Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia lai
lượt xem 10
download
Mục đích nghiên cứu luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia lai
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TRUNG SƠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐĂK LĂK, NĂM 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TRUNG SƠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60.34.04.03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGUYỄN MINH SẢN ĐĂK LĂK, NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia lai” được tác giả viết với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Minh Sản. Luận văn này được viết trên cơ sở vận dụng lý luận chung về kỹ năng quản lý và thực trạng công tác quản lý đào tạo của Sở Giao thông vận tải tỉnh Gia Lai để phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý đào tạo lái xe để từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước. Khi thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa một số lý luận chung trong lĩnh vực hoạt động đào tạo nghề và sử dụng những thông tin số liệu từ các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp trên địa bàn, các cơ quan quản lý nhà nước cùng các tài liệu, sách báo, mạng internet... Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực; các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn; kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong các công trình nghiên cứu khác, nếu có gì sai trái, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Gia Lai, ngày 15 tháng 9 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Trung Sơn
- LỜI CẢM ƠN Luận văn “Quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai” được hoàn thành với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của các giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia; sự quan tâm, tạo điều kiện trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu của Sở Giao thông vận tải, Sở Lao động Thương binh & Xã hội tỉnh Gia Lai. Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Minh Sản vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám đốc, các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và toàn thể cán bộ, nhân viên của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo những điều kiện học tập thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu hoàn thành chương trình cao học. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải, Sở Lao động Thương binh & Xã hội tỉnh Gia Lai và các Lãnh đạo cơ sở đào tạo lái xe, đồng nghiệp, gia đình đã động viên, quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành chương trình học tập và bản luận văn này Xin trân trọng cảm ơn! Gia Lai, ngày 15 tháng 9 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Trung Sơn
- MỤC LỤC NỘI DUNG Số trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Phần Mở đầu 01 1. Tính cấp thiết của đề tài 01 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 03 2.1. Mục đích 03 2.2. Nhiệm vụ 03 3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 03 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 06 5. Phương pháp nghiên cứu 06 6. Đóng góp của Luận văn 07 7. Kết cấu của luận văn 07 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ 08 ĐÀO TẠO LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ 1.1. Những vấn đề chung về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ 08 1.2. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới 20 đường bộ CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA 35 LAI
- 2.1.Đặc thù giao thông đường bộ và tình hình trật tự an toàn giao 35 thông tỉnh Gia Lai 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ 38 2.3. Đánh giá chung 52 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA 60 BÀN TỈNH GIA LAI 3.1. Định hướng phát triển công tác quản lý nhà nước về đào tạo lái xe 60 cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai 3.2. Các giải pháp đề xuất 64 3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan có thẩm quyền 74 KẾT LUẬN 80
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ngành giao thông vận tải cũng đã có những bước tiến dài và ngày càng khẳng định vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Với nhiệm vụ chủ yếu của mình, ngành Giao thông vận tải đáp ứng mọi nhu cầu đi lại, giao lưu và vận chuyển hàng hoá trong quá trình lưu thông, đáp ứng mọi nhu cầu về đời sống vật chất - tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, mặt trái sự phát triển của ngành giao thông vận tải là sự gia tăng đột biến về tai nạn giao thông đường bộ do nhiều nguyên nhân như công tác quy hoạch hạ tầng giao thông còn yếu kém, chưa có tầm nhìn; tình trạng người điều khiển không được đào tạo kỹ năng điều khiển, không am hiểu pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật kém… dẫn đến tình hình vi phạm trật tự, an toàn giao thông ngày càng diễn ra phức tạp; tai nạn giao thông luôn ở mức cao và tiềm ẩn nhiều nguy cơ gia tăng, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững về kinh tế, văn hóa, xã hội và hình ảnh của đất nước Việt Nam với bạn bè quốc tế. Cũng vì vậy, trên các diễn đàn quan trọng của Đảng và nhà nước, vấn đề trật tự an toàn giao thông luôn là tâm điểm được quan tâm một cách khách quan và nghiêm túc. Để kiềm chế tai nạn giao thông, năm 2002 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 13/2002/NQCP ngày 19/11/2002 “về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông”. Trong đó, có đề cập đến công tác đào tạo lái xe. Năm 2003, Ban bí thư Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 24/02/2003 “về tăng cường sự lãnh của Đảng đối với công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông”, Chỉ thị nêu rõ: “Chấn chỉnh và nâng cao chất lượng công tác đào tạo và sát hạch, cấp giấy phép lái xe cho người điều khiển phương tiện giao 1
- thông”; năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 32/2007/NQCP ngày 29/6/2007 “Về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông”; năm 2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 88/ NQ- CP ngày 24/8/2011 “về tăng cường các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông”. Trong đó, Chính phủ chỉ đạo: “ Bộ giao thông vận tải đẩy mạnh các biện pháp để nâng cao hơn chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe; tiếp tục hoàn thiện giáo trình đào tạo, quy trình sát hạch lái xe”; Năm 2012, Ban Bí thư ban hành Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông”; năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 01/3/2013 “về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 18- CT/TW ngày 04/9/2012” và trong những năm gần đây, tại các văn kiện của Đảng và Nghị quyết của Chính phủ đều yêu cầu các địa phương triển khai đồng bộ, quyết liệt các nhóm giải pháp về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Quán triệt chủ trương của Đảng và Chính phủ, thời gian qua tỉnh Gia Lai đã triển khai nhiều giải pháp nhằm kiềm chế tai nạn giao thông. Trong đó, có chỉ đạo Sở Giao thông vận tải tăng cường công tác quản lý đào tạo lái xe cơ giới đường bộ vì một trong những hoạt động có ý nghĩa quan trọng để đưa những quy phạm của Luật Giao thông đường bộ vào cuộc sống, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người điều khiển phương tiện giao thông, đó là công tác đào tạo lái xe. Là một công chức gắn bó với ngành Giao thông vận tải lâu năm, thường xuyên tham gia công tác Thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo lái xe cơ giới đường bộ, mong muốn từng bước góp phần điều chỉnh hoạt động của công tác quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo lái xe cơ giới đường bộ để công tác này sớm đi vào nề nếp, nâng cao chất lượng, hạn chế thấp nhất 2
- những thiếu sót nhằm góp phần kiềm chế tai nạn giao thông, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai” là đề tài nghiên cứu tốt nghiệp cao học, chương trình Quản lý công. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 2.1. Mục đích Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên luận văn có nhiệm vụ cụ thể dưới đây: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ; - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai; - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn - Năm 2002, có nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Lễ về đề tài “Quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ nhìn từ thực tế tỉnh Quảng Ninh” để làm luận văn bảo vệ thạc sĩ chuyên ngành quản lý nhà nước (Học viện Hành chính Quốc gia). Qua nghiên cứu luận văn đã nêu được: 1/ Phân tích thực trạng quản lý công tác đào tạo, sát hạch lái xe trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (do Sở GTVT thực hiện). 2/ Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe để từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ninh. [23] 3
- - Năm 2012, có nghiên cứu của tác giả Phan Bạch Đằng về đề tài “Thiết kế phương tiện dạy học trong dạy lý thuyết lái xe mô tô cho người dân tộc Khmer tại Bạc Liêu” để làm Luận văn bảo vệ thạc sĩ ngành Quản lý Giáo dục học (Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM). Qua nghiên cứu luận văn đã thiết kế phương tiện trong dạy lý thuyết lái xe môtô cho người Khmer gồm 41 đoạn phim hoạt hình flash và 19 bức tranh để minh họa toàn bộ câu hỏi 120 câu dùng để học tập và sát hạch hiện hành với người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc có trình độ thấp. Đồng thời, Luận văn đã tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm khẳng định kết quả của việc ứng dụng bộ phương tiện dạy học vừa được thiết kế vào trong giảng dạy lý thuyết lái xe môtô. Kết quả thực nghiệm bước đầu khẳng định: dạy lý thuyết lái xe môtô theo phương pháp đề xuất đã tích cực hóa hoạt động của học viên, học viên hứng thú học tập, tích cực phát huy khả năng tư duy sáng tạo, giúp học viên tự lĩnh hội kiến thức mới. [18] - Năm 2013, có nghiên cứu của tác giả Võ Công về đề tài “Biện pháp quản lý quá trình đào tạo nghề lái xe ở Trường Cao đẳng Nghề số 5 - Bộ Quốc phòng” để làm Luận văn bảo vệ thạc sĩ ngành Giáo dục học (Trường Đại học Đà Nẵng). Qua nghiên cứu, luận văn đã trình bày được các kết quả như: 1/ Trình bày hệ thống cơ sở lý luận đào tạo nghề. 2/Trình bày thực trạng quản lý đào tạo nghề lái xe ở Trường Cao đẳng Nghề số 5. 3/ Đề xuất các biện pháp quản lý quá trình đào tạo nghề lái xe ở Trường Cao đẳng Nghề số 5 - BQP . [17] - Năm 2013, có nghiên cứu của tác giả Thân Văn Hoạt về đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học nghề lái xe tại Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc” để làm Luận văn bảo vệ thạc sĩ ngành Khoa học Giáo dục (Đại học Sư phạm trực thuộc Đại học Thái Nguyên). Qua nghiên cứu luận văn đã trình bày được: 1/Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý 4
- hoạt động dạy nghề tại trường cao đẳng nghề, 2/ Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học nghề lái xe ở Trung tâm Đào tạo và sát hạch lái xe Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc, 3/ Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nghề lái xe ở Trung tâm Đào tạo và sát hạch lái xe Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc. [20] - Năm 2013, có nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Tuyết Mai về đề tài, “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng và đào tạo lái xe tại doanh nghiệp taxi - nghiên cứu tình huống tại Công ty Cổ phần Vũ Gia” để bảo vệ tốt nghiệp đại học ngành Quản trị Doanh nghiệp (Trường Đại học Dân lập Hải phòng). Qua nghiên cứu, đề tài đã trình bày được hệ thống lý thuyết, thực trạng hoạt động tuyển dụng, đào tạo của Công ty Cổ phần Vũ Gia; đề xuất các biện pháp đề xuất nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng và đào tạo lái xe tại Công ty Cổ phần Vũ Gia. [21] - Năm 2014, có nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Mai về đề tài “Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hải Dương” để làm Luận văn bảo vệ thạc sĩ ngành Luật học (Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Luật). Qua nghiên cứu, luận văn đề xuất nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp về nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe.. [22] - Năm 2016, có nghiên cứu của tác giả Trần Sơn Hà về đề tài “Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam hiện nay” để làm luận án bảo vệ Tiến sĩ ngành Quản lý công (Học viện Hành chính Quốc gia). Luận án đã đề xuất nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp để nâng cao quản lý chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cho người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. [19] Nhìn chung, quản lý nhà nước về vấn đề đào tạo lái xe cơ giới đường bộ là một lĩnh vực nghiên cứu mang tính chuyên ngành và thực tế là một vấn 5
- đề hết sức nhạy cảm trong cuộc sống, nhiều vấn đề mới nảy sinh trong quá trình chuyển đổi của nền kinh tế. Phần lớn được thể hiện ở các văn bản dưới luật của các bộ, ngành có liên quan. Tuy nhiên chưa có công trình nào đề cập một cách đầy đủ, có hệ thống về cả phương diện lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Còn quá nhiều bức xúc và đang đặt ra đòi hỏi mỗi cá nhân trong chúng ta phải thực hiện nhằm đưa đất nước đi vào kỷ cương, ngày càng văn minh hiện đại và hội nhập cộng đồng quốc tế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng: nghiên cứu quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ. 4.2. Phạm vi: - Về không gian: trên địa bàn tỉnh Gia Lai. - Về thời gian: từ năm 2014 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn lấy phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, học thuyết Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, pháp luật của nhà nước làm phương pháp luận. Để giải quyết các vấn đề trong luận văn, các phương pháp chuyên ngành được sử dụng gồm: - Phương pháp thống kê, thu thập tài liệu: Sử dụng nguồn tài liệu gồm các văn bản; báo cáo; các số liệu thống kê; các tài liệu khác có liên quan….; - Phương pháp điều tra khảo sát, so sánh: khảo sát ghi chú số liệu, thông tin một cách chi tiết, thu thập dữ liệu tại các trung tâm đào tạo, sát hạch, cấp đổi giấy phép lái xe trên địa bàn tỉnh. Từ những số liệu đã thu thập sẽ thực hiện việc đánh giá. Bên cạnh đó sẽ so sánh việc thực hiện quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới ở các tỉnh để từ 6
- đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Gia Lai. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các nguồn tài liệu đã thu thập được thực hiện phân tích, tổng hợp để đánh giá, đề xuất những giải pháp có hiệu quả, phù hợp với thực tế. 6. Đóng góp của Luận văn Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai, so sánh đối chiếu với lý luận chung và thực trạng an toàn giao thông trong cả nước, luận văn hướng tới những kiến nghị thực tiễn và đề ra những giải pháp nhằm giúp cho chính quyền địa phương và cơ quan quản lý chuyên ngành là Sở Giao thông vận tải củng cố và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo lái xe cơ giới đường bộ. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Chương 3. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai 7
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ 1.1. Những vấn đề chung về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ 1.1.1. Một số khái niệm - Quản lý: quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất định. - Chủ thể quản lý: chủ thể quản lý là các cá nhân, tổ chức có một quyền lực nhất định buộc các đối tượng quản lý phải tuân thủ các quy định do mình đề ra để đạt được những mục tiêu đã định trước. - Đối tượng quản lý: đối tượng quản lý là các cá nhân, tổ chức trong quá trình hoạt động phải chịu sự tác động bằng phương pháp quản lý và công cụ quản lý của các chủ thể quản lý để nhằm đạt được những mục tiêu quản lý do chủ thể quản lý đặt ra. - Khách thể quản lý: khách thể quản lý là trật tự quản lý mà chủ thể quản lý bằng sự tác động lên các đối tượng quản lý bằng các phương pháp quản lý và công cụ quản lý nhất định mong muốn thiết lập được để đạt được những mục tiêu định trước. - Mục tiêu quản lý: mục tiêu quản lý là những lợi ích vật chất, tinh thần và những lợi ích khác mà các chủ thể quản lý mong muốn đạt được trong quá trình tác động đến các đối tượng quản lý. - Quản lý nhà nước: quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi 8
- ích chung của cả cộng đồng, duy trì, ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo những định hướng thống nhất của nhà nước. - Chủ thể quản lý nhà nước: chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan nhà nước (cán bộ, công chức có thẩm quyền phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao). Những chủ thể này tham gia vào quá trình tổ chức quyền lực nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp theo quy định của pháp luật. - Đối tượng quản lý nhà nước: đối tượng của quản lý nhà nước bao gồm tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. - Các lĩnh vực quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước có tính toàn diện, bao gồm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng... - Công cụ quản lý nhà nước: nhà nước sử dụng các công cụ quản lý chủ yếu là pháp luật, chính sách, kế hoạch để quản lý xã hội. - Quản lý hành chính nhà nước: quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự, an ninh, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của công dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. - Các nội dung quản lý hành chính nhà nước: Thứ nhất, hoạt động lập quy hành chính. Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa các quy định pháp luật do cơ quan lập pháp ban hành. Hoạt động lập quy hành chính nhằm tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý, điều hành các 9
- cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Thứ hai, hoạt động ban hành và tổ chức thực hiện các quy định hành chính. Để thực hiện quản lý, điều hành trong nội bộ các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và đối với mọi mặt của đời sống xã hội, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính. Thực hiện việc ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính giúp hệ thống hành chính vận động và phát triển theo yêu cầu chung của xã hội. Đồng thời, ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính, các chủ thể quản lý hành chính nhà nước cũng duy trì sự vận động và phát triển của các đối tượng tham gia vào quá trình kinh tế, xã hội theo mục tiêu quản lý đã định trước. Thứ ba, hoạt động kiểm tra, đánh giá. Trong quá trình quản lý, điều hành hành chính, các cơ quan quản lý nhà nước phải thực hiện kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt động của các đối tượng quản lý. Việc kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt động phải được tiến hành thường xuyên đối với mọi mặt hoạt động của đối tượng quản lý. Thực hiện tốt hoạt động này sẽ đảm bảo cho hoạt động của các đối tượng quản lý được thực hiện theo đúng quy định, đồng thời phát hiện kịp thời những sai lệch, vi phạm để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả. Kiểm tra, đánh giá là biện pháp đảm bảo hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các đối tượng quản lý, góp phần vào sự ổn định và phát triển bền vững của xã hội. Thứ tư, hoạt động cưỡng chế hành chính. Thực hiện cưỡng chế hành chính góp phần thực hiện hiệu quả các chức năng hành chính khác. Trong quá trình điều hành, nhiều trường hợp để các đối tượng quản lý chấp hành các quy định của pháp luật, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước phải tiến hành cưỡng chế hành chính 10
- - Đào tạo: Đào tạo được xem là việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo... - Đào tạo nghề: Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề. 1.1.2. Đào tạo lái xe cơ giới đường bộ 1.1.2.1. Khái niệm đào tạo lái xe cơ giới đường bộ Từ những khái niệm cơ bản trên, ta có thể hiểu Đào tạo lái xe cơ giới đường bộ‟ như sau: Đào tạo lái xe cơ giới là việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay những kiến thức liên quan đến lái xe cơ giới đường bộ nhằm trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết đối với các hoạt động lái xe cơ giới đường bộ để người học có thể tìm 11
- được việc làm hoặc tự tạo việc làm hoặc để nâng cao trình độ lái xe cơ giới sau khi hoàn thành khóa học. Những kiến thức liên quan bao gồm các kiến thức về: luật (luật giao thông đường bộ), những kiến thức liên quan đến loại xe mình được đào tạo, những kỹ năng thực hành….Trong đó, nội dung quan trọng cần truyền đạt cho người học đó là những quy định của pháp luật về lái xe cơ giới. Ở đây, Luật được xem là những nguyên tắc, những quy phạm về hành động xã hội. Luật giúp con người làm việc, vui chơi, giải trí…tất cả các hoạt động theo một nguyên tắc, trật tự nhất định. Việc học luật giao thông đường bộ nói chung, học luật trong lái xe ô tô nói riêng là rất cần thiết để trang bị cho người học lượng kiến thức đầy đủ khi tham gia giao thông một cách an toàn. Từ đó, các hoạt động vận hành của các loại phương tiện giao thông theo một trật tự nhất định, đảm bảo an toàn và tránh ùn tắc. 1.1.2.2. Các thủ tục và quy trình về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ Bộ Giao thông vận tải sau nhiều năm nghiên cứu cải tiến, đã ban hành Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ (có hiệu lực từ ngày 01/6/2017) có quy định rõ các thủ tục và quy trình về đào tạo lái xe như sau: Người học lái xe phải chuẩn bị hồ sơ theo quy định và phải đăng ký học tại các cơ sở đào tạo đã được cấp phép; người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 và ô tô hạng B1 được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được ôn luyện, kiểm tra; riêng đối với các hạng A4, B1 phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo. Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng B2, C, D, E và giấy phép lái xe các hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở được phép đào 12
- tạo và phải được kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo. Trong thời hạn trên 01 (một) năm kể từ ngày cơ sở đào tạo kết thúc kiểm tra, xét công nhận tốt nghiệp khóa đào tạo, nếu không kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo thì phải đào tạo lại theo khóa học mới. Trong nhiều năm trước đây, ngành Giao thông vận tải đều có quy định rất cụ thể về hồ sơ người học lái xe. Tuy nhiên, cũng còn quá nhiều bất cập trong các quy định này nhất là việc xác nhận đơn xin học, độ tuổi học lái xe…. Việc đào tạo lái xe cũng được giải quyết một cách có phân biệt theo hạng xe, theo nhu cầu của người học lái xe về thời gian học, chương trình học, nội dung học và mức học phí phải đóng góp với cơ sở đào tạo. Hình thức học cũng được đề cập và quy định cụ thể là đào tạo tập trung hay không tập trung hoặc có thể tự học đối với chương trình đơn giản như đào tạo lái xe A1, A2. Để giảm các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, ngành Giao thông vận tải đã có quy định hồ sơ thủ tục của người xin học đơn giản hơn trước đây rất nhiều. Thủ tục bao gồm: - Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam; - Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định. quy định về độ tuổi: + Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3; + Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; 13
- xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; + Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2); + Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC); + Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD); + Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam. [12, Tr. 32] 1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định; - Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; - Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài; - Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định. Theo Khoản 2 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về giấy khám sức khỏe: người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 301 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn