhìn thấy được những bất cập trong công tác quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng của địa phương. Qua đó, tác giả đã kiến nghị được những giải pháp cần được triển khai thực hiện ngay nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng của địa phương. - Hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành Giao thông vận tải - Luận văn Thạc sĩ năm 2007 của tác giả Lê Thanh Hà. Với đặc thù ngành Giao thông vận tải, tác giả đã nêu bật được những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng của ngành và đề ra được một số giải pháp hay, thiết thực để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước. - Đổi mới, nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức – Ngô Thành Can, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 175/8-2010. Qua bài viết, tác giả đã khẳng định đào tạo, bồi dưỡng là con đường hiệu quả giúp nâng cao 5
  14. chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Tuy nhiên, trên cơ sở phân tích thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tác giả cũng chỉ ra được những khiếm khuyết, tồn tại cần phải khắc phục; và đưa ra một số kiến nghị cần thực hiện để nâng cao hiệu quả công tác này. - Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong quá trình cải cách hành chính – Nguyễn Thị La, Tạp chí Cộng sản, ngày 04/09/2015. ài viết đã làm r tình hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong quá trình cải cách hành chính để phù hợp với xu thế phát triển kinh tế đất nước hiện nay. - Đào tạo, bồi dưỡng công chức để nâng cao năng lực thực thi – ê Thị Vân Hạnh, Tạp chí quản lý nhà nước, số 103/2004. Tác giải đã chỉ ra được đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tiếp xúc giải quyết các thủ tục hành chính cho nhân dân đóng vai trò quan trọng. Do vậy, Đảng, Nhà nước phải quan tâm và đầu tư nhiều cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở cấp chính quyền cơ sở nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức trong cơ quan hành chính nhà nước đặc biệt ở địa phương. Tuy nhiên, có thể nhận thấy một điểm chung của các đề tài này là thường đề cập chung cả hai vấn đề đào tạo và bồi dưỡng, các tác giả thường không phân tích rõ hai khía cạnh này trong suốt quá trình nghiên cứu của mình. Trong khi hai vấn đề này có sự khác biệt cơ bản về nội dung: Đào tạo là quá trình truyền thụ tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học; còn bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc. Trong hai vấn đề này, trên thực tế ta dễ dàng nhận thấy công tác bồi dưỡng được thực hiện thường xuyên hơn, và nó đóng đóng vai trò quan trọng, cốt l i đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức; vì về cơ bản, xã hội ngày này không thiếu nguồn nhân lực có trình độ, được đào tạo bài bản. Đội ngũ công chức khi được tuyển dụng đã được đào tạo cơ bản về chuyên môn tại các trường đại 6
  15. học, cao đẳng, trung cấp và đã đáp ứng được những tiêu chuẩn cơ bản của vị trí công việc cần tuyển. Như vậy, ta cần tập trung nhiều hơn vào công tác bồi dưỡng nhằm bổ sung nghiệp vụ, kỹ năng phù hợp với công việc cho đội ngũ công chức để nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả thực thi công vụ. Đồng thời, bồi dưỡng công chức là hoạt động được thực hiện thường xuyên, nên công tác quản lý nhà nước cần được chú trọng hơn, đảm bảo bồi dưỡng thực sự phát huy hiệu quả nâng cao chất lượng đội ngũ công chức. Mặt khác, trong cùng một vấn đề, nhưng mỗi người có một cách tiếp cận khác nhau, và quản lý nhà nước về công tác này ở mỗi địa phương cũng có những điểm riêng biệt. Do đó, việc tìm hiểu về quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Đắk Nông không phải là dư thừa. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Tác giả nghiên cứu đề tài này với mục đích đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau đây: - Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; bồi dưỡng công chức; nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức. - Khái quát được thực trạng công chức; phân tích thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hiện nay, chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó. 7
  16. - Đưa ra phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông - Thời gian: Từ năm 2011 – đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phƣơng pháp luận uận văn sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, phép biện chứng duy vật và chủ nghĩa duy vật lịch sử. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đảm bảo tính khoa học và lo-gic, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - hương pháp quan sát: Trong quá trình công tác, tác giả nhận thấy được thực tiễn các mặt tích cực cũng như các hạn chế của công tác bồi dưỡng công chức trong cơ quan cũng như một số cơ quan khác. - hương pháp thu thập tài liệu: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã liên hệ các cơ quan quản lý nhà nước về công chức, bồi dưỡng công chức để thu thập số liệu, tài liệu có liên quan phục vụ cho quá trình tổng hợp, phân tích, đánh giá. - hương pháp tổng hợp: Trên cơ sở những tài liệu thu thập được, tác giả đã tiến hành tổng hợp, hệ thống hóa để có cái nhìn tổng quan nhất về 8
  17. chất lượng đội ngũ công chức cũng thực trạng công tác bồi dưỡng công chức. - hương pháp phân tích: Qua phân tích, đánh giá thực trạng quản lý về bồi dưỡng công chức hiện nay, giúp tác giả có cái nhìn sâu hơn về hiệu quả cũng như những tồn tại, hạn chế của công tác này; từ đó định hướng cho việc đưa ra những giải pháp để khắc phục những tồn tại, hạn chế và phát huy những điểm tích cực nhằm giúp cho công tác quản lý ngày càng hiệu lực và hiệu quả. - Ngoài ra tác giả cũng sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp so sánh, phương pháp mô hình hóa số liệu dưới dạng biểu đồ,… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đề tài “Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” có ý nghĩa lý luận và khả năng vận dụng thực tiễn. Kết quả của đề tài luận văn có thể làm tư liệu tham khỏa trong các khóa đào tạo, bồi dưỡng của các cấp, các ngành, địa phương; làm tài liệu nghiên cứu cho các học viên, sinh viên chuyên ngành hành chính công cũng như những ai quan tâm tới vấn đề này. Đồng thời góp phần nâng cao hiệu quản quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức nói chung và công tác bồi dưỡng công chức nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. 9
  18. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Đắk Nông. 10
  19. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 1.1.1. Khái niệm a) Công chức Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, để chỉ những người giữ các vị trí làm việc khác nhau trong bộ máy hành chính nhà nước để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. Tuy nhiên công chức là một khái niệm có nội dung phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Do đặc thù của các quốc gia khác nhau nên khái niệm công chức cũng không được hiểu một cách thống nhất. Có quốc gia quan niệm đội ngũ công chức là tất cả những người làm việc trong các cơ quan nhà nước bao gồm cả những người làm việc trong các đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ công của nhà nước. Có quốc gia chỉ coi là công chức đối với những người làm việc thường xuyên trong bộ máy hành chính nhà nước [17, tr.36]. Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành và phát triển ngày càng hoàn thiện gắn với sự phát triển của nền hành chính nhà nước: Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa về Quy chế công chức đã bước đầu hình thành khái niệm này, tuy nhiên phạm vi công chức rất hẹp, chỉ những người được tuyển dụng giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, tức là đội ngũ cán công chức hành chính nhà nước, theo cách nói hiện nay. Nghị định số 169/1991/NĐ-HĐBT ngày 25 tháng 5 năm 1991 quy định: “Công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong 11
  20. một công sở của Nhà nước ở trung ương hay địa phương, ở trong nước hay nước ngoài đã được sắp xếp vào ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức” [19]. Nghị định 95/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 về công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức nêu rõ: “Công chức bao gồm những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giữ một công vụ thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước… những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ thường xuyên phải làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quan nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp” [5]. Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm 2000 và năm 2003 đã phân định rõ hơn các đối tượng cán bộ, công chức gồm: cán bộ, công chức hành chính; cán bộ, viên chức sự nghiệp; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và công chức dự bị. Trên cơ sở đó, Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 quy định: “Công chức là những người được Nhà nước tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, hoặc trong cơ quan đơn vị thuộc quân đội nhân dân hay công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quan nhân chuyên nghiệp, phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [8]. Hiện nay, Luật Cán bộ, công chức ra đời năm 2008 đã quy định cụ thể hơn về công chức. Theo khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2