Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
lượt xem 9
download
Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về văn hóa, quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa. Phân tích, đánh giá thực trạng, đánh giá những kết quả đã đạt được và những hạn chế, bất cập, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả trong công tác quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VINH HỒNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG CỬA NAM, QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VINH HỒNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG CỬA NAM, QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8.34.04.03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. THIỀU HUY THUẬT HÀ NỘI, NĂM 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Thiều Huy Thuật. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 HỌC VIÊN Nguyễn Vinh Hồng
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân đây em xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình: Em xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ban Giám đốc, Khoa Sau đại học, cùng các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện, giúp đỡ và có những ý kiến đóng góp quý báu cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để em hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới TS. Thiều Huy Thuật là người hướng dẫn khoa học cho em. Thầy đã rất quan tâm, tận tình hướng dẫn và định hướng cho em trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Học viên Nguyễn Vinh Hồng
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT QLNN: Quản lý nhà nước UBND: Ủy ban nhân dân UBMTTQ: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc XH: Xã hội
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ...............................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .....................................................5 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................................................................5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...............................................................6 7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA ..................................................................................................................7 1.1. Văn hóa và dịch vụ văn hóa .............................................................................7 1.1.1. Văn hóa .....................................................................................................7 1.1.2. Dịch vụ văn hóa .....................................................................................12 1.1.3. Đặc điểm của dịch vụ văn hóa ................................................................13 1.2. Quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa............................................................19 1.2.1. Quản lý nhà nước....................................................................................19 1.2.2. Quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ....................................................20 1.2.3. Chủ thể quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa .......................................21 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa .....................................22 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ..........28 1.3.1. Yếu tố bên trong .....................................................................................28 1.3.2. Yếu tố bên ngoài .....................................................................................31 1.4. Vai trò của quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ..........................................33 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm rút ra cho cho phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. .......... 36 1.5.1. Kinh nghiệm của các địa phương ...........................................................36 1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với phường Cửa Nam, Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội........................................................................................................38 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .........................................................................................40
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG CỬA NAM, QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........................................................................................................41 2.1. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa tại phường Cửa Nam ...............................................................................................................41 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội .........................................................41 2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng .............................................................................42 2.2. Tình hình hoạt động dịch vụ văn hóa của phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. ......................................................................................47 2.2.1. Hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử, karaoke, vũ trường, khách sạn nhà hàng sử dụng nhạc. ....................................................................................49 2.2.2. Về hoạt động kinh doanh điện ảnh và băng đĩa hình: ............................54 2.2.3.Hoạt động kinh doanh mỹ thuật, gallery, mỹ nghệ phẩm. ......................55 2.2.4. Công tác tổ chức lễ hội tại các điểm di tích ...........................................57 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động dịch vụ văn hóa ở phường Cửa Nam ..................................................................................................58 2.3.1. Triển khai các văn bản pháp quy, thẩm định cơ sở hoạt động ...............58 2.3.2. Công tác cấp duyệt giấy phép hoạt động dịch vụ văn hóa ....................65 2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ..........................73 2.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra ...................................................................76 2.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ở phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. ....................................................................................80 2.4.1. Kết quả đạt được ....................................................................................80 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân: .......................................................................81 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .........................................................................................84 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA Ở PHƯỜNG CỬA NAM, QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................85 3.1. Phương hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ văn hóa ở phường Cửa Nam ....................................................................85
- 3.1.1. Phương hướng chung..............................................................................86 3.1.2. Mục tiêu đến năm 2025. .........................................................................87 3.2. Giải pháp ........................................................................................................88 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về dịch vụ văn hóa ...............................................88 3.2.2. Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, những tổ chức, cá nhân tham gia dịch vụ văn hóa và quần chúng nhân dân.......................88 3.2.3. Xây dựng quy hoạch và thực hiện quy hoạch các loại dịch vụ văn hóa: ....90 3.2.4. Củng cố tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, tăng cường công tác phối hợp, cải cách các thủ tục hành chính liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển dịch vụ văn hóa. ..................................................................96 3.2.5. Quy định về cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, nhân viên phục vụ. ....... 103 3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát về dịch vụ văn hóa. ....104 3.3. Kiến nghị ......................................................................................................107 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .......................................................................................109 KẾT LUẬN ............................................................................................................110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu 2.1: Bảng tổng hợp dịch vụ văn hoá của Quận Hoàn Kiếm ( tính đến 31/12/2019) ...............................................................................................50 Biểu 2.2: Tình hình đội ngũ cán bộ văn hoá của Quận Hoàn Kiếm (Tính đến thời điểm 31/12/2019) ..............................................................................75 Biểu 2.3: Kết quả thanh tra, kiểm tra dịch vụ văn hóa ở phường Cửa Nam (Từ 1/1/2017 đến 31/12/2019 do UBND phường chủ trì tổ chức) ...........................78
