Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam
lượt xem 1
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam" nhằm phân tích đánh giá thực trạng về công tác Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam; Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN VĂN HINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN VĂN HINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ CHI MAI HÀ NỘI, NĂM 2024
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, đề tài “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Tác giả Trần Văn Hinh
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè đồng nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa sau Đại học Học viện Hành chính Quốc gia và các thầy cô giáo đã tạo điều kiện giúp đỡ và nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn Thạc sĩ của mình. Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Chi Mai đã tận tình trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc sĩ. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, các cán bộ, công chức Sở Tài chính Tỉnh Hà Nam, Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Hà Nam và các sở ban ngành liên quan trong tỉnh đã giúp em thu thập, tổng hợp và đánh giá một cách tổng quan những thông tin, số liệu thực tế về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh để từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2024 Tác giả Trần Văn Hinh
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................vi PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH ..................... 11 1.1. Khái quát về quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ............ 11 1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN ................................................. 11 1.1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước .................................................................................................................... 14 1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh. .................................................................................................................... 17 1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 17 1.2.2. Yêu cầu đối với quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước cấp tỉnh .................................................................................... 18 1.2.3. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ............................................................................................. 21 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của chính quyền địa phương cấp tỉnh ....................................................... 24 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh .............................................................................. 34 1.3.1 Nhân tố chủ quan ............................................................................................. 34 1.3.2 Nhân tố khách quan ......................................................................................... 38 Tiểu kết Chương 1 ..................................................................................................... 43 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HÀ NAM ................................................................................................................... 44 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Hà Nam .......................................... 44
- iv 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 44 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................................... 46 2.1.3. Tổ chức bộ máy điều hành Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam...................................................... 49 2.2. Thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam ......................................................................................... 51 2.2.1. Các văn bản pháp luật được ban hành của Trung ương và địa phương về quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước được áp dụng tại tỉnh Hà Nam .................................................................................. 51 2.2.2. Thực trạng công tác lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và tình hình phân bổ vốn đầu tư tại tỉnh Hà Nam giai đoạn 2019-2023 ....................... 54 2.2.3. Tình hình quản lý giải ngân tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2019-2023.................................................................................................................. 65 2.2.4. Kiểm tra giám sát các hoạt động Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam...................................................... 72 2.3. Đánh giá chung việc thực hiện Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam ...................................................... 74 2.3.1. Những thuận lợi, khó khăn trong Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam...................................................... 74 2.3.2. Kết quả đạt được và nguyên nhân................................................................... 77 2.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 82 Tiểu kết Chương 2 ..................................................................................................... 89 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HÀ NAM .......................................................................... 90 3.1. Định hướng của tỉnh Hà Nam về Quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh ................................................................ 90 3.1.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Hà Nam ................. 90 3.1.2. Định hướng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh ...................................................................................... 93
- v 3.2. Các giải pháp chủ yếu tăng cường Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam ...................................................... 95 3.2.1. Tham mưu hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống đơn giá định mức về đầu tư xây dựng ....................................................................... 95 3.2.2. Hoàn thiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch phát triển ............................... 97 3.2.3. Đổi mới cơ chế lựa chọn dự án và lập kế hoạch phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản ............................................................................................. 97 3.2.4. Nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm tập thể, cá nhân của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án ......................................................................................... 98 3.2.5. Nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm tập thể, cá nhân của đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước ....................................................... 99 3.2.6. Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản ...........................................................................100 3.2.7. Ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình quản lý và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ........................101 3.2.8 .Một số giải pháp khác ...................................................................................102 3.3. Kiến nghị ..........................................................................................................102 3.3.1. Kiến nghị với Quốc Hội và Chính Phủ ........................................................102 3.3.2 Kiến nghị đối với các Bộ ngành Trung ương .................................................103 Tiểu kết Chương ......................................................................................................106 PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................108 PHỤ LỤC ................................................................................................................110
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Kết quả khảo sát về thực trạng lập, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Hà Nam………..…………………..………..61 Bảng 2.2 Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2019-2023…………………………………………..…....64 Bảng 2.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2019-2023…………………………………………………..…..….65
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời gian vừa qua, việc quản lý vốn đầu tư của nhà nước, đặc biệt là vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, đã đóng vai trò không thể phủ nhận trong việc đẩy mạnh việc đầu tư vào việc xây dựng nhiều công trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Những công trình này không chỉ tạo ra một môi trường thuận lợi để kích thích sự phát triển sản xuất, mà còn đóng góp tích cực vào việc giảm nghèo, cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội tổng thể. Chúng cũng đóng vai trò quan trọng như là nền tảng để đất nước tiến bộ hơn, công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Đầu tư vào xây dựng cơ bản luôn là một trong những vấn đề được đặc biệt quan tâm và nghiên cứu kỹ lưỡng. Mỗi lĩnh vực, mỗi ngành nghề trước khi bước vào hoạt động thực tế đều đặt ra yêu cầu về việc xây dựng hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, cơ sở vật chất. Điều này đồng nghĩa với việc cần phải có những đầu tư đáng kể để tạo ra các cơ sở vật chất cần thiết. Trong suốt những năm qua, đầu tư vào xây dựng cơ bản đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc gia. Nhiều công trình lớn được đầu tư và xây dựng, bao gồm các dự án trong lĩnh vực giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục, du lịch, dịch vụ, công nghiệp khai thác và chế biến, cùng với các ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, đã làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế bền vững của đất nước. Điều này là minh chứng cho tầm quan trọng và ảnh hưởng của việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, quản lý nhà nước về đầu tư vào xây dựng cơ bản ở nước ta là một quá trình đặc thù, với độ phức tạp và sự biến động không ngừng, đặc biệt là trong bối cảnh cơ chế chính sách quản lý kinh tế - xã hội chưa được hoàn thiện. Quản lý đầu tư vào xây dựng cơ bản cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm sự thiếu đồng bộ và chồng chéo trong các văn bản hướng dẫn, cùng với môi trường pháp lý chưa đạt chuẩn và thường xuyên thay đổi. Trong quá trình tổ chức và thực hiện, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và vấn đề, đặc biệt là hiệu quả của đầu tư vào xây dựng cơ bản vẫn còn thấp. Một số cán bộ quản lý chưa thực hiện đúng và nghiêm túc các quy định pháp luật liên quan đến
- 2 lĩnh vực này. Đồng thời, đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp huyện và xã thường thiếu chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ, góp phần làm giảm hiệu quả của quản lý và triển khai dự án. Ngoài ra, sự thất thoát và lãng phí trong quá trình đầu tư vào xây dựng cơ bản vẫn là một vấn đề nghiêm trọng, diễn ra ở nhiều khâu như quyết định chủ trương đầu tư, lập dự án và thiết kế, thi công xây dựng và quản lý khai thác. Điều này đang gây ra không ít bức xúc cho toàn xã hội và đòi hỏi sự can thiệp và đồng bộ từ phía bộ máy chính trị cũng như sự tham gia tích cực của toàn bộ cộng đồng dân cư để giải quyết. Nợ xây dựng cơ bản ngày càng gia tăng, tạo ra một gánh nặng tài chính không nhỏ và gây ra lãng phí, thất thoát nguồn lực. Sự phê duyệt quá nhiều dự án mà không đi kèm với nguồn lực tương xứng đã dẫn đến việc kế hoạch đầu tư bị cắt xén, chia nhỏ ra thành nhiều giai đoạn kéo dài qua nhiều năm. Sự phân tán nguồn lực cũng đồng nghĩa với việc giảm hiệu quả của đầu tư, vì không có sự tập trung đủ mạnh mẽ để đảm bảo tiến độ và chất lượng của các dự án. Đây là những thách thức đáng kể mà chúng ta cần phải đối mặt và giải quyết một cách khôn ngoan để đảm bảo bền vững cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những năm vừa qua, tỉnh Hà Nam đã dành sự ưu tiên và tập trung lớn cho việc đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng, coi đây như một trong những nhiệm vụ then chốt để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình đầu tư vào hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh được thực hiện với sự chú trọng và hiệu quả cao. Đã có một loạt dự án lớn được triển khai, tạo ra hạ tầng khung và liên kết tỉnh Hà Nam với các tỉnh trong khu vực và vùng kinh tế trọng điểm của cả nước. Ví dụ như dự án cải tạo và nâng cấp Quốc lộ 21B từ km41 đến km57+950 (từ chợ Dầu đến Ba Đa), kéo dài gần 14km, đã được UBND tỉnh chỉ đạo nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công. Các công trình như cầu Tân Lang, việc giải phóng mặt bằng để xây dựng nút giao Phú Thứ (Tiên Hiệp), hoàn thành cầu Châu Giang bắc qua sông Đáy thuộc địa bàn xã Hưng Công (Bình Lục) và Nhân Chính (Lý Nhân), đồng thời tập trung thi công đường song hành với Quốc lộ 21 tại huyện Kim Bảng, là những ví dụ tiêu biểu.
- 3 Những dự án hoàn thành và đi vào hoạt động đã góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân. Kết quả là, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đã đạt được mức khá cao so với trung bình quốc gia trong nhiều năm, với GDP tăng trưởng bình quân hàng năm trên 13,6%. Sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ cũng là điểm nhấn nổi bật. Tuy nhiên, mặc dù có những thành tựu đáng kể, hiệu quả trong quản lý vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản vẫn chưa đạt được mức cao như mong đợi. Tồn tại và hạn chế vẫn còn xảy ra ở mọi khâu, từ lập kế hoạch hàng năm, quản lý nguồn lực đến công tác chuẩn bị và quyết toán dự án. Một số dự án vẫn chưa đủ điều kiện nhưng đã được ghi vào kế hoạch, và có chủ đầu tư chưa thực sự hiểu biết về quản lý vốn đầu tư. Năng lực điều hành và khả năng phối hợp của một số ngành và địa phương vẫn còn hạn chế. Công tác quyết toán và hoàn thành dự án cũng chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến tình trạng thất thoát trong đầu tư Xây dựng cơ bản vẫn chưa được khắc phục triệt để. Đã có một loạt các nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, tuy nhiên, thực tế cho thấy các thời điểm nghiên cứu của các công trình này khác nhau và hệ thống văn bản pháp luật liên quan đã trải qua nhiều sự sửa đổi và bổ sung. Ví dụ, có sự xuất hiện của nhiều luật và văn bản mới như Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công, cùng với các nghị định và thông tư hướng dẫn như Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/03/2021 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 26/1/2021 của Chính phủ hướng dẫn quản lý chi phí đầu tư xây dựng, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chi tiết luật đấu thầu số 43/2013/QH13, cùng với các thông tư hướng dẫn khác như Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính về quản lý và thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Ngoài ra, các nghiên cứu trong các phạm vi và địa bàn khác nhau về tình hình dân cư, kinh tế - xã hội cũng đã được thực hiện. Do đó, việc áp dụng các kết quả từ các nghiên cứu khác nhau vào quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong giai đoạn hiện nay đã không còn phù hợp như trước. Điều này đòi hỏi sự đa dạng hóa và tùy chỉnh các
- 4 phương pháp và chiến lược quản lý vốn đầu tư để phản ánh chính xác tình hình cụ thể của địa bàn và điều kiện hiện tại. Việc hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở Hà Nam là một yêu cầu vừa có tính thời sự vừa có ý nghĩa thực tiễn, trong đó vai trò quản lý nhà nước của Đảng bộ, chính quyền địa phương và các sở, ban ngành đối với đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Từ thực trạng trên cùng với những kiến thức lý luận được đào tạo và kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, với mong muốn đóng góp những đề xuất, giải pháp để hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB cho địa phương, em lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam” để làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước là một trong những vấn đề được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước cũng như các cấp, các ngành và các địa phương. Trong thời điểm hiện tại, có một loạt các đề tài nghiên cứu đã được triển khai về quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, và chúng được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, bao gồm: Nguyễn Hải Sơn năm 2014 đã thực hiện nghiên cứu với đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ở huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang" trong luận văn Thạc sĩ tại Trường Đại học Thái Nguyên. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã tiến hành phân tích sâu sắc về các thực trạng liên quan đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Yên Sơn và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng phạm vi nghiên cứu và các giải pháp đề xuất chỉ được áp dụng trong phạm vi hạn chế của một huyện, không phản ánh được toàn bộ bức tranh và các thách thức cụ thể mà các tổ chức quản lý và chính phủ địa phương đang phải đối mặt trên quy mô lớn hơn. Trần Mạnh Quân năm 2012 đã thực hiện nghiên cứu với đề tài "Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước tỉnh Hà Nam" trong luận văn thạc sỹ tại Trường Đại học Thương mại. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã xây dựng một hệ thống lý thuyết toàn diện về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước. Tác giả đã phân tích và đánh giá thực
- 5 trạng đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Hà Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng thời điểm nghiên cứu luận văn chỉ giới hạn đến năm 2012, trong khi cơ chế và chính sách đã trải qua nhiều thay đổi kể từ đó. Do đó, một số tồn tại và giải pháp được đề xuất có thể không còn phù hợp hoặc không đáp ứng được các yêu cầu mới trong thực tiễn quản lý và hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay. Trong luận văn thạc sỹ của mình, Trịnh Thị Hoa năm 2015 đã tập trung vào đề tài "Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hà Nam", được thực hiện tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã tiến hành phân tích sâu sắc về thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc Nhà nước Hà Nam. Trên cơ sở đó, luận văn đã chỉ ra những vấn đề bất cập và phân tích nguyên nhân gây ra chúng, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tác giả chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp trong phạm vi quản lý vốn của Kho bạc Nhà nước. Điều này có nghĩa là các giải pháp được đề xuất có thể chỉ phản ánh được một phần nhỏ của tình hình tổng thể và không thể áp dụng trực tiếp cho các cơ quan và đơn vị quản lý vốn khác trong hệ thống ngân sách nhà nước. Vũ Thị Phương Chi năm 2016 đã tập trung vào đề tài "Tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình", được thực hiện tại Trường Đại học Mỏ - Địa Chất. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiếp cận và phân tích công tác quản lý hoạt động đầu tư XDCB trong tất cả các khâu, từ giai đoạn chuẩn bị dự án cho đến khi kết thúc xây dựng và đưa công trình của dự án vào khai thác và sử dụng. Qua quá trình nghiên cứu, tác giả đã hệ thống hóa được lý luận về các hoạt động đầu tư XDCB một cách toàn diện và cụ thể, theo hướng tiếp cận về quản lý kinh tế. Bằng cách này, luận văn đã đem lại cái nhìn tổng quan và sâu sắc về cách thức quản lý và tối ưu hóa vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Giáo sư Tiến sĩ Đỗ Hoàng Toàn và Phó giáo sư Tiến sĩ Mai Văn Bưu năm 2008 đã xuất bản giáo trình "Quản lý nhà nước về kinh tế" thông qua Nhà xuất bản
- 6 Đại học Kinh tế Quốc dân. Trong giáo trình này, hai tác giả đã đi sâu vào các vai trò, nguyên tắc, công cụ và phương pháp quản lý mà nhà nước áp dụng đối với lĩnh vực kinh tế nói chung. Bằng việc phân tích và trình bày một cách chi tiết và toàn diện, giáo trình đã cung cấp một cơ sở vững chắc cho việc nghiên cứu và áp dụng các phương pháp quản lý nhà nước vào các lĩnh vực kinh tế cụ thể. Điều này thúc đẩy sự hiểu biết sâu rộng về cách thức nhà nước can thiệp và điều hành kinh tế, từ đó giúp nghiên cứu và áp dụng những phương pháp quản lý hiệu quả hơn trong các lĩnh vực kinh tế đặc biệt. Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Công Nghiệp năm 2009 đã chủ nhiệm đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước", thuộc đề tài nhánh IX trong khuôn khổ các dự án nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, do Vụ Đầu tư, Bộ Tài chính đảm nhận. Trong quá trình nghiên cứu, giáo sư đã tiến hành phân tích kinh nghiệm thực tiễn từ một số địa phương, đồng thời điểm ra những nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, cũng như những hạn chế và tồn tại trong cả chính sách và thực tế hoạt động. Từ những phân tích này, ông đã đề xuất một loạt các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội toàn diện. Điều này đã góp phần vào việc tối ưu hóa sử dụng nguồn lực và tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Một số kết luận rút ra và khoảng trống nghiên cứu của đề tài. Dựa trên việc tổng quan một số công trình nghiên cứu trước đó cùng với nhiều công trình khác liên quan đến quản lý vốn đầu tư xây dựng, chúng ta có thể rút ra một số kết luận nhất định: Các đề tài trên đã tiến hành nghiên cứu một cách kỹ lưỡng và tổng thể về cơ chế quản lý đầu tư trên các phương diện khác nhau, bao gồm cả quy trình đầu tư toàn diện và các khía cạnh cụ thể bên trong quá trình đầu tư. Nghiên cứu đã được thực hiện trên nhiều địa phương với thời gian và phạm vi khác nhau, từ đó đưa ra cái nhìn đa chiều và phong phú về vấn đề này. Đồng thời, các đề tài này đã tiếp tục xây dựng và phát triển trên cơ sở lý thuyết sẵn có và kế thừa một số kết quả quan trọng từ các công trình nghiên cứu trước đó.
- 7 Tuy nhiên, khi áp dụng các kết quả của các dự án nghiên cứu vào tỉnh Hà Nam, chúng ta không thể tránh khỏi một số vấn đề bất cập do điều kiện đặc thù của Hà Nam, những điểm khác biệt so với các tỉnh khác. Điều này càng trở nên phức tạp hơn khi cơ chế và chính sách hiện nay đã trải qua nhiều thay đổi, làm cho một số giải pháp và phương pháp hiện tại không còn phù hợp với quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn Ngân sách Nhà nước trong giai đoạn hiện tại, đặc biệt là trong bối cảnh của một địa phương cụ thể như tỉnh Hà Nam. Vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu trở nên vô cùng cần thiết, nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên lãnh thổ của tỉnh Hà Nam, đồng thời đảm bảo rằng nghiên cứu này không trùng lặp với các đề tài khác. Các dự án nghiên cứu này cung cấp tài liệu tham khảo quý báu cho việc thực hiện nghiên cứu và viết bài luận này. Từ tổng quan trên, khoảng trống nghiên cứu cho đề tài luận văn này là giải pháp nào để tăng cường Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Cấp Tỉnh . - Nguồn số liệu thu thập trong giai đoạn từ năm 2019-2023, đề xuất giải pháp đến năm 2030. 4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Mục tiêu: Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về công tác Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của chính quyền cấp tỉnh. + Phân tích đánh giá thực trạng về công tác Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam.
- 8 + Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Luận văn sẽ tiến hành khai thác và xây dựng cơ sở lý luận từ một loạt các nguồn thông tin đa dạng, bao gồm không chỉ các giáo trình và luận văn tham khảo mà còn bao gồm các bài báo, công trình nghiên cứu có liên quan. Quá trình này nhằm tạo ra một nền tảng lý thuyết vững chắc cho luận văn, từ đó phân tích và đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn Ngân sách Nhà nước trên lãnh thổ của tỉnh. Để làm điều này, luận văn sẽ thực hiện việc thu thập số liệu từ các nguồn thông tin đáng tin cậy và có liên quan, bao gồm: + Các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam liên quan đến việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Nam. + Niên giám thống kê các năm và các báo cáo của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư về danh mục các dự án đã hoàn thành, được phê duyệt quyết toán, cũng như tình hình nợ vốn đầu tư xây dựng các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương của tỉnh Hà Nam trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2022. Việc này nhằm đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của dữ liệu, từ đó cung cấp cơ sở thông tin rõ ràng và chi tiết để phân tích và đánh giá một cách toàn diện về tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng tại tỉnh Hà Nam. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua một quy trình phức tạp và đa dạng các phương pháp nghiên cứu xã hội học, như phỏng vấn và việc lập phiếu điều tra khảo sát. Đối tượng tham gia vào quá trình thu thập dữ liệu bao gồm các cán bộ kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước, các chủ đầu tư đang quản lý các dự án trên địa bàn, và cán bộ quản lý vốn đầu tư xây dựng tại các sở ban ngành như Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Qua việc tương tác và thu thập dữ liệu từ những nhân vật chính này, chúng tôi hy vọng sẽ có được một cái nhìn toàn diện và sâu sắc về thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng trên lãnh thổ của tỉnh. Tác giả đã phát 50 phiếu
- 9 khảo sát cho cán bộ thuộc các chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc sử dụng và quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Việc đánh giá được thực hiện thông qua phương pháp chấm điểm, với mức độ đánh giá được phân bố từ 1 đến 5 điểm. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu: Phương pháp so sánh: Thông qua việc xem xét và phân tích các dữ liệu được thu thập qua nhiều năm, tác giả đã áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu và các hiện tượng kinh tế, xã hội đã được lượng hóa, mang cùng một nội dung và tính chất tương tự nhau. Qua quá trình này, mục tiêu là so sánh và đánh giá tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng, cũng như so sánh nhiệm vụ thực hiện kế hoạch qua các năm khác nhau. Từ những so sánh này, tác giả đã rút ra được các nhận xét và đánh giá, tạo ra một cơ sở vững chắc cho việc áp dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, giúp hiểu rõ hơn về bức tranh tổng thể của tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng trong thời gian qua. Phương pháp thống kê: Để mô tả thực trạng và hiểu rõ hơn về tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng, tác giả đã chủ yếu dựa vào các số liệu thống kê để phân tích sự biến động và xu hướng thay đổi của các chỉ số quan trọng. Đồng thời, phương pháp này cũng được áp dụng để phản ánh các tình hình sử dụng vốn, số lượng giải ngân và thanh toán trong các năm, cũng như số lượng kế hoạch vốn được cấp và các yếu tố ảnh hưởng. Ngoài ra, mức độ tuân thủ pháp luật của các chủ thể cũng được đánh giá và phân tích trong quá trình này. Từ việc tập trung vào các dữ liệu thống kê này, tác giả hy vọng sẽ có cái nhìn tổng quan và chính xác về bức tranh toàn cảnh của quản lý vốn đầu tư xây dựng trong thời gian qua. Phương pháp phân tích tổng hợp: Mỗi vấn đề sẽ được tiếp cận và phân tích từ nhiều góc độ khác nhau, mỗi góc độ sẽ đi sâu vào từng tiêu chí cụ thể. Từ những phân tích chi tiết này, chúng ta sẽ tổng hợp và xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố, các tiêu chí, và các khía cạnh khác nhau của vấn đề. Việc phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN sẽ hướng tới việc phát hiện và nắm bắt được những điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống, cũng như những hạn chế và vấn đề tồn tại trong mỗi khâu của quá trình quản lý vốn. Từ đó, chúng ta sẽ có thể đề
- 10 xuất những giải pháp có tính khả quan và thực tiễn nhằm khắc phục những điểm yếu và tối ưu hóa hiệu suất của hệ thống quản lý vốn đầu tư xây dựng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiến của luận văn - Ý nghĩa Lý luận: Luận văn hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN của chính quyền cấp tỉnh. - Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam để chỉ ra những hạn chế cần khắc phục, từ đó đề ra các nhóm giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam trong thời gian tới. 7. Kết cấu luận văn. Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam. Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam.
- 11 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH 1.1. Khái quát về quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN 1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN - Đầu tư, dự án đầu tư: Theo quan điểm phổ biến, đầu tư được hiểu là hành động đầu tư vốn, công sức vào một hoạt động cụ thể nhằm mục đích tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, từ góc độ kinh tế, đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực như vốn (bao gồm tiền bạc, tài sản), thời gian và công sức vào một hoạt động cụ thể ở thời điểm hiện tại, với hy vọng thu được lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế trong tương lai. Đây là một quá trình phức tạp và toàn diện, trong đó người đầu tư đánh giá và quyết định dựa trên các yếu tố như rủi ro, tính thanh khoản, và tiềm năng sinh lời. Dự án đầu tư là một chuỗi các hoạt động phức tạp, được triển khai và thực hiện trong một khoảng thời gian cụ thể, theo một kế hoạch chi tiết và cụ thể đã được thiết lập trước đó. Mục tiêu chính của dự án là tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mới, hoặc cải thiện và nâng cao chất lượng của sản phẩm, dịch vụ hiện có. Qua việc sử dụng vốn đầu tư, dự án này hướng tới mục tiêu đạt được lợi nhuận kinh tế hoặc tạo ra lợi ích cho xã hội, không chỉ trong khía cạnh kinh tế mà còn ở các mặt khác như môi trường, xã hội và văn hóa. Đồng thời, dự án đầu tư cũng phản ánh các thông tin liên quan đến các hoạt động đầu tư, bao gồm các dự định và kế hoạch mà nhà đầu tư dự kiến triển khai. Những tài liệu liên quan đến dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cơ sở cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tiến hành đánh giá, thẩm định và cấp phép cho dự án đầu tư. Các thông tin và tài liệu này giúp định rõ mục tiêu, phạm vi và hiệu quả của dự án, từ đó đảm bảo sự hợp lý và bền vững của quá trình đầu tư. - Đầu tư xây dựng cơ bản. Đầu tư xây dựng cơ bản là một phần quan trọng của hoạt động đầu tư, và nó đóng vai trò quyết định trong việc phát triển hạ tầng và cơ sở vật chất của một quốc gia. Đầu tư xây dựng cơ bản không chỉ là việc đầu tư để tạo ra các tài sản cố phục vụ cho
- 12 mục đích sản xuất kinh doanh mà còn là để đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, cung cấp các tiện ích và dịch vụ cần thiết để cải thiện chất lượng cuộc sống và phục vụ cho mục tiêu phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Đây là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự kế hoạch hóa cẩn thận và quản lý hiệu quả để đảm bảo sự phát triển bền vững và toàn diện của quốc gia. Đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các hoạt động: Xây dựng mới: Xây dựng mới các công trình như nhà máy, xí nghiệp, trường học, bệnh viện, đường giao thông, cầu cống... Cải tạo, mở rộng: Cải tạo, mở rộng các công trình hiện có để nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng tăng. Sửa chữa lớn: Sửa chữa lớn các công trình nhằm khắc phục hư hỏng, xuống cấp, đảm bảo an toàn và kéo dài tuổi thọ công trình. Đầu tư xây dựng cơ bản có những đặc điểm như sau: Đầu tiên, quá trình thực hiện đầu tư xây xựng cơ bản không chỉ diễn ra trong mọi lĩnh vực kinh tế và xã hội, mà còn xuyên suốt qua mọi giai đoạn và thời kỳ phát triển. Quá trình này thường bao gồm một loạt các giai đoạn phức tạp và liên tục, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư ban đầu, qua giai đoạn thi công và xây dựng, đến giai đoạn nghiệm thu và đưa vào sử dụng. Mỗi giai đoạn đều đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa các bên liên quan, từ các nhà đầu tư, chính phủ, đến các đối tác và nhà thầu. Đồng thời, quá trình này cũng phản ánh sự tương tác phức tạp giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và chính trị, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển hạ tầng và cơ sở vật chất cho một quốc gia. Thứ hai, sản phẩm của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản thường là những sản phẩm độc lập, có tính chất đơn vị, là các tài sản cố định đa dạng, bao gồm các công trình xây dựng như nhà máy, xí nghiệp, trường học, bệnh viện, đường sá, cầu cống và nhiều hạng mục khác. Ngoài ra, nó còn bao gồm máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất và phương tiện vận tải. Những tài sản cố định này thường có thời gian sử dụng lâu dài, kéo dài hơn một năm, và mang lại giá trị sử dụng trong tương lai. Điều này phản ánh sự đa dạng và tính chất bền vững của những đầu tư này, đồng thời tạo ra sự ổn định và phát triển cho nền kinh tế và xã hội.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn