intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

87
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nghiên cứu "Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình" nhằm tìm ra giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với công tác bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THUỲ VÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THUỲ VÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60.34.04.03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Thái Thanh Hà THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Thừa Thiên Huế, ngày 31 tháng 12 năm 2017 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thuỳ Vân
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Lãnh đạo Cơ sở Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Miền Trung, Khoa Sau đại học thuộc Học viện Hành chính Quốc gia và các thầy giáo, cô giáo, các bạn học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với PGS. TS. Thái Thanh Hà đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo và các cán bộ Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích tôi hoàn thành luận văn. TÁC GIẢ LUẬN VĂN
  5. iii MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ RỪNG ...................................................................................... 6 1.1. Lý luận về rừng và bảo vệ rừng ................................................................. 6 1.1.1. Rừng ..................................................................................................... 6 1.1.2. Bảo vệ rừng ........................................................................................ 11 1.2. Quản lý nhà nƣớc về công tác bảo vệ rừng .............................................. 15 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về công tác bảo vệ rừng ...................... 15 1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về công tác bảo vệ rừng.............. 16 1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về công tác bảo vệ rừng ..................... 18 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác bảo vệ rừng ........................ 21 1.2.5. Bộ máy quản lý nhà nƣớc về công tác bảo vệ rừng ........................... 25 1.3. Kinh nghiệm và bài học trong quản lý nhà nƣớc về công tác bảo vệ rừng ở một số địa phƣơng ........................................................................................ 27 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về công tác bảo vệ rừng ở một số địa phƣơng ......................................................................................................... 27 1.3.2. Bài học về quản lý nhà nƣớc đối với công tác bảo vệ rừng .............. 33 Tiểu kết Chƣơng 1 ........................................................................................... 34
  6. iv Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2012-2016 .................. 35 2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng ở tỉnh Quảng Bình ....................................... 35 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến tài nguyên rừng của tỉnh Quảng Bình .................................................................................... 35 2.1.2. Hiện trạng rừng và tình hình xâm hại rừng ở tỉnh Quảng Bình ........ 39 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ..................................................................................................... 46 2.2.1. Bộ máy quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng của tỉnh Quảng Bình ....... 46 2.2.2. Ban hành các văn bản quản lý trong lĩnh vực bảo vệ rừng ............... 52 2.2.3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng ..................................... 55 2.2.4. Quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng ............ 57 2.2.5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng.............. 60 2.2.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ rừng ......................................................................................................... 61 2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình ..................................................................................................... 62 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong quản lý nhà nƣớc về công tác bảo vệ rừng .............................................................................................................. 62 2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về công tác bảo vệ rừng .............................................................................................................. 65 2.3.3. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về công tác bảo vệ rừng ............................................................................................. 66 Tiểu kết Chƣơng 2 ........................................................................................... 68 Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH ....... 69 3.1. Quan điểm, định hƣớng về bảo vệ rừng ................................................... 69
  7. v 3.1.1. Quan điểm về bảo vệ rừng ................................................................. 69 3.1.2. Định hƣớng về bảo vệ rừng ............................................................... 71 3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về công tác bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình ..................................................................................................... 73 3.2.1. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của lực lƣợng kiểm lâm .. 73 3.2.2. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo vệ rừng................ 76 3.2.3. Thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh để huy động nguồn lực cho công tác bảo vệ rừng ....................................................................... 78 3.2.4. Đầu tƣ cho phát triển sản xuất của ngƣời dân sống gần rừng ........... 80 3.2.5. Thực hiện rộng rãi mô hình quản lý rừng cộng đồng ........................ 81 3.2.6. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng .............................................................................................................. 83 3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, ngành và tỉnh Quảng Bình .......... 86 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ, ngành ................................. 86 3.3.2. Kiến nghị đối với tỉnh Quảng Bình ................................................... 87 Tiểu kết Chƣơng 3 ........................................................................................... 88 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 94
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ANQP An ninh, quốc phòng BVR Bảo vệ rừng BV&PTR Bảo vệ và phát triển rừng HĐND Hội đồng nhân dân KT-XH Kinh tế - xã hội NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NSNN Ngân sách nhà nƣớc PCCCR Phòng cháy, chữa cháy rừng QLNN Quản lý nhà nƣớc QPPL Quy phạm pháp luật RĐD Rừng đặc dụng RPH Rừng phòng hộ RSX Rừng sản xuất SXKD Sản xuất kinh doanh TN&MT Tài nguyên và Môi trƣờng UBND Uỷ ban nhân dân
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Quy mô rừng theo nguồn gốc giai đoạn 2012-2016 ....................... 40 Bảng 2.2. Phân bố diện tích rừng theo địa bàn giai đoạn 2012-2016 ............. 41 Bảng 2.3. Quy mô rừng theo mục đích sử dụng giai đoạn 2012-2016 ........... 43 Bảng 2.4. Diện tích BVR giai đoạn 2008-2020 của tỉnh Quảng Bình............ 56 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1. Diễn biến độ che phủ của rừng giai đoạn 2012-2016 ................ 44 Biểu đồ 2.2. Số vụ vi phạm trong lĩnh vực BVR giai đoạn 2012-2016 .......... 45
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Luận văn Việt Nam là một nƣớc có diện tích rừng khá lớn. Thống kê của Bộ NN&PTNT cho thấy tính đến ngày 31/12/2015, diện tích rừng toàn quốc là lên 14.061.856 ha, trong đó diện tích rừng để tính độ che phủ toàn quốc là 13.520.984 ha với độ che phủ là 40,84% [43]. Với diện tích và độ che phủ lớn nhƣ vậy, rừng nƣớc ta có vai trò rất quan trọng, không chỉ trên phƣơng diện môi trƣờng sinh thái mà còn trên phƣơng diện KT-XH, văn hoá, khoa học và ANQP… Tuy nhiên, điều đáng buồn là trong nhiều năm trƣớc đây, diện tích và chất lƣợng rừng liên tục bị suy giảm mà nguyên nhân chủ yếu một mặt là tình trạng gia tăng dân số và di dân tự do tiếp diễn công với phƣơng thức sử dụng đất nông, lâm nghiệp ít hiệu quả đã tạo ra sức ép liên tục vào rừng để mở rộng diện tích đất nông nghiệp; mặt khác là do nhu cầu lâm sản ngày càng tăng đang tạo sức ép đối với tài nguyên rừng và môi trƣờng, đặc biệt đối với rừng tự nhiên [37]. Mặc dù thời gian qua, công tác BVR rừng đã đƣợc Nhà nƣớc ta quan tâm thực hiện và đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng, nhƣng theo đánh giá của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, công tác này vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, thể hiện ở tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng, khai thác lâm sản trái pháp luật, nhất là đối với rừng tự nhiên vẫn tiếp tục diễn ra phức tạp; diện tích RPH liên tục giảm qua các năm; các vụ việc chống ngƣời thi hành công vụ BVR tiếp tục diễn ra gay gắt với tính chất ngày càng nghiêm trọng; công tác PCCCR còn nhiều bất cập; diện tích rừng bị thiệt hại do cháy rừng, sạt lở đất rừng tăng cao… [6]
  11. 2 Từ lý do vấn đề nêu trên, để bảo tồn bền vững tài nguyên rừng, đáp ứng cho nhu cầu của đời sống xã hội hiện nay và trong tƣơng lai, cần thiết phải có biện pháp tăng cƣờng QLNN về công tác BVR, xuất phát từ tầm quan trọng của rừng, từ sự hữu hạn của tài nguyên rừng cũng nhƣ từ tính xã hội của công tác BVR… Là một tỉnh nằm ở miền Trung Việt Nam, Quảng Bình có diện tích rừng che phủ lớn. Thống kê đến hết năm 2012, toàn tỉnh Quảng Bình có 574.950,5 ha rừng, trong đó chủ yếu là rừng tự nhiên với tỷ lệ 92,2% [7]. Rừng Quảng Bình cũng có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ môi trƣờng, phát triển kinh tế cũng nhƣ tăng cƣờng ANQP của địa phƣơng. Tuy nhiên, cũng do việc quản lý sử dụng chƣa bền vững và nhu cầu lớn về đất rừng và lâm sản cho phát triển KT-XH mà diện tích rừng Quảng Bình trong những năm qua cũng bị suy giảm. Tính đến hết năm 2016, diện tích rừng Quảng Bình chỉ còn lại 539.990,7 ha, trong đó tỷ lệ rừng tự nhiên giảm xuống còn 92,1% [11]. Với tình trạng khai thác trái phép và chặt phá cũng nhƣ đốt rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thƣờng xuyên xảy ra nhƣ thời gian qua, nếu không có những biện pháp quyết liệt để BVR thì diện tích rừng sẽ tiếp tục suy giảm, không chỉ gây thiệt hại về tài nguyên rừng mà còn làm ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng môi sinh và sự phát triển KT-XH của địa phƣơng. Cùng với đó với mục tiêu nâng diện tích rừng toàn tỉnh năm 2020 lên 621.056 ha nhƣ Quy hoạch BV&PTR của tỉnh đã xác định cũng khó có thể đạt đƣợc. [31] Chính vì vậy, song song với việc thực hiện các biện pháp phát triển rừng, thì việc áp dụng các biện pháp hữu hiệu để BVR nhằm ngăn chặn tình trạng tài nguyên rừng bị xâm hại là vấn đề cấp bách hiện nay đối với tỉnh Quảng Bình. Trong bối cảnh đó, không thể không tăng cƣờng QLNN đối với công tác BVR trên địa bàn để bảo tồn tài nguyên rừng hiện có và góp phần vào việc thực hiện thành công mục tiêu nâng tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh năm
  12. 3 2020 đạt 69-70% nhƣ Nghị quyết của HĐND tỉnh đã đặt ra. [32] Xuất phát từ lý do nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “QLNN về công tác BVR tại tỉnh Quảng Bình” là việc làm cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Luận văn Từ trƣớc đến nay, đã có một số đề tài nghiên cứu về QLNN đối với lĩnh vực BVR và đã đề cập đƣợc nhiều vần đế lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động QLNN về công tác BVR. Chẳng hạn: luận án tiến sĩ “QLNN về xã hội hoá BV&PTR ở Tây Nguyên” của tác giả Lê Văn Từ (2015); luận án tiến sĩ “QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực BVR ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Hà Công Tuấn (2006); luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện QLNN về BV&PTR ở Quảng Ninh” của tác giả Phạm Tùng Đông (2009); luận văn thạc sĩ “Tăng cƣờng hiệu lực QLNN về BV&PTR Lâm Đồng” của tác giả Nguyễn Huy Hoàng (2002)… Tuy nhiên, qua tìm hiểu của tác giả, đến thời điểm hiện nay chƣa có công trình nghiên cứu nào về đề tài QLNN trong công tác BVR tại tỉnh Quảng Bình đƣợc thực hiện dƣới dạng một luận văn, luận án. Mặt khác, với sự khác biệt về phƣơng pháp tiếp cận vấn đề và phạm vi nghiên cứu (cả về không gian và thời gian), đề tài “QLNN về công tác BVR tại tỉnh Quảng Bình” vẫn là một đề tài mới, không trùng lắp với các đề tài nghiên cứu đã đƣợc công bố trƣớc đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn * Mục đích: Mục đích của Luận văn là nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp tăng cƣờng QLNN đối với công tác BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
  13. 4 * Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về QLNN trong lĩnh vực BVR - Đánh giá thực trạng QLNN về công tác BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong những năm gần đây. - Đề xuất những giải pháp đồng bộ và có tính khả thi nhằm tăng cƣờng QLNN đối với lĩnh vực BVR của tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn tiếp theo. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn - Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác BVR và hoạt động QLNN về công tác BVR. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, trong đó, số liệu nghiên cứu đƣợc giới hạn trong giai đoạn 2012-2016; các giải pháp đƣợc đề xuất của đề tài có tầm nhìn đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu, Luận văn sử dụng một hệ thống đa dạng các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhƣ tổng hợp, phân tích, so sánh trên cơ sở thế giới quan duy vật và phƣơng pháp luận biện chứng. - Phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng trong việc hệ thống hoá các vấn đề lý luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài cũng nhƣ tổng kết thực tiễn hoạt động QLNN về công tác BVR tại tỉnh Quảng Bình và tổng kết, rút kinh nghiệm từ hoạt động QLNN về công tác BVR của các địa phƣơng đƣợc nghiên cứu. - Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng trong việc luận giải, chứng minh nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, trong việc đánh giá tình hình BVR
  14. 5 và hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR của tỉnh Quảng Bình thời gian qua cũng nhƣ trong việc đánh giá và lựa chọn giải pháp nhằm tăng cƣờng hoạt động này trong thời gian tới. - Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng chủ yếu trong việc đánh giá hiện trạng về rừng, tình hình BVR và hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR của tỉnh Quảng Bình. - Việc tổng hợp, phân tích làm cơ sở để đƣa ra các nhận xét, đánh giá trong Luận văn đều đặt trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể của từng thời kỳ gắn với điều kiện KT-XH đặc trƣng của thời kỳ đó. Các giải pháp và kiến nghị đƣa ra là xuất phát từ tình hình thực tế của tỉnh Quảng Bình và có tính đến khuynh hƣớng phát triển trong tƣơng lai. Chính vì vậy nên phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn là phù hợp với thế giới quan duy vật và phƣơng pháp luận biện chứng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn - Ý nghĩa lý luận: hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề về QLNN trong lĩnh vực BVR ở Việt Nam. - Ý nghĩa thực tiễn: đề xuất một số giải pháp có giá trị tham khảo đối với tỉnh Quảng Bình và các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung chính của Luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về QLNN trong lĩnh vực BVR Chƣơng 2. Thực trạng QLNN về công tác BVR tại tỉnh Quảng Bình Chƣơng 3. Giải pháp tăng cƣờng QLNN về công tác BVR tại tỉnh Quảng Bình.
  15. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ RỪNG 1.1. Lý luận về rừng và bảo vệ rừng 1.1.1. Rừng 1.1.1.1. Khái niệm về rừng Có nhiều quan niệm khác nhau về rừng. Tuy nhiên, trong lĩnh vực BV&PTR, khái niệm về rừng đƣợc hiểu nhƣ sau: Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trƣờng khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trƣng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất RSX, đất RPH, đất RĐD. [21] Theo khái niệm trên, thành phần của rừng bao gồm nhiều yếu tố: quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trƣờng khác (nƣớc, không khí, cảnh quan thiên nhiên) [26]. Do đó hoạt động BVR phải hƣớng tới bảo vệ toàn bộ các yếu tố này. 1.1.1.2. Phân loại rừng Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng đƣợc phân thành 3 loại: Thứ nhất, rừng phòng hộ: là loại rừng đƣợc sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu, góp phần bảo vệ môi trƣờng. RPH bao gồm: - RPH đầu nguồn: là rừng đƣợc xác lập nhằm tăng cƣờng khả năng
  16. 7 điều tiết nguồn nƣớc cho các dòng chảy, hồ chứa nƣớc, hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn, bảo vệ đất, hạn chế bồi lấp các lòng hồ và khu vực hạ du. - RPH chắn gió, chắn cát bay: là rừng đƣợc xác lập nhằm giảm cƣờng độ gió, chắn cát di động, bảo vệ sản xuất nông nghiệp, bảo vệ các khu dân cƣ, khu đô thị, vùng sản xuất và các công trình khác. - RPH chắn sóng, lấn biển: là rừng đƣợc xác lập nhằm ngăn cản sóng, chống sạt lở, bảo vệ đê và các công trình ven biển, ven sông, duy trì diễn thế tự nhiên của hệ sinh thái. - RPH bảo vệ môi trƣờng: là rừng đƣợc xác lập nhằm điều hòa khí hậu, chống ô nhiễm môi trƣờng, tạo cảnh quan ở khu dân cƣ, khu đô thị, khu công nghiệp, kết hợp phục vụ du lịch, nghỉ ngơi. [21], [36], [41] Thứ hai, rừng đặc dụng: là loại rừng đƣợc sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trƣờng. RĐD bao gồm: - Vƣờn quốc gia: là khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc ở vùng đất ngập nƣớc, hải đảo, có diện tích đủ lớn đƣợc xác lập để bảo tồn một hay nhiều hệ sinh thái đặc trƣng hoặc đại diện không bị tác động hay chỉ bị tác động rất ít từ bên ngoài; bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu hoặc đang nguy cấp. - Khu bảo tồn thiên nhiên, gồm khu dự trữ thiên nhiên (là khu vực có rừng và hệ sinh thái tự nhiên trên đất liền hoặc ở vùng đất ngập nƣớc, hải đảo, đƣợc xác lập để bảo tồn bền vững các hệ sinh thái chƣa hoặc ít bị biến đổi; có các loài sinh vật đặc hữu, quý, hiếm hoặc đang nguy cấp) và khu bảo tồn loài - sinh cảnh (là khu vực có rừng và hệ sinh thái tự nhiên trên đất liền hoặc có hợp phần đất ngập nƣớc đƣợc xác lập để bảo tồn loài, bảo vệ môi trƣờng sống
  17. 8 nhằm duy trì nơi cƣ trú và sự tồn tại lâu dài của các loài sinh vật đặc hữu, quý hiếm hoặc đang nguy cấp). - Khu bảo vệ cảnh quan: là khu vực có rừng và sinh cảnh tự nhiên trên đất liền hoặc ở vùng đất ngập nƣớc, hải đảo, đƣợc hình thành do có sự tác động qua lại giữa con ngƣời và tự nhiên, làm cho khu rừng và sinh cảnh ngày càng có giá trị cao về thẩm mỹ, sinh thái, văn hoá, lịch sử - Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học: là rừng và đất rừng đƣợc thành lập nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp. [21], [27], [41] Thứ ba, rừng sản xuất: là rừng đƣợc sử dụng chủ yếu để SXKD gỗ, lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trƣờng. RSX đƣợc phân loại thành: RSX là rừng tự nhiên; RSX là rừng trồng; rừng giống (gồm rừng trồng và rừng tự nhiên qua bình tuyển, công nhận). [21], [40], [41] 1.1.1.3. Vai trò của rừng Rừng là tài nguyên quý báu của đất nƣớc, là bộ phận quan trọng của môi trƣờng sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế và gắn liền với đời sống của nhân dân [21]. Vai trò của rừng đƣợc thể hiện trên nhiều phƣơng diện, từ môi trƣờng sinh thái đến KT-XH, văn hóa, du lịch, nghiên cứu khoa học và ANQP. Cụ thể nhƣ sau: * Vai trò của rừng trên phương diện môi trường sinh thái Rừng nói chung và RPH nói riêng, là thành phần quan trọng của môi trƣờng sinh thái, có khả năng bảo vệ đất, bảo vệ nƣớc, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, cung cấp khí O2 và tiêu thụ khí CO2, tạo điều kiện thuận lợi cho môi trƣờng sống. Với thảm thực vật phong phú, độ che phủ cao, rừng có tác dụng phòng
  18. 9 hộ trên nhiều mặt: - Rừng là công cụ góp phần giảm lũ, tăng lƣu lƣợng kiệt của sông suối. - Rừng làm chức năng chắn sóng, chắn gió và cát bay, bảo vệ cho đê biển, chống sự xâm nhập của cồn cát vào đồng ruộng… - Rừng làm chức năng điều hòa khí hậu, làm sạch môi trƣờng sinh thái. - Rừng là kho dự trữ và bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái của quốc gia, là ngân hàng bảo vệ các nguồn gen các loài động thực vật, bảo vệ đa dạng sinh học. [36], [37] * Vai trò của rừng trên phương diện KT-XH Rừng có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, tạo nguồn gỗ và các loại lâm sản ngoài gỗ phục vụ cho nhu cầu xã hội và đời sống nhân dân. Đối với mỗi quốc gia, rừng có nhiều chủng loại khác nhau và cho sản phẩm gỗ với tính năng tác dụng khác nhau, phục vụ cho các nhu cầu đa dạng của con ngƣời: làm nguyên liệu cho các ngành giấy, diêm, chế tạo các loại công cụ sản xuất và đồ dùng sinh hoạt, làm vật liệu xây dựng… Rừng là tƣ liệu sản xuất của ngành lâm nghiệp. Đó là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù, có vị trí KT-XH và môi trƣờng rất quan trọng. Ở Việt Nam, ngành lâm nghiệp quản lý sử dụng hơn một nửa lãnh thổ đất nƣớc, liên quan trực tiếp đến đời sống của khoảng 25 triệu đồng bào (hơn 1/3 dân số nông thôn), trong đó có hơn 7 triệu đồng bào dân tộc thiểu số. Với vị thế là tƣ liệu sản xuất cơ bản của ngành kinh tế quan trọng này, rừng có vai trò quan trọng trong việc tạo cơ sở để phát triển lâm nghiệp, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, xoá đói, giảm nghèo cho nông dân miền núi. [37] * Vai trò của rừng trên phương diện văn hóa, du lịch và nghiên cứu
  19. 10 khoa học Lịch sử khảo cổ cho thấy rừng có vai trò quan trọng trong việc hình thành hoàn cảnh tự nhiên thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của xã hội loài ngƣời. Ở Việt Nam, địa bàn rừng núi là nơi cƣ trú của cộng đồng các dân tộc, gắn gó chặt chẽ với đời sống của hàng triệu ngƣời dân sống trong rừng và gần rừng. Có thể nói rừng chính là cái nôi sản sinh ra các dòng văn hóa dân tộc, là nguồn sống của cả cộng đồng, tạo ra chất keo gắn bó cộng đồng. Rừng nƣớc ta có chứa đựng nhiều di chỉ khảo cổ có giá trị văn hóa cao, mang tính lịch sự truyền thống văn hóa của dân tộc. Các dạng tài nguyên sinh vật, môi trƣờng từ rừng tạo nên các cảnh quan thiên nhiên đẹp và hùng vĩ, tạo điều kiện thích hợp để phục vụ nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe cho con ngƣời và là tiềm năng lớn để phát triển du lịch sinh thái, đồng thời là nơi giáo dục lòng yêu thiên nhiên, yêu quê hƣơng đất nƣớc. [37] Ngoài ra, rừng còn là một khối thống nhất và hoàn chỉnh giữa sinh vật và ngoại cảnh, chứa đựng nhiều vấn đề phải nghiên cứu và phân tích trên các lĩnh vực nhƣ: y học, sinh học, hóa học… nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con ngƣời. * Vai trò của rừng trên phương diện ANQP Bên cạnh các vai trò kể trên, rừng còn giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực ANQP [37]. Lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta đã chứng minh rừng có ảnh hƣởng rất to lớn trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các phƣơng án phòng thủ và chiến đấu. Từ các khu rừng phía bắc Tổ quốc, đến rừng núi Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và các khu rừng ngập mặn ven biển… đều có các căn cứ, chiến khu, kho hậu cần, quân y viện, công binh xƣởng và là nơi che chở cho hàng binh đoàn bộ đội ta trú quân, triển khai lực lƣợng
  20. 11 chuẩn bị tác chiến. Đồng thời rừng cũng là nguồn cung cấp lƣơng thực, thực phẩm, vật liệu tại chỗ và dƣợc liệu phục vụ cho kế hoạch chiến đấu của bộ đội ta trong những giai đoạn gay go ác liệt nhất - “rừng che bộ đội, rừng vây quân thù”, góp phần tạo nên những chiến thắng to lớn trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam. Đối với các quốc gia có rừng, đặc biệt ở những nƣớc có rừng biên giới, rừng còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, ngăn chặn những hiện tƣợng xâm lấn trái phép từ bên ngoài vào. 1.1.2. Bảo vệ rừng 1.1.2.1. Khái niệm bảo vệ rừng Đã có nhiều quan niệm khác nhau về BVR. Theo tác giả Nguyễn Huy Hoàng (2002), BVR là việc sử dụng các biện pháp, các công cụ quản lý mà chủ yếu bằng pháp luật kết hợp với giáo dục truyền thống, đạo đức xã hội để giữ gìn vốn rừng hiện có; phòng chống các hành vi gây thiệt hại đến rừng; nuôi dƣỡng, phát triển thực vật rừng, động vật rừng; bảo vệ nƣớc, bảo vệ đất và các tài nguyên khác trong môi trƣờng rừng [20, tr.11]. Còn theo tác giả Phạm Tùng Đông (2009), BVR là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn hệ sinh thái hiện có, bảo gồm thực vật, động vật rừng, đất lâm nghiệp và các yếu tố tự nhiên khác; phòng, chống những tác động gây thiệt hại đến đa dạng sinh học của rừng, bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ môi trƣờng sinh thái [16, tr.12]. Tác giả Lê Văn Từ (2015) quan niệm rằng BVR là tổng thể các hoạt động của tổ chức và cá nhân tác động vào rừng nhằm phòng, chống những tác động tiêu cực đến rừng để duy trì và phát triển hệ sinh thái rừng, sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trƣờng khác; bảo tồn đa dạng sinh học và giữ gìn cảnh quan môi trƣờng sinh thái [47, tr.21]…. Mặc dù có cách quan niệm khác nhau, nhƣng khái niệm BVR của các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2