Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Čư M’gar, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 12
download
Luận văn "Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Čư M’gar, tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu là đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Čư M’gar.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Čư M’gar, tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/............ ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VĂN KHƠI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ČƯ M’GAR TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/............ ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VĂN KHƠI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ČƯ M’GAR TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VŨ ĐĂNG MINH ĐẮK LẮK - 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của tác giả, được thực hiện trên việc vận dụng các kiến thức đã được học, nghiên cứu các tài liệu tham khảo, kết hợp với quá trình nghiên cứu thực tiễn được Ts.Vũ Đăng Minh hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ để hoàn thiện. Số liệu và các kết quả nghiên cứu được dẫn xuất trong luận văn là do Tác giả thu thập, tổng hợp từ nghiên cứu của mình hoặc có sử dụng tài liệu tham khảo đều được trích dẫn nguồn một cách đầy đủ và chính xác. Tác giả
- LỜI CẢM ƠN Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với đề tài “Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Čư M’gar, tỉnh Đắk Lắk” là kết quả của quá trình nỗ lực học tập và nghiên cứu cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, cô giáo, bạn bè và người thân trong suốt thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua. Với tình cảm chân thành của mình, tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính quốc gia - Phân viện Tây Nguyên, quý thầy cô giáo, các nhà khoa học đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành, những kinh nghiệm thực tiễn đa dạng, phong phú cho bản thân tác giả trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là Ts. Vũ Đăng Minh đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Bên cạnh đó, tác giả xin chân thành cảm ơn UBND huyện, Ban tổ chức, Văn phòng huyện ủy, Phòng Nội vụ, Chi cục thống kê, huyện Đoàn Čư M’gar, tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có sự nỗ lực cố gắng, nhưng thời gian, trình độ và kinh nghiệm thực tế của tác giả còn hạn chế, vì vậy luận văn không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót nhất định, tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo của các Thầy, Cô giáo và những ý kiến nhận xét, góp ý của bạn bè đồng nghiệp, những người quan tâm giúp tác giả ngày càng hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn
- MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục bảng Danh mục chữ viết tắt MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN ................................................................................. 6 1.1. Khái niệm thanh niên và công tác thanh niên ........................................... 6 1.2. Những vấn đề lý luận chung của quản lý nhà nước về công tác thanh niên ....................... 14 1.3. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về công tác thanh niên .............................. 34 Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ČƯ M’GAR TỈNH ĐẮK LẮK .......................................................................................................... 40 2.1. Khái quát về huyện Čư M’gar và thực trạng thanh niên trên địa bàn huyện Čư M’gar, tỉnh Đắk Lắk ..................................................................................................................... 40 2.2. Thực trạng công tác thanh niên qua hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh huyện Čư M’gar, tỉnh Đắk Lắk ................................................................................... 49 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Čư M’gar, tỉnh Đắk Lắk .......................................................................................................................... 65 2.4. Đánh giá về thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Čư M’gar, tỉnh Đắk Lắk ......................................................................................................... 77 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
- TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ČƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK ..................................................................................................................... 87 3.1. Phương hướng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Čư M’gar, tỉnh Đắk Lắk ..................................................................................................................... 87 3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Čư M’gar ............................................................................... 89 KẾT LUẬN....................................................................................................... 111 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác thanh niên ................. 33 Bảng 2.1. Bản đồ hành chính huyện Čư M’gar ................................................... 40 Bảng 2.2. Cơ cấu thanh niên so với dân số của huyện Čư M’gar từ năm 2016 - 2020. ..................................................................................................................... 43 Bảng 2.3. Trình độ học vấn phổ thông của thanh niên huyện Čư M’gar giai đoạn 2016 - 2020........................................................................................................... 45 Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn kĩ thuật của thanh niên huyện Čư M’gar, giai đoạn 2016 - 2020........................................................................................................... 47 Bảng 2.5. Công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiếu nại trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên ............... 74 Bảng 3.1. Kết quả khảo sát mức độ tiếp cận kênh thông tin tuyên truyền quán triệt về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật ................................................... 94
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT NGHĨA CỦA CHỮ VIẾT TẮT CTTN Công tác thanh niên QLNN Quản lý nhà nước TNCS Thanh niên cộng sản UBND Ủy ban nhân dân
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong lịch sử hình thành và phát triển của đất nước thanh niên Việt Nam luôn là lực lượng xã hội to lớn kế thừa và phát huy truyền thống của dân tộc, là nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh của đất nước, luôn nêu cao tinh thần xung phong, tình nguyện, xung kích, đảm nhận những công việc đòi hỏi sức khỏe, sự hy sinh, gian khổ, tính sáng tạo, nhiệt huyết. Thanh niên là độ tuổi sung mãn nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, khao khát muốn tự khẳng định bản thân, cống hiến sức trẻ. Nhưng, do đặc thù của lứa tuổi còn trẻ thiếu kinh nghiệm thực tiễn, quan điểm lập trường chưa thực sự kiên định, vững vàng. Chính vì vậy, thanh niên cần được sự quan tâm giúp đỡ, chăm lo, bồi dưỡng của các thế hệ đi trước và toàn xã hội bằng những chính sách cụ thể. Trước những diễn biến phức tạp của tình hình chính trị thế giới, xu thế vận động của nền kinh tế thị trường hiện nay thanh niên có nhiều thuận lợi để phát huy những tiềm năng to lớn, nhưng bên cạnh đó cũng phải đối diện với những nguy cơ, thách thức không hề nhỏ. Chính vì vậy đòi hỏi Đảng và nhà nước phải quan tâm, chú trọng hơn nữa đến thanh niên nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo, tiềm năng to lớn của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc. Đối với huyện Čư M’gar, tỉnh Đắk Lắk trong những năm qua luôn được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp công tác QLNN về CTTN được đặc biệt quan tâm. QLNN về CTTN đã được triển khai và thực hiện khá đồng bộ; qua triển khai, bước đầu đã có một số kết quả nhất định, thanh niên được tạo điều kiện và có cơ hội phát triển cả về thể chất, tinh thần. Tuy nhiên, nhận thức của một số bộ phận cán bộ, công chức về vị trí, vai trò của thanh niên còn hạn chế, công tác phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể liên quan chưa chặt chẽ và rõ 1
- ràng; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc hiện thực hóa Luật Thanh niên còn chậm; công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, định hướng cho thanh niên chưa được cụ thể dẫn đến một số bộ phận thanh niên thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, thiếu lý tưởng với một số biểu hiện “khô Đoàn, nhạt Đảng” và xa rời truyền thống; công tác đoàn kết tập hợp, thanh niên còn mang nặng tính hình thức và chưa thực sự đi vào chiều sâu. Từ thực tế trên với tâm huyết, trăn trở của một cán bộ đoàn tại cơ sở, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Čư M’gar, tỉnh Đắk Lắk” để nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp của mình, từ đó làm rõ thực trạng, từ đó đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác QLNN về CTTN trên địa bàn huyện Čư M’gar. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Cho đến hiện nay đề tài thanh niên và QLNN về CTTN là lĩnh vực được nhiều nhà khoa học, lãnh đạo, quản lý quan tâm nghiên cứu, viết bài trên phạm vi cả nước. Có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên” Nguyễn Vĩnh Oánh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 1995. “Lãnh đạo và quản lý về công tác thanh niên trong thời kỳ đổi mới”, của tác giả Dương Tự Đam, Nhà xuất bản Thanh niên, năm 2007. “Quản lý nhà nước về thanh niên thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, của tác giả Vũ Đăng Minh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật, năm 2016. Bên cạnh các tài liệu, sách chuyên khảo và bài viết chuyên ngành, ở phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn, vấn đề QLNN về CTTN được tiến hành bởi một số tác giả là Học viên Học viện Hành chính Quốc gia như: 2
- Trần Thiện Lộc (2017), Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện hành chính quốc gia, Tp.HCM. Võ Văn Dũng (2017), Luận văn thạc sĩ quản lý công “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Học viện Hành chính Quốc gia. Đậu Đình Sáng (2020), Quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”, Học viện Hành chính Quốc gia, Đắk Lắk. Các đề tài nghiên cứu nêu trên đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về CTTN, phân tích thực trạng QLNN về CTTN tại địa phương mà các tác giả nghiên cứu, trên cơ sở phân tích thực trạng, các tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, QLNN về CTTN phù hợp với từng địa phương được nghiên cứu. Đến nay, vẫn chưa có đề tài nào lựa chọn nghiên cứu thực tiễn QLNN về CTTN trên địa bàn huyện Čư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, luận văn này sẽ nghiên cứu những nội dung lý luận và thực tiễn QLNN về CTTN trên địa bàn huyện Čư M’gar, tỉnh Đắk Lắk, từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp góp phần hoạn thiện công tác QLNN về CTTN trên địa bàn huyện. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích: Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác QLNN về CTTN trên địa bàn huyện Čư M’gar. Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung chính sau: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về CTTN. Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về CTTN trên địa bàn huyện Čư M’gar, làm rõ ưu điểm, tồn tại, xác định nguyên nhân. 3
- Thứ ba, xác định phương hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác QLNN về CTTN trên địa bàn huyện Čư M’gar. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về CTTN trên địa bàn huyện Čư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vị không gian: Tại huyện Čư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Phạm vi thời gian: Nghiên cứu về thực trạng QLNN về CTTN trên địa bàn huyện Čư M’gar, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2016 đến năm 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Sử dụng nguyên lý, quy luật của phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên cứu hệ thống quan điểm của Đảng, văn bản QLNN về CTTN, các báo cáo của cơ quan có thẩm quyền và các công trình nghiên cứu khoa học, đề tài có liên quan đã được công bố, từ đó so sánh, phân tích, đối chiếu phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề mà luận văn đặt ra. Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng phương pháp này trong việc nghiên cứu các báo cáo của cơ quan có thẩm quyền, đề tài, công trình nghiên cứu có liên quan thu thập số liệu về thanh niên phục vụ cho quá trình nghiên cứu của đề tài. Phương pháp phân tích: Việc sử dụng phương pháp này nhằm phân tích, đánh giá một cách cụ thể. Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích, tập trung làm rõ thực trạng QLNN về CTTN của UBND huyện Čư M’gar, xác định rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế. 4
- Phương pháp tổng hợp: Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích khái quát nội dung của vấn đề, đưa ra nhận xét, đánh giá và kết luận mang tính tổng quan. Phương pháp khảo sát - thống kê xã hội học: Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu thực trạng quản lý của nhà nước đối với CTTN trên địa bàn huyện Čư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Đối tượng nghiên cứu bao gồm: Đoàn viên, thanh niên, đội ngũ cán bộ đoàn và công chức làm CTTN tại địa huyện Čư M’gar. Các phương pháp nghiên cứu trên được sử dụng kết hợp với nhau nhằm mục đích đảm bảo cho nội dung nghiên cứu của Luận văn vừa có ý nghĩa lý luận vừa mang ý nghĩa thực tiễn và khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận QLNN về CTTN. Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các nhà lãnh đạo, quản lý nói chung và cán bộ làm CTTN nói riêng. Ngoài ra đề tài còn là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn trên địa bàn huyện Čư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Phương hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Čư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. 5
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN 1.1. Khái niệm thanh niên và công tác thanh niên 1.1.1. Thanh niên 1.1.1.1. Khái niệm thanh niên Trong sự phát triển của xã hội, thanh niên là đối tượng được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu như: Tâm lý học, xã hội học, kinh tế học, sinh lý học, dân số học. Tuỳ theo cách tiếp cận, góc độ nghiên cứu hay cấp độ đánh giá mà người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên. Dưới góc độ sinh học, thanh niên là một giai đoạn xác định trong quá trình “tiến hóa” của cơ thể, ở giai đoạn này sự phát triển về mặt sinh học như: Tầm vóc, hệ cơ quan bên trong và các bộ phận bên ngoài của cơ thể đã dần hoàn thiện về mặt chức năng. Dưới góc độ pháp lý, độ tuổi thanh niên không giống nhau ở các quốc gia tùy thuộc vào quan điểm và điều kiện kinh tế - xã hội cũng như mục tiêu phát triển toàn diện thanh niên của từng quốc gia mà quy định độ tuổi thanh niên khác nhau, thường tập trung trong khoảng từ 15 đến 30 tuổi. Tại Việt Nam, theo quy định tại Điều 1, Luật Thanh niên năm 2020 “Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi”. [31] Độ tuổi này phù hợp với giai đoạn phát triển tâm, sinh lý của thanh niên Việt Nam. Dưới góc độ kinh tế học, thanh niên là lực lượng lao động xã hội trẻ tuổi, nguồn bổ sung cho lực lượng lao động trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế. Bên cạnh đó, thanh niên cũng là bộ phận quan trọng cấu thành lực lượng 6
- lao động, sự năng động, sáng tạo, nhạy bén, ham học hỏi, gắn bó mật thiết với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Dưới góc độ chính trị, theo sách Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trong tình hình mới của tác giả Vũ Trọng Kim thì “Thanh niên là một nhóm nhân khẩu - xã hội đặc thù, bao gồm những người trong một độ tuổi nhất định, có quan hệ gắn bó mật thiết với mọi giai cấp, tầng lớp xã hội, có mặt trong mọi lĩnh vực hoạt động xã hội, có vai trò to lớn trong hiện tại và giữ vai trò quyết định sự phát triển trong tương lai của xã hội”. [23] Khái niệm này chỉ ra vai trò của thanh niên đối với xã hội, khẳng định “mặt xã hội” của thanh niên khi có “quan hệ mật thiết với mọi giai cấp, tầng lớp xã hội”. Thanh niên được hiểu là lực lượng hậu bị của các đảng phái chính trị. Tại Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam xem công tác đoàn kết, tập hợp, giáo dục thanh niên đi theo lý tưởng cộng sản chủ nghĩa là công tác có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Đồng thời, xác định việc xây dựng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên, là đội dự bị tin cậy của Đảng, là một trong các nhân tố đảm bảo sự phát triển của Đảng và cách mạng Việt Nam. Tác giả Hoàng Phê trong cuốn Từ điển Tiếng Việt cho rằng, thanh niên “là người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng thành”. [29] Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, triết học Mác - Lênin định nghĩa con người là khái niệm chỉ những cá thể người như một chỉnh thể trong sự thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội của nó. Con người vừa là sản phẩm của sự tiến hoá lâu dài từ giới tự nhiên và giới sinh vật, vừa là sản phẩm hoạt động của chính bản thân con người, “là thực thể thống nhất giữa các yếu tố sinh vật và các yếu tố xã hội”. [4] Theo đó, thanh niên là một giai đoạn phát triển nhất định của cơ thể con người, nó mang những bản chất đặc trưng của con người, đồng thời 7
- là một khái niệm dùng để chỉ một bộ phận người tồn tại ở một độ tuổi nhất định trong một giai đoạn xác định, một không gian nhất định có thể của một dân tộc, một quốc gia hoặc thậm chí là quy mô của cả xã hội loài người, với những đặc điểm sinh học, tâm lý và sự phát triển nhận thức ở một trình độ nhất định. Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Khóa X đã khẳng định: “Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình…”. [3] Như vậy, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm này, song dưới góc độ tiếp cận của QLNN về CTTN, khái niệm thanh niên ở đây được hiểu như sau: “Thanh niên là một nhóm nhân khẩu - xã hội đặc thù, bao gồm những công dân Việt Nam từ đủ 16 đến 30 tuổi, có quan hệ gắn bó mật thiết với mọi giai cấp, tầng lớp xã hội, có mặt trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, có vai trò to lớn trong hiện tại và giữ vai trò quyết định sự phát triển trong tương lai của xã hội. Đồng thời thanh niên vừa là đối tượng được thụ hưởng vừa là chủ thể thực hiện các chính sách, pháp luật của nhà nước”. Từ khái niệm trên, chúng ta có thể thấy khái niệm thanh niên mang một số đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, thanh niên không phải là một giai cấp mà là một tầng lớp xã hội đặc thù; thanh niên có mặt trong tất cả các dân tộc, giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Thứ hai, thanh niên có những đặc điểm về tâm lý, sinh lý, có tâm tư nguyện vọng; có nhu cầu và hoài bão, khát vọng theo lứa tuổi và giới; thanh niên có độ tuổi nhất định. 8
- Thứ ba, thanh niên là một lực lượng xã hội to lớn, là một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh của đất nước. Thứ tư, thanh niên cũng chính là chủ thể được thụ hưởng và thực thi chính sách pháp luật của nhà nước, qua đó nhằm bồi dưỡng và phát huy thanh niên, hướng đến mục tiêu phát triển từng cá nhân thanh niên và xây dựng lớp thanh niên tiến bộ cho xã hội. 1.1.1.2. Vị trí, vai trò của thanh niên Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc. Với vai trò là nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội hiện tại và tương lai, thanh niên luôn được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Theo C.Mác: “Đảng của chúng ta là Đảng của tương lai, mà tương lai thuộc về thanh niên. Chúng ta còn là Đảng của những người đổi mới, vì sự đổi mới mà thanh niên luôn ham thích. Chúng ta là Đảng của cuộc đấu tranh hy sinh, xả thân chống lại những gì mục nát, mà thanh niên bao giờ cũng đi đầu trong cuộc đấu tranh hy sinh, xả thân ấy”. [6] Cùng thống nhất với C.Mác về vai trò của thanh niên trong sự nghiệp Cách mạng, Ph.Ănghen đã khẳng định rằng, thanh niên không thể đứng ngoài chính trị: “Họ là đạo quân xung kích của giai cấp vô sản quốc tế và đội hậu bị tin cậy của Đảng”. [6] Kế thừa và phát triển tư tưởng của C.Mác và Ph.Ănghen về vai trò của thanh niên, V.I.Lênin cho rằng “Người ta quan sát thấy thanh niên công nhân một khát vọng nồng cháy không gì kìm hãm được sự vươn lên lý tưởng dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Sớm muộn thanh niên sẽ đến với chủ nghĩa xã hội nhưng bằng con đường khác với cha anh của họ”. [27] V.I.Lênin cũng chính là người đã phát hiện ra rằng, 9
- khi chủ nghĩa xã hội hiện thực xuất hiện, thì đó cũng là lần đầu tiên, việc giáo dục thế hệ trẻ trở thành nhiệm vụ của toàn Đảng, của nhà nước và toàn xã hội. Trong chủ trương, đường lối của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh từ những ngày đầu cách mạng, Đảng và Bác Hồ đã đề cao vai trò, vị trí quan trọng của thanh niên; xác định thanh niên là đội quân xung kích của cách mạng, chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà…Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn là do các thanh niên”. [15] Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII, Ban Chấp Hành Trung ương Đảng khóa X đã đúc kết và ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, Nghị quyết nhấn mạnh: “Trước yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và sự biến đổi nhanh chóng của tình hình thanh niên, đòi hỏi phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên nhằm chăm lo, bồi dưỡng và phát huy cao nhất vai trò, sức mạnh của thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. [3] Có thể khẳng định rằng vai trò của thanh niên rất quan trọng được thể hiện trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, thanh niên luôn thể hiện được vị trí, vai trò của mình trên mọi lĩnh vực cụ thể. Vai trò của thanh niên Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương khóa VII đã khẳng định vai trò của thanh niên: “Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên”. [2] 10
- Ngay từ những ngày đầu cách mạng, được Chủ tịch Hồ Chí Minh thức tỉnh, giác ngộ, thanh niên Việt Nam đã tin tưởng, đi theo Đảng, cùng với nhân dân cả nước làm nên cuộc Cách mạng Tháng Tám, giành độc lập dân tộc, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, mở ra một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập, tự do cho dân tộc. Sau khi đất nước thống nhất thanh niên sôi nổi tham gia các phong trào thi đua học tập, góp phần hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế - xã hội. Tiêu biểu là các hoạt động xung kích, các phong trào xây dựng tập thể học sinh xã hội chủ nghĩa, thực hiện nếp sống mới văn minh tiên tiến. Góp phần to lớn trong sự nghiệp đổi mới đất nước, đưa nước ta tiến lên một tầm cao mới. Bước sang thế kỷ XXI, nền kinh tế nước ta chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức với xu thế toàn cầu hóa, vị thế của Việt Nam đã được nâng cao trên trường quốc tế, tuy nhiên xu thế toàn cầu hóa cũng đã đặt ra thời cơ và cả thách thức to lớn. Đây là điều kiện thuận lợi cho thanh niên Việt Nam phát huy vai trò, sức lực và trí tuệ của tuổi trẻ để khẳng định mình, để trưởng thành và cống hiến cho đất nước. Thế hệ thanh niên ngày nay được thừa hưởng thành quả của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, được cống hiến và trưởng thành trong môi trường chính trị ổn định, sự phát triển vững chắc của kinh tế - xã hội và đời sống vật chất, tinh thần không ngừng được nâng cao, được gia đình và xã hội dành cho nhiều cơ hội học tập để có trình độ văn hóa, chuyên môn cao hơn các lớp thanh niên đi trước. Những lợi thế đó là hành trang giúp thanh niên vững bước tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII tiếp tục khẳng định, cần: “Tăng cường giáo dục thế hệ trẻ về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa, nâng cao lòng yêu nước, tự hào dân tộc, nuôi dưỡng hoài bão, khát vọng vươn lên; nêu 11
- cao tinh thần trách nhiệm đối với đất nước, với xã hội; xây dựng môi trường, điều kiện học tập, lao động, giải trí, rèn luyện để phát triển lành mạnh, toàn diện, hài hòa cả về trí tuệ, thể chất và giá trị thẩm mỹ. Tạo động lực cho thanh niên xung kích trong học tập, lao động sáng tạo, khởi nghiệp, lập nghiệp; làm chủ các kiến thức khoa học - công nghệ hiện đại, phát huy vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [11] Với vị trí, vai trò to lớn của thanh niên, có thể khẳng định: Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội. 1.1.2. Công tác thanh niên 1.1.2.1. Khái niệm công tác thanh niên Trong cuốn Tra cứu các mục từ về tổ chức đã giải thích: “Công tác” là công việc của tổ chức, cơ quan, đơn vị (đảng, nhà nước, đoàn thể, đơn vị kinh tế, sự nghiệp) cùng nhau thực hiện, hoặc giao cho từng thành viên trong tổ chức, cơ quan, đơn vị đó thực hiện. Các tổ chức, cơ quan, đơn vị có thể có những điểm giống nhau và khác nhau về chức năng, nhiệm vụ, quy mô tổ chức và đặc điểm nhân sự, nên nội dung, biện pháp thực hiện các công tác của từng cơ quan có thể có những điểm giống nhau và khác nhau. Các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá (định kỳ, đột xuất) về tài, đức của mỗi cán bộ, công chức, hoặc thành viên của tổ chức chính trị, xã hội có nhiều điểm cần lưu ý, nhưng phải lấy “chất lượng và hiệu quả công tác” của những người đó “làm thước đo chủ yếu”. [14] Định nghĩa nêu trên chủ yếu đề cập đến công việc của các tổ chức, cơ quan, đơn vị một cách độc lập. Đối với CTTN, cần được hiểu là công việc của Đảng, 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 305 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 235 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 239 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 150 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 121 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 118 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 73 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 135 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 23 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 62 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 31 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 107 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn