Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 5
download
Mục đích của luận văn là trên cơ sở lý luận quản lý nhà nước về việc giải quyết việc làm đối với lao 6 động nữ và thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ ở huyện Núi Thành; luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …………/……… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG THỊ LỆ THỦY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TẠI HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …………/……… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG THỊ LỆ THỦY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TẠI HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 08 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Thừa Thiên Huế, tháng 6 năm 2018 Học viên Đặng Thị Lệ Thủy
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tác giả luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy, cô giáo, của bạn bè, đồng nghiệp và của gia đình. Sự động viên giúp đỡ đó là nguồn khích lệ quý báu cho tác giả hoàn thành luận văn này. Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả xin chân thành cảm ơn đến Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng Hải - người cô đã chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và trách nhiệm để tác giả hoàn thành luận văn “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam”. Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám đốc Học viện hành chính cơ sở tại miền Trung, Lãnh đạo khoa sau đại học, các thầy, cô giáo của Học viện đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức, đã luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu, hoàn thành chương trình cao học. Xin chân thành cảm ơn đến các đồng chí Lãnh đạo UBND, các Phòng, Ban của huyện; đặc biệt Lãnh đạo, cán bộ Phòng Lao động Thương binh - Xã hội, các Hội đoàn thể của huyện Núi Thành đã hỗ trợ, cung cấp số liệu cho tác giả nghiên cứu đề tài này. Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè. Xin trân trọng cảm ơn!
- MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các cụm từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ ................................................................................ 9 1.1. Lao động nữ và giải quyết việc làm cho lao động nữ ......................................... 9 1.1.1. Lao động nữ................................................................................................... 9 1.1.2. Giải quyết việc làm cho lao động nữ ............................................................ 16 1.2. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ .............................. 22 1.2.1. Khái niệm .................................................................................................... 22 1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ ................. 23 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ ............... 24 1.3.1. Xây dựng ban hành chính sách, qui định, chương trình, kế hoạch về giải quyết việc làm cho lao động nữ ....................................................................................... 24 1.3.2. Hướng dẫn tổ chức đào tạo các ngành nghề, giới thiệu việc làm, định hướng nghề cho lao động nữ............................................................................................. 25 1.3.3. Hệ thống hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm cho lao động nữ ...................... 27 1. 3.4. Xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, dự án phát triển sản xuất...................... 27 1.3.5. Xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm cho lao động nữ ......................... 29 1.3.6. Phối hợp công tác giữa cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội trong giải quyết việc làm cho lao động nữ ................................................... 30 1.3.7. Thanh tra, kiểm tra về lao động việc làm cho lao động nữ ........................... 31 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao
- động nữ ................................................................................................................. 32 1.4.1. Nhóm các yếu tố thuộc về bản thân lao động nữ .......................................... 32 1.4.2. Nhóm yếu tố về tổ chức bộ máy và nhân sự làm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ ............................................................................. 33 1.4.3. Nhóm yếu tố thuộc về qui định, thể chế của nhà nước.................................. 34 1.4.4. Nhóm yếu tố thuộc về môi trường ................................................................ 35 1.5. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam .... 36 1.5.1. Kinh nghiệm của một số quận, huyện thành phố Đà Nẵng ........................... 36 1.5.2. Kinh nghiệm của một số huyện ở tỉnh Quảng Ngãi ...................................... 37 1.5.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam .................................................................. 39 Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 41 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TẠI HUYỆN NÚI THÀNH ................................ 42 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ........................................................................................................... 42 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên .................................................................... 42 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ........................................................................ 43 2.1.3. Thuận lợi, khó khăn ..................................................................................... 46 2.2. Thực trạng lao động nữ và việc làm của lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ........................................................................................................... 47 2.2.1. Lao động nữ................................................................................................. 47 2.2.2. Tình trạng thất nghiệp của lao động nữ ........................................................ 50 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam .................................................................. 52 2.3.1. Về xây dựng ban hành chính sách, qui định, chương trình, kế hoạch về giải quyết việc làm cho lao động nữ ............................................................................. 52 2.3.2. Về tổ chức bộ máy và nhân sự làm công tác quản lý nhà nước về giải quyết
- việc làm cho lao động nữ ....................................................................................... 55 2.3.3. Về hướng dẫn tổ chức đào tạo các ngành nghề, giới thiệu việc làm, định hướng nghề cho lao động nữ.................................................................................. 57 2.3.4. Về xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, dự án phát triển sản xuất ............... 64 2.3.5.Về công tác khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội tham gia tạo việc là cho lao động nữ. .................................................................................................... 65 2.3.6. Về thanh tra, kiểm tra việc làm cho lao động nữ ......................................... 67 2.4. Đánh giá chung hoạt động quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam thời gian qua ............................... 68 2.4.1. Ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm ......................................................... 68 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ........................................................... 71 Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 76 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TẠI HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM .................................................................. 77 3.1. Quan điểm hoàn thiện Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ.. 77 3.1.1.Cần quán triệt các quan điểm của Đảng, Nhà nước, địa phương về giải quyết việc làm cho lao động nữ ....................................................................................... 77 3.1.2. Gắn với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh - xã hội của địa phương ............ 80 3.1.3. Hoàn thiện quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ cần gắn với qui hoạch đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương ............................................................................................... 83 3.1.4. Đảm bảo phát huy vai trò và lợi thế của phụ nữ, gắn với mục tiêu thực hiện chính sách bình đẳng giới ...................................................................................... 83 3.1.5. Đảm bảo sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị- xã hội vào giải quyết việc làm cho lao động nữ ....................................................................................... 84 3.1.6. Giải quyết việc làm cho lao động nữ gắn với công tác đào tạo nghề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của huyện .................................................................... 85 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao
- động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ..................................................... 86 3.2.1. Giải pháp xây dựng ban hành chính sách, qui định, chương trình, kế hoạch giải quyết việc làm cho lao động nữ ...................................................................... 86 3.2.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước và nâng cao năng lực công chức làm công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm. ................................................. 88 3.2.3. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động và phát triển kinh tế - xã hội để tạo nhiều việc làm mới. ............................................................................................... 89 3.2.4. Giải pháp về đào tạo nghề, dịch vụ giới thiệu việc làm cho lao động nữ .... 94 3.2.5. Giải pháp cho vay vốn quốc gia hỗ trợ phụ nữ tạo việc làm ........................ 96 3.2.6. Giải pháp phát huy vai trò của tổ chức hội, đoàn thể trong công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ. ...................................................................................... 97 3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ...................................... 98 3.2.8. Nhóm giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, bất lợi của lao động nữ trong quá trình làm việc và tự tạo việc làm ............................................................ 99 Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 104 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT CNXH Chủ nghĩa xã hội CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa ĐTN Đào tạo nghề GDP Tổng sản phẩm trong nước GQVL Giải quyết việc làm HĐND Hội đồng nhân dân ILO Tổ chức lao động Quốc tế KCN Khu công nghiệp KT-XH Kinh tế - xã hội LĐN Lao động nữ LĐTB-XH Lao động thương binh-xã hội LLLĐ Lực lượng lao động NXB Nhà xuất bản ODA Tài trợ phát triển chính thức QLNN Quản lý nhà nước TTCN Tiểu thủ công nghiệp THCN Trung học chuyên nghiệp UBND Ủy ban nhân dân VBQPPL Văn bản qui phạm pháp luật WTO Tổ chức thương mại thế giới
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tỷ trọng giá trị của các ngành kinh tế........................................... 44 Bảng 2.2 . Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành ........... 44 Bảng 2.3: Lao động nữ tham gia vào nền kinh tế .......................................... 47 Bảng 2.4: Lao động tham gia vào nền kinh tế quốc dân................................ 48 Bảng 2.5: Lao động tham gia vào nền kinh tế theo giới tính ......................... 49 Bảng 2.6: Lao động tham gia vào nền kinh tế theo khu vực.......................... 49 Bảng 2.7: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động ................. 50 Bảng 2.8: Tình trạng thất nghiệp của lao động nữ từ năm 2013- 2017 ................... 50 Bảng 2.9: Kết quả xuất khẩu lao động từ 2013- 2017 ................................... 63
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế là con người, là nâng cao mức sống của người dân, đảm bảo cho người dân có cuộc sống đầy đủ, có cơ hội phát triển toàn diện. Lao động, việc làm là một trong những vấn đề được quan tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển với dân số đông và lực lượng lao động (LLLĐ) lớn như Việt Nam. Với đặc điểm đó, một mặt là thế mạnh trong phát triển kinh tế - xã hội của chúng ta, nhưng mặt khác nó lại tạo ra sức ép về việc làm cho toàn xã hội. Do đó, ổn định việc làm cho người lao động nói chung và lao động nữ (LĐN) nói riêng luôn là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Vì vậy trong “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020” đã được thông qua tại Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ XI của Đảng, nêu rõ: Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, tạo sự gắn kết cung cầu lao động, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định rõ: Phát triển thị trường lao động trong mọi khu vực kinh tế tạo sự gắn kết cung cầu lao động, phát huy tính tích cực của người lao động trong học nghề, tự tạo việc làm và tìm việc làm. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cũng đã xác định: “Tập trung giải quyết tốt chính sách lao động, việc làm và thu nhập. Trên cơ sở đầu tư phát triển kinh tế, phải hết sức quan tâm tới yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho người lao động; tạo điều kiện giải quyết ngày càng nhiều việc làm, đặc biệt là cho nông dân”. Ở nước ta hiện nay lực lượng lao động nữ chiếm gần một nữa lực lượng lao động của cả nước. Đảng và Nhà nước tăng cường quan tâm, tạo mọi điều kiện để phụ nữ phát huy khả năng của mình. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết, trong đó có vấn đề giải quyết việc làm (GQVL) cho lao động nữ, tình trạng bất bình đẳng 1
- giới, sự bất bình đẳng trong lao động - việc làm như cơ hội tìm kiếm và tự tạo việc làm cho lao động nữ còn nhiều hạn chế; trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp còn thấp, thu nhập thực tế của nữ thấp hơn nam giới; vẫn còn phân biệt đối xử nam - nữ trong tuyển dụng lao động; trong nhiều doanh nghiệp, trong các khu vực công nghiệp tập trung, việc làm của lao động nữ thiếu ổn định, điều kiện lao động, điều kiện sống không được đảm bảo; chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động chưa được thực hiện đầy đủ. Hơn nữa lao động nữ thuộc nhóm lao động yếu thế. Điều này không chỉ xuất phát từ đặc điểm tự nhiên về sức khỏe, giới tính mà còn xuất phát từ thiên chức, trách nhiệm và gánh nặng gia đình con cái ... Việc làm phần lớn của lao động nữ là thiếu ổn định, thu nhập thấp; phụ nữ dễ bị tổn thương trong công việc và ít nhận được các thỏa thuận việc làm chính thức; số lao động nữ hoạt động trong khu vực phi chính thức tăng; lực lượng lao động nữ di cư tự phát ra thành phố do thiếu việc làm gia tăng nhanh ...Điều đó chứng minh rõ nét vấn đề việc làm của lao động nữ luôn là một vấn đề bức xúc và thiếu các yếu tố liên quan đến việc làm bền vững. Thời gian qua, huyện Núi Thành và tỉnh Quảng Nam đã tập trung đầu tư cho các cơ sở dạy nghề, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, thu hút các dự án đầu tư về các địa phương, nhờ đó nhiều cơ hội, việc làm được tạo ra để giải quyết lao động tại chỗ, góp phần thúc đẩy phát triển KT- XH ở các địa phương, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giảm sức ép lao động di chuyển tự do về các thành phố lớn, phân bổ cơ cấu lao động hợp lý hơn, giảm các tệ nạn xã hội, gìn giữ nét đẹp truyền thống văn hoá làng xã, góp phần củng cố hệ thống chính trị ở địa phương, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn của huyện, của tỉnh. Tuy nhiên, do đặc thù của huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong những năm gần đây công tác quy hoạch phát triển huyện, tỉnh, chỉnh trang đô thị diễn ra với tốc độ khá nhanh; công tác giải phóng mặt bằng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất sản xuất diễn ra trên diện rộng, nên lao động nông nghiệp, nông thôn chuyển đổi ngành nghề, chuyển hướng sản xuất kinh doanh là vấn đề đặc biệt đáng quan tâm. Mặt khác, 2
- nhiều lao động tuy có trình độ nhưng những ngành nghề được đào tạo thì thị trường chưa có nhu cầu dẫn đến thất nghiệp….càng làm cho vấn đề giải quyết việc làm trở nên bức xúc. Đặc biệt là đối với lao động nữ - lực lượng lao động chiếm gần một nửa lực lượng lao động xã hội; phụ nữ có vai trò quan trọng trong tham gia chương trình xóa đói, giảm nghèo ở địa phương và có nhiều đóng góp cho sự phát triển KT - XH của huyện. Trong những năm qua, giải quyết việc làm cho lao động nữ gặp nhiều khó khăn do sự bất bình đẳng trong lao động - việc làm cũng như cơ hội tìm kiếm việc làm và tự tạo việc làm của lao động nữ còn nhiều hạn chế; thiếu định hướng nghề nghiệp, khó khăn trong tiếp cận việc làm; tỷ lệ lao động nữ thất nghiệp, thiếu việc làm còn cao và đang có xu hướng gia tăng, nhiều lao động nữ nông thôn trong huyện phải rời quê hương đi làm ăn xa tại các đô thị lớn. Nguyên nhân là do quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp phục vụ các dự án trên địa bàn và áp dụng kỹ thuật công nghệ sử dụng ít lao động, bên cạnh đó là trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp còn thấp, thu nhập thực tế của nữ thấp hơn nam giới; đặc điểm tự nhiên lao động nữ yếu thế so với lao động nam nên vẫn còn sự phân biệt đối xử nam - nữ trong tuyển dụng lao động của nhiều doanh nghiệp. Giải quyết việc làm, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp vừa là trách nhiệm, vừa là nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài của Đảng bộ, chính quyền của huyện và phải được quán triệt trong cả hệ thống chính trị, trong các doanh nghiệp, tổ chức... nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho mọi người dân của huyện trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc, có cơ hội tìm được việc làm. Chính vì thế, công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, định hướng nghề nghiệp, giải quyết tình trạng thất nghiệp cho lao động nữ hiện nay là một yêu cầu cấp thiết. Đây là vấn đề rất bức xúc, đòi hỏi sự vào cuộc đồng bộ của các cấp, các ngành, các chủ thể xã hội liên quan. Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, học viên chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 3
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề liên quan đến giải quyết việc làm cho người lao động nói chung, giải quyết việc làm cho lao động nữ nói riêng … đã được quan tâm và nghiên cứu ở nhiều giác độ khác nhau. Cuốn sách “Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” của các tác giả Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung, NBX chính trị quốc gia, 1997: Phân tích vị trí vai trò của chính sách việc làm trong hệ thống chính sách xã hội ở Việt Nam đồng thời đưa ra các khái niệm về lao động, thị trường lao động, việc làm, thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam và phương hướng giải quyết; kiến nghị, định hướng một số chính sách cụ thể về việc làm, mô hình tổng quát về chương trình quốc gia xúc tiến việc làm. Tác giả Nguyễn Thúy Hà, Trung tâm nghiên cứu khoa học - Viện nghiên cứu lập pháp với nghiên cứu về “ Chính sách việc làm: Thực trạng và giải pháp” - năm 2003. Qua thực trạng nguồn nhân lực, tình trạng việc làm, giải quyết việc làm, tác giả đã khái quát và đánh giá khá toàn diện hệ thống, chính sách việc làm của nước ta hiện nay, trong đó nêu rõ kết quả đạt được và hạn chế. Qua bài viết này, có thể tham khảo các chính sách giải quyết việc làm trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Cuốn sách “Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam” của tác giả Trần Đình Hoan và Lê Mạnh Khoa, NXB Sự thật, 1991: nghiên cứu về vai trò và tiềm năng nguồn lao động trong phát triển kinh tế - xã hội; hiện trạng lao động và việc làm, phương hướng chủ yếu sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm có hiệu quả ở Việt Nam. Tác giả Trần Lê Hùng, Cao học kinh tế - Đại học Đà Nẵng - 2011 về đề tài: “Các giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn huyện Núi Thành" góp phần làm rõ các khái niệm về lao động, việc làm, cơ cấu lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động; thực trạng và giải pháp. “Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Trần Thị Thu, NXB Lao động xã hội Hà Nội, 2003: phân tích thực trạng và 4
- định hướng giải quyết việc làm cho lao động nữ nói chung trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đồng thời chỉ ra những đặc điểm cơ bản của lao động nữ: Trình độ học vấn thấp không đồng đều; tỷ lệ qua đào tạo thấp; khả năng tiếp cận các điều kiện để có việc làm không đồng đều và chênh lệch so với nam giới. *Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm ở Hà Nội hiện nay”, 1995 luận án phó tiến sỹ của tác giả Trần Văn Tuấn: Nghiên cứu và lý luận về chính sách giải quyết việc làm trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường; thực trạng nguồn lao động, tình hình và kinh nghiệm bước đầu về giải quyết việc làm ở Hà Nội những năm qua. Tác giả Hà Thị Lê Vân với đề tài “ Giải quyết việc làm cho lao động nữ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi” năm 2014, chuyên ngành quản lý công của - Học viện hành chính Quốc gia. Luận văn khái quát chung về việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nữ; thực trạng, giải pháp giải quyết việc làm trong quá trình phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh Quảng Ngãi. Ngoài ra, một số nghiên cứu, bài viết cũng được đăng tải trên các báo, tạp chí, website . Nhìn chung, những công trình và bài viết nói trên đã tiếp cận nghiên cứu vấn đề việc làm, giải quyết việc làm nói chung và cho lao động nữ nói riêng, quản lý nhà nước về giải quyết việc làm và chính sách giải quyết việc làm như một công cụ cơ bản của nhà nước, vấn đề tác động của quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa (CNH-HĐH) đến việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nữ ở nhiều góc độ, nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực khác nhau và gợi mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới rất bổ ích. Song cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đã công bố, tập trung nghiên cứu vấn đề về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận quản lý nhà nước về việc giải quyết việc làm đối với lao 5
- động nữ và thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ ở huyện Núi Thành; luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt mục đích trên nhiệm vụ của đề tài là: - Hệ thống hóa, làm rõ và bổ sung một số vấn đề lý luận quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ; những khái niệm liên quan, nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm đối với lao động nữ, những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giải quyết việc làm dành cho lao động nữ. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ ở huyện Núi Thành trong thời gian qua, đánh giá những kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn tại và làm rõ nguyên nhân. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các hoạt động quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Quản lý nhà nước được giới hạn ở những nội dung chủ yếu như: ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật về việc làm đối với lao động nữ; đào tạo nghề; hỗ trợ vốn vay giải quyết việc làm; xuất khẩu lao động, giới thiệu việc làm; chính sách dành riêng cho lao động nữ; thanh tra, kiểm tra về lao động việc làm. - Về không gian: trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: nguồn số liệu phục vụ đề tài được thu thập trong giai đoạn 2013 -2017. 6
- 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa của Chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam trong các văn kiện Đại hội Đảng về quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nói chung và lao động nữ nói riêng; chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý nhà nước đối với phụ nữ. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cơ bản Luận văn sử dụng kết hợp hệ thống các phương pháp nghiên cứu cơ bản như sau: Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu: được sử dụng để thu thập thông tin và hệ thống hóa các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài; các báo cáo của ngành Lao động Thương binh- Xã hội (LĐTB- XH), Ngân hàng chính sách xã hội, các Hội đoàn thể, Trung tâm dạy nghề, Trường dạy nghề của huyện, Niên giám thống kê hằng năm, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2010-2015 và 2015-2020... Phương pháp chuyên gia, phỏng vấn sâu: được sử dụng để thu thập ý kiến góp phần bổ sung cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ; trao đổi với các đồng chí Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện, Phòng LĐTB-XH huyện, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hoạt động quản lý nhà nước đối với công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ nói chung và về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam nói riêng. Từ đó, góp phần làm rõ và bổ sung một số vấn đề lý luận cho khoa học quản lý công, quản lý xã hội. Luận văn xây dựng được khung lý thuyết để phân tích và đánh giá công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn huyện Núi 7
- Thành trong những năm tiếp theo. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho hoạt động hoạch định chính sách, tạo điều kiện quan tâm và giải quyết tốt vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn huyện; góp phần thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững của huyện, tham gia phát triển KT-XH, giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các ngành liên quan trong công tác quản lý nhà nước của huyện Núi Thành. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. 8
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ 1.1. Lao động nữ và giải quyết việc làm cho lao động nữ 1.1.1. Lao động nữ 1.1.1.1. Khái niệm Lao động nữ là một bộ phận quan trọng của lực lượng lao động quốc gia, bao gồm một bộ phận dân cư là nữ trong độ tuổi lao động có khả năng làm việc, đang có việc làm hoặc không có việc làm, mong muốn có việc làm. Căn cứ Điều 1 Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về những quy định riêng đối với lao động nữ thì người lao động nữ được xác định là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động thực hiện giao kết hợp đồng lao động, bao gồm: Người LĐN làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu; Người LĐN làm việc trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước mà không phải là công chức, viên chức Nhà nước; nếu là công chức, viên chức Nhà nước thì phải là những người được làm những việc mà quy chế công chức không cấm; Người LĐN làm việc trong các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác mà không phải là cán bộ chuyên trách của đoàn thể, tổ chức đó; Người LĐN là người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác; Người LĐN làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam mà không phải là công chức, viên chức Nhà nước [26, tr.1]. Cũng tại Điều 1 Nghị định số 23/CP, người sử dụng LĐN được quy định là: 9
- Mọi tổ chức, cá nhân sử dụng LĐN thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, tổ hợp tác có thuê lao động; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp; cá nhân, tổ chức cơ quan nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam. Các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước, lực lượng vũ trang nhân dân, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị, xã hội khác có thuê lao động nữ [26, tr.2]. Lao động nữ là người lao động có giới tính nữ, ít nhất là từ đủ 15 tuổi trở lên (trừ một số trường hợp ngoại lệ), có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động [2, tr.1-2]. 1.1.1.2. Đặc điểm của lao động nữ Phụ nữ là một lực lượng lao động quan trọng trong lực lượng lao động của xã hội. Cùng với nam giới, phụ nữ cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Tuy nhiên, lao động nữ có sự khác biệt về đặc điểm tâm sinh lý so với lao động nam trên các phương diện cơ bản là: Thứ nhất, lao động nữ gắn với thiên chức làm mẹ. Đây là đặc điểm ảnh hưởng nhiều nhất tới việc làm của lao động nữ giới, từ học tập, duy trì và nâng cao trình độ chuyên môn, lựa chọn ngành nghề và tuyển dụng lao động của các tổ chức, các doanh nghiệp đến thu nhập từ lao động của họ. Với thiên bẩm của phụ nữ là mang thai, sinh con và nuôi con bằng sữa mẹ. Từ thiên chức này của lao động nữ nên đối với từng quốc gia đã có chính sách riêng phù hợp với lao động nữ. Ở Việt Nam, trong Luật lao động quy định tại Điều 114 có ghi rõ: Trong thời kỳ mang thai và nuôi con nhỏ, lao động nữ được nghỉ khám thai và nghỉ thai sản từ 4-6 tháng, tuỳ theo điều kiện lao động, tính chất công việc nặng nhọc, độc hại và nơi xa xôi hẻo lánh [18, tr.191]; tại điều 115 - Bộ Luật Lao động còn quy định: Trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ sớm mỗi ngày 60 phút 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 222 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn