intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

27
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở hệ thống lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, luận văn đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn nhằm thúc đẩy ngành du lịch của thành phố phát triển nhanh, mạnh và bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong Luận văn là trung thực và chưa từng công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong luận văn phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhay, có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung Luận văn của mình ./. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018 Học viên Nguyễn Thị Kiều Trang
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình làm Luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các cá nhân, tổ chức, sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn bè, gia đình và cùng sự nỗ lực của bản thân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Hường – nhà giáo đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt và chỉ bảo những kiến thức về chuyên môn thiết thực trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Tôi xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn, giảng dạy của tập thể các thầy, cô giáo trong Học viện; sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể Ban Giám đốc Học viên; tập thể khoa sau Đại học và các phòng, ban khác trong Học viện. Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo, tập thể cán bộ công chức tại UBND thành phố, Phòng Văn hóa – thông tin thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi thực hiện nghiên cứu. Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới gia đình thân yêu của tôi, cám ơn những người bạn, những đồng nghiệp thân thiết đã chăm sóc, khích lệ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Mặc dù có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của quý thầy cô, các nhà khoa học, độc giả và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn/. Học viên Nguyễn Thị Kiều Trang
  5. MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ cái viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH . 7 1.1. Lý luận chung về du lịch ......................................................................... 7 1.1.1. Du lịch và các khái niệm liên quan ....................................................... 7 1.1.2. Các yếu tố cấu thành hoạt động du lịch............................................... 11 1.1.3. Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội .................... 14 1.2. Quản lý nhà nước về du lịch .................................................................. 18 1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch................................................ 18 1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nước về du lịch ................................................... 20 1.2.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước về du lịch ............................................ 21 1.2.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về du lịch.......................... 22 1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch ................................................ 25 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch và bài học đối với thành phố Đồng Hới ..................................................................................................... 25 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của thành phố Nha Trang .. 25 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của thành phố Hội An ........... 27 1.3.3. Bài học rút ra cho thành phố Đồng Hới .............................................. 29 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 30 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH ................. 31
  6. 2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Đồng Hới......................................................................... 31 2.1.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội tự nhiên của thành phố Đồng Hới................ 31 2.1.2 Tiềm năng du lịch trên địa bàn thành phố Đồng Hới ........................... 33 2.2. Thực trạng hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Đồng Hới............. 37 2.3. Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đồng Hới .............. 40 2.3.1. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực thi các văn bản quy phạm pháp luật ............................................................................................................... 40 2.3.2. Xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển du lịch của địa phương .. 44 2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đồng Hới ..................................................................................................... 46 2.3.4. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch .................................. 50 2.3.5. Tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch ............................................ 60 2.3.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý hoạt động du lịch .................................... 61 2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ................................................................... 63 2.4.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân ............................................. 63 2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 64 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 67 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH ....................................................................... 68 3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ................................................................... 68 3.1.1. Gắn phát triển du lịch với phát triển kinh tế chung trên địa bàn thành phố ............................................................................................................... 68 3.1.2. Đổi mới nhận thức và đổi mới tư duy kinh tế về vai trò của du lịch
  7. trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố .............................................. 69 3.1.3. Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch...................................................................................................... 69 3.1.4. Đổi mới mạnh mẽ về tổ chức bộ máy và dội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch ............................................................................................. 70 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ................................................................... 70 3.2.1. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực thi các văn bản quy phạm pháp luật ............................................................................................................... 70 3.2.2. Xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển du lịch của địa phương .. 72 3.2.3. Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đồng Hới ..................................................................................................... 74 3.2.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước về du lịch ..... 79 3.2.5. Xây dựng và thực hiện chính sách phát triển du lịch ........................... 80 3.2.6. Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch và liên kết hợp tác trong phát triển du lịch .................................................................................................. 84 3.2.7. Thanh tra, kiểm tra hoạt động du lịch ................................................. 88 3.3 Một số đề xuất, kiến nghị ....................................................................... 89 3.3.1. Đối với các cơ quan Trung ương ........................................................ 89 3.3.2. Đối với Sở Du lịch tỉnh Quảng Bình ................................................... 90 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 91 KẾT LUẬN ................................................................................................. 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa QLNN Quản lý nhà nước UBND Ủy ban nhân dân VHTT&DL Văn hóa, Thể thao và Du lịch WTO Tổ chức Du lịch thế giới
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Lượng khách và doanh thu du lịch của thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình .................................................................................................. 40 Bảng 2.2. Số lượng đội ngũ cán bộ QLNN về du lịch của thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.......................................................................... 50 Bảng 2.3. Bảng tổng hợp số liệu tập huấn lao động trong các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố 2011-2017 .......................................... 53 Bảng 2.4. Bảng tổng hợp số liệu đào tạo nghề, tập huấn............................... 55
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Du lịch đã và đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều địa phương - là ngành kinh tế mang tính tổng hợp, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, tạo công ăn việc làm, mở rộng giao lưu văn hoá và xã hội giữa các địa phương, giúp nâng cao hiểu biết, tăng cường tình đoàn kết, hữu nghị, hoà bình giữa các dân tộc, vùng miền. Du lịch được xem là một ngành “công nghiệp không khói”, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Quảng Bình nằm trên dải đất miền Trung, có tài nguyên du lịch tương đối phong phú, đa dạng. Những năm gần đây, Quảng Bình đang dần trở thành điểm đến hấp dẫn của du khách trong nước và thế giới. Đến với Quảng Bình, một trong những địa chỉ du lịch nổi bật là thành phố Đồng Hới. Cách di sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng 50km về phía Tây, cách Vũng Chùa - Đảo Yến - Cảng biển Hòn La 60km về phía Bắc và cách Khu du lịch suối Bang, nhà lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp 50km về phía Nam, thành phố Đồng Hới có vị trí rất thuận lợi- nằm trên trục giao thông Bắc Nam, có Quốc lộ 1A, đường sắt và đường Hồ Chí Minh, có sân bay, bến cảng, có bờ biển dài 12km và dòng Nhật Lệ chảy giữa lòng thành phố. Đồng Hới hội tụ nhiều tiềm năng, thế mạnh về du lịch, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Đồng Hới lần thứ XX (nhiệm kỳ 2015-2020) đã khẳng định: “Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế thành phố. Xây dựng chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2015-2020. Tập trung đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất phục vụ du lịch, ưu tiên xây dựng các bãi tắm biển....”. Trong những năm qua, dịch vụ du lịch đã từng bước khẳng định là 1
  11. ngành kinh tế trọng tâm của thành phố. Lượng khách du lịch đến Đồng Hới tăng bình quân hàng năm 19,3%, tăng 2 lần so với năm 2010. Tuy vậy, hiện nay du lịch Đồng Hới vẫn chưa phát huy hết tiềm năng, chất lượng các dịch vụ phục vụ di lịch phát triển chậm, chưa thu hút được nhiều dự án đầu tư trên lĩnh vực vui chơi, giải trí, sản phẩm du lịch mang thương hiệu Đồng Hới chưa nhiều... Để thực hiện các mục tiêu và quan điểm phát triển du lịch của thành phố, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố thì ngoài sự nỗ lực của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch, về phía cơ quan quản lý nhà nước cần có những giải pháp đổi mới và thực hiện có hiệu quả trong thực tế. Thực hiện tốt quản lý nhà nước về du lịch sẽ góp phần giúp ngành du lịch thành phố Đồng Hới phát triển toàn diện và đạt hiệu quả cao hơn góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: "Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình" làm Luận văn tốt nghiệp khóa học thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Vấn đề quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch ở phạm vi cả nước nói chung và của từng địa phương nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, các nhà lãnh đạo và quản lý kinh tế. Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu, bài viết về du lịch nói chung, du lịch Quảng Bình và thành phố Đồng Hới tiêu biểu như sau: - Lê Mai Khanh (2005) “Phát triển du lịch Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận văn tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị, đề tài đề cập đến vai trò, vị trí của phát triển du lịch Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 2
  12. - Lê Hùng Phi (2009) "Quản lý di tích, danh thắng gắn với phát triển du lịch ở Quảng Bình" Luận văn thạc sỹ Quản lý công. Luận văn đã đề cập đến một số nội dung liên quan đến phát triển du lịch, mối quan hệ giữa di tích, danh thắng và du lịch; quản lý di tích, danh thắng gắn với phát triển du lịch trên địa bàn. - Phan Hòa (2012), “Du lịch Quảng Bình trước xu thế phát triển” Tạp chí Văn hóa Quảng Bình, số 11 năm 2012. Khẳng định tiềm năng, lợi thế về du lịch của tỉnh Quảng Bình trước xu thế hội nhập; tuy nhiên kết quả đạt được trên lĩnh vực du lịch còn ở mức khiêm tốn; nguyên nhân chính là đầu tư chưa tương xứng với tiềm năng, tính chuyên nghiệp trong hoạt động du lịch chưa cao. - Nguyễn Văn Mạnh và Lê Chí Công (2013), “Chất lượng điểm đến: Nghiên cứu so sánh giữa hai thành phố du lịch biển Việt Nam”, tạp chí Phát triển Kinh tế - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, số 10 năm 2013. Phân tích và đưa ra những điểm tương đồng, khác biệt giữa hai thành phố du lịch biển để nhấn mạnh các yếu tố tạo nên thành công của ngành này. - Võ Văn Thành (2015), “Tổng quan du lịch”, Cuốn sách cung cấp những kiến thức cơ bản về du lịch một cách có hệ thống: Thế nào là du lịch, tài nguyên du lịch? Các vùng du lịch ở Việt Nam? Tác động của du lịch đối với kinh tế- văn hóa - xã hội và môi trường nước sở tại? Vài nét về nguồn nhân lực du lịch... - Lê Thanh Bình (2014), “ Đẩy mạnh liên kết hợp tác trong hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch”, Tạp chí văn hóa Quảng Bình, số 11. Bài viết đã nhận diện một số thực trạng trong liên kết hợp tác quảng bá du lịch và đưa ra một số giải pháp hoạt động quảng bá du lịch Quảng Bình trong thời gian tới. - Nguyễn Tú (2000), “Địa chí Đồng Hới”, Tập sách giới thiệu rõ nét về mảnh đất và con người Đồng Hới với đầy đủ thông tin từ sơ khai của địa danh 3
  13. Đồng Hới đến địa danh, phong cảnh. - Thành ủy- Hội đồng nhân dân- UBND thành phố Đồng Hới (2014),“Đồng Hới - tiềm năng - hội nhập và phát triển”, tập sách ảnh dành riêng một phần lớn giới thiệu các di tích và danh thắng tiêu biểu trên địa bàn thành phố Đồng Hới. Như vậy, cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu sâu và toàn diện về quản lý nhà nước về du lịch ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Đề tài luận văn "Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình" vì thế hoàn toàn không trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, luận văn đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn nhằm thúc đẩy ngành du lịch của thành phố phát triển nhanh, mạnh và bền vững. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các kiến thức lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch, - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về du lịch của thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình từ năm 2011 đến năm 2017; đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân và xác định các vấn đề đặt ra cần giải quyết. - Đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về du lịch ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế, tiềm năng du lịch của thành phố. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn 4
  14. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên phạm vi địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. + Về thời gian: Phân tích thực trạng hoạt động du lịch và QLNN về du lịch tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình từ năm 2011 đến năm 2017. + Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động du lịch và quản lý nhà nước về du lịch cấp thành phố. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên các phương pháp luận: Phương pháp luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển du lịch;..... 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thống kê; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp hệ thống, đánh giá, dự báo và phương pháp thực địa. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa khoa học - Làm rõ hơn một số luận điểm, khái niệm về du lịch, quản lý nhà nước về du lịch, chính sách du lịch, nguồn nhân lực du lịch, thanh tra, kiểm tra, du lịch bền vững; - Xây dựng được khung lý luận làm căn cứ, cơ sở để đánh giá thực trạng và xác định các vấn đề đặt ra trong QLNN về du lịch trên địa bàn cấp thành phố. 5
  15. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả thực tế của đề tài sẽ nhận diện được các hạn chế trong quá trình quản lý nhà nước về du lịch tại thành phố Đồng Hới. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế, góp phần đưa du lịch thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình phát triển tương xứng với tiềm năng và lợi thế hiện có. - Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước về du lịch và các cơ quan và cá nhân trong việc nghiên cứu hoạch định chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước về du lịch. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Quan điểm của Đảng và một số giải pháp quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. 6
  16. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 1.1. Lý luận chung về du lịch 1.1.1. Du lịch và các khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm về du lịch. Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành một ngành kinh tế có vai trò quan trọng không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, do quan điểm tiếp cận và góc độ nghiên cứu khác nhau, cho nên có rất nhiều cách hiểu khác nhau về du lịch. Theo Từ điển Bách khoa Quốc tế về du lịch (Le Dictionnaire International du Tourisme, Viện Hàn lâm Khoa học quốc tế về Du lịch): “Du lịch là tập hợp các hoạt động tích cực của con người nhằm thực hiện một dạng hành trình, là một công việc liên kết nhằm thoả mãn các nhu cầu của khách du lịch, du lịch là cuộc hành trình mà một bên là người khởi hành với mục đích chọn trước và một bên là những công cụ làm thoả mãn các nhu cầu của họ” [29, tr.17]. Định nghĩa này chỉ xem xét chung hiện tượng du lịch, mà ít phân tích nó như một hiện tượng kinh tế. Khái niệm về du lịch của Trường Đại học Tổng hợp kinh tế thành phố Varna, Bulgarie: “Du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội được lặp đi lặp lại đều đặn - chính là sản xuất và trao đổi dịch vụ, hàng hóa của các đơn vị kinh tế độc lập - đó là các tổ chức, các xí nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên môn nhằm đảm bảo sự đi lại, lưu trú, nghĩ ngơi với mục đích thỏa mãn các nhu cầu cá thể về vật chất và tinh thần của những người lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên của họ để nghỉ ngơi, chữa bệnh, giải trí mà không có mục đích lao động kiếm lời” [29, tr.18]. Định nghĩa này xem xét rất kỹ hiện tượng du lịch như là một phạm trù kinh tế với đầy đủ tính đặc trưng và vai trò của 7
  17. một bộ máy kinh tế, kỹ thuật. Tại Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch ở Otawa – Canada (tháng 6/1991), du lịch được định nghĩa: “Là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình), trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng tới thăm”. Định nghĩa này xem xét hoạt động du lịch ở góc độ khách du lịch, do vậy chưa phản ánh đầy đủ nội dung của hoạt động du lịch. Tổ chức du lịch thế giới - WTO (viết tắt tiếng Anh của World Torism Organisation) đã thống nhất khái niệm du lịch phản ánh các mối quan hệ có tính bản chất bên trong làm cơ sở cho việc nghiên cứu các xu hướng và các quy luật phát triển của nó. Theo đó: “Du lịch là tổng thể của những hiện tượng và những mối quan hệ phát sinh do sự tác động qua lại giữa khách du lịch, người kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và lưu giữ khách du lịch”. Định nghĩa này đã nêu bật lên đươc mối quan hệ, tác động qua lại của cả hệ thống con người, tổ chức thực hiện du lịch; đó chính là khách du lịch, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương sở tại và cư dân địa phương. Luật Du lịch được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua khoá IX, kỳ họp thứ 7 tháng 06/2005, thuật ngữ “du lịch” được khái niệm như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Định nghĩa này xem xét du lịch như là một hoạt động, xem xét du lịch thông qua những hoạt động đặc trưng mà con người mong muốn trong các 8
  18. chuyến đi. Như vậy, có khá nhiều khái niệm du lịch nhưng tổng hợp lại ta thấy du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. Du lịch hàm chứa các yếu tố cơ bản sau: - Du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội. - Du lịch là sự di chuyển và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên của các cá nhân hoặc tập thể nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của họ. - Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng nhằm phục vụ cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác của cá nhân hoặc tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ. - Các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể đó đều đồng thời có một số mục đích nhất định, trong đó có mục đích hòa bình. 1.1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực du lịch. Nguồn nhân lực ngành du lịch bao gồm toàn bộ lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp liên quan đến quá trình phục vụ khách du lịch. Do đó, khi đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực ngành du lịch thì không chỉ đề cập đến các lao động nghiệp vụ phục vụ du khách một cách trực tiếp mà còn cả các lao động ở cấp độ quản lý, lao động làm công tác đào tạo và các lao động gián tiếp khác phục vụ khách du lịch. Căn cứ vào mối liên hệ với đối tượng lao động (khách du lịch), lao động du lịch được chia thành hai nhóm: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp bao gồm những công việc trực tiếp phục vụ khách du lịch như trong khách sạn, nhà hàng, lữ hành, các cửa hàng bán lẻ phục vụ khách du lịch, cơ quan quản lý du lịch,… Lao động gián tiếp bao gồm những công việc cung ứng, hỗ trợ cho các hoạt động trực tiếp phục vụ khách du lịch như: cung ứng thực phẩm cho khách sạn nhà hàng, 9
  19. cung ứng hàng hoá cho các cửa hàng bán lẻ phục vụ khách du lịch, các dịch vụ của chính phủ hỗ trợ phát triển du lịch, đào tạo nhân lực du lịch, xây dựng khách sạn, sản xuất các trang thiết bị phục vụ khách du lịch… Tất nhiên các lao động trực tiếp phục vụ khách du lịch bao giờ cũng có ảnh hưởng trực tiếp và lớn nhất đến chất lượng dịch vụ, từ đó đến chất lượng sản phẩm du lịch. Như vậy, nguồn nhân lực ngành du lịch được hiểu là lực lượng lao động tham gia vào quá trình phát triển du lịch, bao gồm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn này chỉ đề cập đến lực lượng lao động trực tiếp trong ngành du lịch. 1.1.1.3. Khái niệm du lịch bền vững Khái niệm “Phát triển bền vững” ra đời rất muộn và lần đầu tiên xuất hiện trong “Báo cáo tương lai của chúng ta” của Ủy ban Môi trường và Phát triển của Ngân hàng thế giới vào năm 1987. Trong phát triển bền vững điều cần chú ý nhất là thỏa mãn các nhu cầu hiện tại và không làm tổn hại đến sự thỏa mãn các nhu cầu trong tương lai; đảm bảo sử dụng đúng mức và ổn định tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống. Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều quan niệm khác nhau về “du lịch bền vững”. Theo định nghĩa của Tổ chức du lịch thế giới đưa ra tại Hội nghị về môi trường và phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro năm 1992 thì "Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai”. Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, du lịch bền vững được khái niệm như sau: “Du lịch bền vững sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của 10
  20. tương lai” . Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể thấy, du lịch bền vững hàm chứa các yếu tố sau: - Du lịch bền vững có tác động thấp đến nguồn lợi tự nhiên, nó giảm thiểu các tác động đến môi trường và cố gắng có lợi cho môi trường. - Không gây hại đến cấu trúc xã hội hoặc văn hóa của cộng đồng, luôn tôn trọng các giá trị văn hóa và truyền thống của địa phương. - Đóng góp về mặt kinh tế cho cộng đồng và tạo ra những thu nhập công bằng và ổn định cho cộng đồng địa phương. 1.1.2. Các yếu tố cấu thành hoạt động du lịch - Các chủ thể tham gia hoạt động du lịch Các chủ thể tham gia hoạt động du lịch bao gồm: khách du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch. Các chủ thể tham gia hoạt động du lịch có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, không thể tách rời nhau và là những yếu tố ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa phương. Muốn hoạt động du lịch phát triển, thì quốc gia đó, địa phương đó phải tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia cùng phát triển, không xem nhẹ bên nào. Bởi vì, nếu thiếu một trong những bên tham gia thì hoạt động du lịch sẽ không hiệu quả, thậm chí không tồn tại. - Các loại hình du lịch Căn cứ vào các tiêu thức phân loại khác nhau, có các loại hình du lịch khác nhau: * Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi: -Du lịch quốc tế: -Du lịch nội địa: 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2