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dịch vụ văn hóa là hoạt động phổ biến và trao truyền các giá trị văn hóa đến đông đảo người dân, góp phần tích cực vào việc tuyền truyền, phổ biến các giá trị tinh hoa văn hóa của Việt Nam đến khắp bạn bè trên thế giới. Các sản phẩm sách báo, băng đĩa và văn hóa phẩm với chủng loại phong phú, đa dạng đã và đang len lỏi đến từng khu phố, cụm dân cư, thôn xóm và bản làng nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của nhân dân. Đây thực sự là món ăn tinh thần quý giá, nó thẩm thấu sâu vào nếp nghĩ, lối sống và biến thành hành vi của người dân trong lao động, sáng tạo, trong quan hệ cộng đồng và tinh thần yêu nước. Bên cạnh đó, các hoạt động văn hóa dưới dạng tham gia dịch vụ như karaoke, vũ trường, cà phê ca nhạc, internet… cũng đang cuốn hút mọi tầng lớp từ thành thị đến nông thôn. Loại hình văn hóa này ngày càng phát triển đã kéo theo nhiều nhà cung cấp dịch vụ ở mọi thành phần kinh tế khác nhau tham gia với quy mô hoạt động ngày càng rộng nhằm thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ các giá trị văn hóa của nhân dân và mang lại lợi ích cho nhà cung cấp. Các sản phẩm văn hóa thuộc lĩnh vực tinh thần khi được phổ biến sẽ tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm của con người và làm hình thành nhân cách con người. Vì thế hoạt động văn hóa có giá trị giáo dục đặc biệt đối với xã hội. Phường Cửa Nam, Quận Hoàn Kiếm nằm ở vị trí trung tâm Thủ đô, nơi hội tụ và kết tinh những tinh hoa văn hóa, truyền thống lịch sử của Thăng Long - Hà Nội. Có diện tích nhỏ nhất Thành phố, nhưng quận Hoàn Kiếm là trung tâm chính trị - hành chính, trung tâm thương mại - dịch vụ - du lịch của thành phố Hà Nội, nơi thường xuyên diễn ra các sự kiện chính trị, văn hóa quan trọng của Thủ đô. Chính vì vậy, vấn đề quản lý nhà nước về dịch vụ văn 1
- hóa ở quận Hoàn Kiếm được các cấp chính quyền thành phố Hà Nội hết sức quan tâm chú ý. Việc kinh doanh các dịch vụ văn hóa luôn đem lại hiệu quả kinh tế cao, song tại đây cũng xảy ra nhiều vấn đề như: chèn ép khách du lịch về giá cả, buôn bán mại dâm, ma túy, các quán karaoke trá hình, chèo kéo khách làm mất mỹ quan, chất lượng phục vụ du lịch kém, vệ sinh an toàn thực phẩm… còn diễn ra tại đây. Bên cạnh đó, phương tiện khoa học phát triển khiến các sản phẩm văn hóa trở nên tinh vi hơn, đã đặt ra nhiều bức xúc, nan giải đòi hỏi phải có sự hoàn thiện thêm trong công tác quản lý. Bởi các loại hình dịch vụ văn hóa tác động lớn đến nhận thức, thị hiếu thẩm mỹ, đạo đức, lối sống của công chúng, nhất là giới trẻ hiện nay. Công tác quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa tại phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội bằng các văn bản pháp quy là cơ sở, công cụ pháp luật để các cơ quan quản lý thực hiện được chức năng quản lý của mình trong lĩnh vực quản lý hoạt động dịch vụ văn hóa. Các văn bản quy phạm pháp luật chính là cơ sở để các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng là công cụ để các cơ quan thực hiện các biện pháp quản lý của mình nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh các dịch vụ văn hóa tại phường Cửa Nam đáp ứng được nhu cầu của người dân và còn định hướng kinh doanh các dịch vụ văn hóa đi đúng theo quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần xây dựng Thủ đô là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học của cả nước. Từ những điểm phân tích trên, học viên mạnh dạn lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Làm thế nào để nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ hóa đã và đang là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý 2
- quan tâm nhằm tìm ra những giải pháp tích cực. Đến nay đã có một số công trình nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau được công bố thể hiện qua sách chuyên khảo, luận văn, bài báo. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: - Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của GS.TS Đinh Văn Mậu (2011), Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. Giáo trình đã cung cấp những kiến thức lý luận cơ bản nhất về nhà nước và pháp luật làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu các vấn đề thực tiễn về nhà nước, về quản lý nhà nước về xây dựng, thực hiện pháp luật, đồng thời để nghiên cứu sâu về các khoa học pháp lý, hành chính chuyên ngành. - Giáo trình Quản lý nhà nước về văn hóa của PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2009), Nhà xuất bản văn hóa. Giáo trình đã cung cấp những kiến thức cơ bản về quản lý, quản lý nhà nước về văn hóa, vai trò của công tác quản lý nhà nước về văn hóa. - Luận văn “Quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội” của học viên Nguyễn Thị Xuân Thư, chuyên ngành Quản lý văn hóa, Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương (2013-2015). Luận văn này sau khi nghiên cứu tổng quan vai trò của quản lý nhà nước về văn hóa đối với sự phát triển văn hóa - xã hội quận Hai Bà Trưng, bước đầu đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước đối với một số lĩnh vực văn hóa để trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa ở quận Hai Bà Trưng. - Luận văn “Quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa tại khu du lịch Cửa Lò, Nghệ An” của học viên Nguyễn Thị Phương Quỳnh, chuyên ngành Quản lý văn hóa, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội (2013-2015). Luận văn đã khái quát một số vấn đề lý luận trong công tác quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa, đánh giá được thực trạng công tác quản lý hoạt động dịch vụ văn hóa trên địa bàn thị xã Cửa Lò và đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao 3
- chất lượng và hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn thị xã Cửa Lò trong giai đoạn tiếp theo. Bên cạnh những ấn phẩm, tài liệu khoa học và các nghiên cứu của luận văn cao học chuyên ngành văn hóa, quản lý công, luật thì các bài báo cũng đã đề cập đến vấn đề này như: - Bài báo trên báo điện tử Vĩnh Phúc về “Tăng cường quản lý hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng” của tác giả Lê Duyên đã nêu rõ thực trạng công tác quản lý hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa công công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và những nội dung chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Vĩnh Phúc về thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động dịch vụ văn hóa. Dưới góc độ khoa học, các công trình nói trên là hết sức có giá trị đối với những người đã và đang nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ văn hóa. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động dịch vụ văn hóa ở phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Vì vậy, luận văn là công trình đầu tiên thực hiện đề tài này trong phạm vi một địa phương. Tuy vậy, các công trình nghiên cứu nêu trên là nguồn tài liệu quý giá để học viên tham khảo trong việc thực hiện đề tài này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về dịch vụ văn hóa đề xuất một số giải pháp nâng cao kết quả trong công tác quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ: 3.2.1. Nghiên cứu hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về dịch vụ văn hóa và quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa góp phần phòng ngừa, hạn chế các vi phạm pháp luật về dịch vụ văn hóa. 4
- 3.2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ở phường Cửa Nam, từ đó đánh giá những mặt đạt được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại. 3.2.3. Qua phân tích thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ở phường Cửa Nam, từ những hạn chế tồn tại, luận văn đề xuất giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ở phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nghiên cứu: Phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. - Thời gian: Từ năm 2017-2019. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu trên cơ sở các quan điểm chỉ đạo của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, những chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động dịch vụ văn hóa. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phối hợp hệ thống các phương pháp nghiên cứu cơ bản như sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu Hệ thống các khái niệm và luận điểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu trong thực tiễn được hình thành thông qua quá trình thu thập kiến thức từ các công trình nghiên cứu, các tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan về dịch vụ văn hóa. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh và khảo sát. 5
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về văn hóa, quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, đánh giá những kết quả đã đạt được và những hạn chế, bất cập, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả trong công tác quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa. - Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho cấp ủy Đảng và chính quyền của thành phố Hà Nội nói chung, của quận Hoàn Kiếm và các phường trên địa bàn thành phố Hà Nội trong việc xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động dịch vụ văn hóa. Luận văn này cũng có thể là tài liệu tham khảo của Sở Văn hóa Thông tin thành phố Hà Nội trong việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác chỉ đạo các hoạt động về dịch vụ văn hóa của thành phố Hà Nội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hiệu quả quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. 6
- Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA 1.1. Văn hóa và dịch vụ văn hóa 1.1.1. Văn hóa Văn hoá thường được quan niệm một cách hình tượng như một thiên nhiên thứ hai - thiên nhiên nhân tạo. Ẩn dụ này đã được rộng rãi các nhà khoa học chấp nhận, thực ra bao hàm trong nó hai nét nghĩa cơ bản: Thứ nhất, văn hoá là một thực thể tồn tại khách quan. Với đối tượng này, văn hoá là đối tượng nghiên cứu của nhiều chuyên ngành khoa học. Người ta đã đúc kết được hàng trăm định nghĩa về văn hoá (Về mặt lý thuyết thì do sự gia tăng của các chuyên ngành khoa học mới, số lượng định nghĩa về văn hoá vẫn có thể được bổ sung không ngừng). Song dù phong phú đến đâu, phần lớn những định nghĩa đó vẫn xoay quanh việc mô tả, phân tích cái thực thể văn hoá trên hoặc bằng cách định tính hay định lượng, cấu trúc hay chức năng, hoặc chia cắt văn hoá theo không gian hay thời gian để mô tả... Thứ hai, văn hoá là một lĩnh vực do con người sáng tạo nên, bao gồm hệ thống những giá trị hay hệ thống những biểu tượng thuộc về thế giới tinh thần của con người. Ai cũng biết con người tồn tại được nhờ biết thích ứng và khai thác thiên nhiên quanh mình. Đó là nó sống trong thế giới vật chất. Trong cuốn Hệ tư tưởng Đức, C.Mác và F. Ăng-ghen viết: "... muốn sống thì trước hết cần phải có ăn, uống, ở, mặc và một vài thứ khác nữa. Vậy thì hành động lịch sử đầu tiên là sự sản xuất những tư liệu thoả mãn các nhu cầu đó, sự sản xuất ra bản thân đời sống vật chất” [5, tr.20] . Nhưng con người chỉ thực sự thành người khi trong nó xuất hiện các nhu cầu về đời sống tinh thần. Tín ngưỡng và tôn giáo, dưới góc độ nhìn 7
- duy vật, là nhận thức sai lầm của con người về thế giới hiện thực, nhưng chính tín ngưỡng lại là dấu hiệu cơ bản để phân biệt người và động vật. Khi người vượn có ý thức về sự chết của bản thân và đồng loại, là lúc nó trở thành người khôn ngoan hiện đại (Homo-Sapiens). Như vậy, tín ngưỡng và tôn giáo được xem là một nhu cầu tinh thần của con người. Sống trong thế giới vật chất, con người không ngừng mở rộng những kích thước mới trong thế giới tinh thần của nó. Nét nghĩa “sản xuất tinh thần” của từ văn hoá đã xuất hiện từ rất sớm. Từ Cultura (văn hoá) trong tiếng La tinh ban đầu có nghĩa là “gieo cấy, vun trồng cây cối” tức sản xuất vật chất, sau đó nó chuyển nghĩa thành ''vun trồnq trí tuệ” trong câu “Filosofia của animi est ’ nghĩa là: triết học là sự vun trồng trí tuệ, tức sản xuất tinh thần. Tuy nhiên, cụm từ sản xuất tinh thần hiểu như sự phân tích trên đây vẫn là sự suy diễn ít nhiều mang tính tư biện, vì chưa được luận chứng một cách chặt chẽ về nội dung nghĩa của nó. Sản xuất tinh thần hiểu theo nghĩa đích thực của hoạt động sản xuất lần đầu tiên được C. Mác và F. Ăng-ghen đề cập đến trong cuốn sách Hệ tư tưởng Đức. Theo hai ông, đời sống xã hội loài người chỉ thực sự thoát khỏi “tính chất động vật” dựa trên sự phát triển của “phân công lao động”. Mặt khác, “phân công lao động” chỉ thực sự hiện hữu từ khi có sự phân công giữa lao động vật chất và lao động tinh thần [5, tr 25,26]. Nếu như lao động vật chất là sản xuất ra các tư liệu sinh hoạt thì lao động tinh thần là “sự sản xuất ra những tư tưởnq, biểu tượng và ý thức” . Khái niệm sản xuất trong thuật ngữ “sản xuất tinh thần ’ ở đây được c. Mác và Ăng-ghen sử dụng không phải như một ẩn dụ văn học mà theo ý nghĩa “Kinh tế học” nghiêm ngặt của nó. Trong Hệ tư tưởng Đức khi hai ông nói đến “tư liệu sản xuất vật chất”, thì cũng đồng thời nói đến “tư liệu sản xuất tinh thần nói đến “Những nqười sản xuất tư tưởng đến việc “điều tiết sự sản xuất và phân phối tư tưởng”. 8
- Sau này, trên cơ sở khảo sát toàn bộ những luận điểm của C. Mác và Ăng-ghen về xã hội, các nhà khoa học thuộc trường phái “xã hội học chức năng” về văn hoá của Liên Xô (cũ) đã nêu ra 5 tiểu hệ thống cấu thành nên xã hội. Đó là: a) Hệ thống sản xuất vật chất làm chức năng chủ yếu đảm bảo sự trao đổi vật chất giữa con người và thiên nhiên. b) Hệ thống tái sinh sản và phát triển về mặt sinh vật của con người, bao gồm các hệ thống tổ chức gia đình, cưới hỏi, hệ thống dịch vụ y tế và rèn luyện thân thể. Chức năng chủ yếu của nó là duy trì và phát triển chủng loại người. c) Hệ thống sản xuất tinh thần, làm chức năng bồi dưỡng con người về mặt tri thức, tình cảm và đạo đức để trở thành những thành viên tích cực của xã hội. d) Hệ thống giao tiếp xã hội, làm chức năng liên kết tất cả mọi người trong cộng đồng xã hội, giúp cho xã hội hoạt động được như một xã hội hoàn chỉnh, đồng thời cũng giúp tạo thành những nhóm xã hội nhỏ trong hệ thống xã hội rộng lớn. e) Hệ thống tổ chức và quản lý, làm chức năng phối hợp sự hoạt động của các hệ thống nhỏ trong hệ thống xã hội lớn nói chung. [22, tr.36,37] Nếu như sản xuất vật chất tạo ra những sản phẩm vật chất, giúp cho con người tồn tại như một sinh thể, thì sản xuất tinh thần tạo ra những tư tưởng, biểu tượng, ý thức, làm cho con người tồn tại như một “sinh thể tinh thần”, tức một sinh thể có văn hoá. Đến đây, có một điểm cần phải làm rõ: Văn hoá thuộc lĩnh vực sản xuất tinh thần, nhưng không thể đồng nhất sản xuất tinh thần với văn hoá. Bởi vì, văn hoá còn là lĩnh vực của giá trị, tức sản phẩm của nó bao giờ cũng chứa đựng những giá trị nhân bản, phục vụ cho tiến bộ xã hội. Trong nền sản xuất tinh thần không phải mọi sản phẩm của nó đều có giá trị. Chẳng hạn: ma 9
- thuật, phù thuỷ ... là những hiện tượng văn hoá từng có chức năng quan trọng trong đời sống tinh thần của xã hội nguyên thuỷ, ngày nay khi khoa học đã phát triển thì chúng trở thành những hiện tượng lỗi thời, phản giá trị, không được coi là sản phẩm văn hoá. Vì vậy, ở đây tác giả đã sử dụng thuật ngữ quá trình sản xuất văn hoá (hay hệ thống sản xuất văn hoá) thay cho hệ thống sản xuất tinh thần. Tóm lại, theo hướng tiếp cận xã hội học chức năng về văn hoá, chúng ta có thể hiểu văn hoá như là “Một hệ thống sản xuất, bảo quản, phân phối, trao đổi và tiêu dùng văn hoá phẩm trong xã hội”. Theo GS.TSKH. Trần Ngọc Thêm, từ “văn hoá” có nhiều nghĩa, nó được dùng để chỉ những khái niệm có nội hàm hết sức khác nhau. Tuy được dùng theo nhiều nghĩa khác nhau, nhưng suy cho cùng, khái niệm “văn hoá” bao giờ cũng có thể quy về hai cách hiểu chính: theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng. Theo nghĩa hẹp, văn hoá được giới hạn theo chiều sâu hoặc theo chiều rộng, theo không gian hoặc theo thời gian… Giới hạn theo chiều sâu, văn hóa được hiểu là những giá trị tinh hoa của nó (nếp sống văn hoá, văn hoá nghệ thuật…). Giới hạn theo chiều rộng, văn hoá được dùng để chỉ những giá trị trong từng lĩnh vực (văn hoá giao tiếp, văn hoá kinh doanh…). Giới hạn theo không gian, văn hoá được dùng để chỉ những giá trị đặc thù của từng vùng (văn hoá Tây Nguyên, văn hoá Nam Bộ…). Giới hạn theo thời gian, văn hoá được dùng để chỉ những giá trị trong từng giai đoạn (văn hoá Hoà Bình, văn hoá Đông Sơn…)… Theo nghĩa rộng, văn hoá thường được xem là bao gồm tất cả những gì do con người sáng tạo ra. Năm 1940, Hồ Chí Minh đã viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phương 10
- thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”[20, tr.320] Federico Mayor, Tổng giám đốc UNESCO, cho biết: “Đối với một số người, văn hóa chỉ bao gồm những kiệt tác tuyệt vời trong các lĩnh vực tư duy và sáng tạo; đối với những người khác, văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động. Cách hiểu thứ hai này đã được cộng đồng quốc tế chấp nhận tại Hội nghị liên chính phủ về các chính sách văn hoá họp năm 1970 tại Venise” [30]. Theo Đại từ điển Tiếng Việt - Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam trang 1796 thì văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do con người tạo ra trong lịch sử: nền văn hóa các dân tộc; kho tàng văn hóa dân tộc. Đời sống tinh thần của con người: phát triển kinh tế và văn hóa; chú ý đời sống văn hóa của nhân dân. Tri thức khoa học, trình độ học vấn: trình độ văn hóa; học các môn văn hóa. Lối sống, cách ứng xử có trình độ cao: người có văn hóa; gia đình văn hóa mới. Nền văn hóa một thời kì lịch sử cổ xưa, xác định được nhờ tổng thể các di vật tìm được có những đặc điểm chung: văn hóa Đông Sơn; văn hóa rìu hai vai. Tóm lại, các định nghĩa về văn hóa hiện nay rất đa dạng, mỗi định nghĩa đề cập đến những dạng thức hoặc những lĩnh vực khác nhau trong văn hóa. Dựa trên các định nghĩa đã nêu để xác định một khái niệm văn hóa nhằm thuận tiện cho việc thu thập và phân tích dự liệu khi nghiên cứu luận văn, theo quan điểm của tác giả, dưới góc độ pháp luật văn hóa là sản phẩm của con người được tạo ra trong quá trình lao động (từ lao động trí óc đến lao động chân tay), được chi phối bởi môi trường (môi tự nhiên và xã hội) xung quanh 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn