intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

35
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững ở địa phương nói riêng và cả nước nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỨA THỊ TÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỨA THỊ TÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8.34.04.03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VIẾT ĐỊNH HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý công của tác giả tại trường Học viện Hành chính quốc gia. Tác giả cam đoan đây là công trình của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Tác giả Hứa Thị Tình i
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”, bản thân tác giả đã cố gắng cùng với sự giúp đỡ của thầy, cô, bạn bè và đồng nghiệp. Tác giả xin được chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy, cô Học viện hành chính quốc gia đã hết lòng truyền đạt kiến thức cho tác giả trong khóa học vừa qua. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tác giả trân trọng cảm ơn thầy giáo – Tiến sĩ Nguyễn Viết Định, người trực tiếp định hướng, chỉ bảo tận tình giúp đỡ tác giả để vượt qua những khó khăn, trở ngại trong quá trình nghiên cứu, bảo vệ luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Na Rì, Phòng Lao động – Thương binh và xã hội, Phòng Nội vụ huyện Na Rì đã nhiệt tình tạo điều kiện cho tác giả thu thập, khảo sát thực trạng để hoàn thành công trình nghiên cứu của mình. Xin chân thành cảm ơn! ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG .................................................... 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc về giảm nghèo bền vững.................. 8 1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan ...................................... 8 1.1.2. Đặc điểm và nguyên nhân nghèo ................................................ 16 1.1.3. Nguyên tắc giảm nghèo bền vững ............................................... 20 1.2. Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững ...................................... 21 1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững................ 21 1.2.2. Vai trò của Nhà nước đối với giảm nghèo bền vững ................... 21 1.2.3. Nội dung Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững ................ 23 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững ......................................................................................................... 27 1.3.1. Yếu tố chủ quan .......................................................................... 27 1.3.2. Yếu tố khách quan....................................................................... 31 1.4. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững ở một số địa phương tại Việt Nam ................................................................................ 34 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 34 1.4.2. Kinh nghiệm Quản lý Nhà nước về công tác giảm nghèo tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang....................................................................... 36 1.4.3. Một số bài học rút ra .................................................................. 37 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 39 iii
  6. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN ............... 40 2.1. Khái quát về huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ......................................... 40 2.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................... 40 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................ 41 2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đến thực hiện giảm nghèo bền vững tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ............................ 43 2.2. Thực trạng nghèo và khó khăn giảm nghèo bền vững tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn............................................................................................. 46 2.2.1. Thực trạng nghèo tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ........................ 46 2.2.2. Khó khăn về giảm nghèo bền vững tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.. 52 2.3. Phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ....................................................................... 53 2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.................................................................... 53 2.3.2. Thực hiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 55 2.3.3. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn .............................................................. 62 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 71 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN ............................................................ 72 3.1. Phương hướng quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................. 72 3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo bền vững ...... 72 3.1.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững ................................................... 74 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn................................................... 76 iv
  7. 3.2.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về giảm nghèo bền vững đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền và cộng đồng người dân ....................... 76 3.2.2. Thực hiện các nhóm chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hộ nghèo, cận nghèo và nhóm chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. .................................. 77 3.2.3. Triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững ...................................... 83 3.2.4. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững ......... 85 3.2.5. Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững. ...................................................... 89 3.2.6. Huy động các nguồn lực tài chính để giảm nghèo bền vững ................ 92 3.2.7. Hợp tác, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững .............................................................. 94 3.3. Kiến nghị ....................................................................................... 96 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 98 KẾT LUẬN ............................................................................................... 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 102 v
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT UN : Liên hợp quốc LHQ : Liên hợp quốc WB : Ngân hàng thế giới ESCAP : Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực Châu á – Thái bình dương ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông nam á LĐTB&XH : Lao động, thương binh và xã hội UBND : Ủy ban nhân dân DTTS : Dân tộc thiểu số vi
  9. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 1. Xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam..................................................... 16 Bảng 2. Các chỉ tiêu kinh tế năm 2019 đã đạt được của huyện Na Rì [19] ...... 43 Bảng 3. Thống kê hộ nghèo, cận nghèo năm 2016, 2017, 2018, 2019 huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn [46].............................................................................................. 47 Biểu đồ 1: Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo của một số xã thuộc huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn (số liệu năm 2019) [45] ......................................................... 46 Biểu đồ 2: Tỷ lệ hộ nghèo năm 2016, 2017, 2018, 2019 của một số huyện tỉnh Bắc Kạn [42] ........................................................................................ 48 vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng và Nhà nước ta đã xác định giảm nghèo là một trong những chương trình mục tiêu quan trọng, ưu tiên hàng đầu trong hệ thống chính sách phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội. Đối với các tỉnh miền núi nói chung và tỉnh Bắc Kạn nói riêng, vấn đề giảm nghèo là nhiệm vụ chính trị trọng tâm và thường trực của các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể và mọi tầng lớp nhân dân. Giảm nghèo ở Bắc Kạn cũng chính là ổn định kinh tế - xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái và đảm bảo an ninh, quốc phòng địa phương. Huyện Na Rì là một huyện miền núi nằm ở đông bắc tỉnh Bắc Kạn, chủ yếu là địa bàn sinh sống của anh em dân tộc thiểu số. Với mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, tăng thu nhập của người dân, huyện Na Rì đã ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020, phấn đấu giảm tỷ lệ bình quân từ 2 – 2,5% một năm theo chuẩn nghèo đang áp dụng, trong đó tỷ lệ hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn giảm bình quân từ 3,5% – 4% một năm. Đảm bảo cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh. Để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ giảm nghèo bền vững đã đề ra, huyện Na Rì đã tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo từ cấp huyện đến cấp cơ sở về công tác giảm nghèo bền vững bằng việc xây dựng hệ thống các văn bản chỉ đạo, tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững; tổ chức tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách giảm nghèo của Đảng và 1
  11. Nhà nước trong mọi tầng lớp nhân dân, từ đó, tạo động lực, ý chí chủ động thoát nghèo của người nghèo và của cộng đồng. Tuy tỉ lệ hộ nghèo của huyện Na Rì giảm nhanh nhưng kết quả giảm nghèo không bền vững; các chính sách giảm nghèo bền vững triển khai tại địa phương vẫn còn tình trạng chồng chéo, chưa toàn diện; công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này còn chưa được phân định rõ ràng giữa các cấp, các ngành và tại cơ sở; đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao với 24,85% (số liệu năm 2019). Một số chính sách giảm nghèo đã được các cấp chính quyền triển khai và thực hiện nhưng còn tồn tại nhiều vấn đề bất hợp lý. Một số chính sách được triển khai không phù hợp với từng nhóm dân cư, dân tộc, Một số chính sách khác không đảm bảo được tính bền vững của công tác giảm nghèo, hơn nữa, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác này tại địa phương vẫn còn nhiều bất cập. Thực tiễn quá trình giảm nghèo tại huyện Na Rì cần được nghiên cứu, đánh giá quá trình, làm cơ sở khoa học đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo trên địa bàn. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và lý luận, nhằm góp phần cụ thể hóa lý luận, chính sách của Đảng Và Nhà nước trên lĩnh vực giảm nghèo bền vững, học viên chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, đồng thời, lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực thi nhiều đề án về công tác giảm nghèo và đã đạt được nhiều kết quả nhất định. Tuy nhiên, đến nay, tình hình hộ nghèo, cận nghèo, các vùng khó khăn của cả nước vẫn còn nhiều và phức tạp. Giảm nghèo là mục tiêu thiên niên kỷ, là chương trình quốc gia, là mối quan tâm lớn của các tổ chức quốc tế, đề tài nghiên cứu của các học giả cùng 2
  12. nhiều bài viết trên các tạp chí, báo, luận văn, đề tài khoa học và các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước. Đối với đề tài này, luận văn xin chọn lọc một số nghiên cứu liên quan: Sách chuyên khảo “chính sách xóa đói giảm nghèo – Thực trạng và giải pháp” do PGS.TS Lê Quốc Lý chủ biên, xuất bản năm 2012 [23]: Đã nêu một số lý luận về giảm nghèo; những chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về công tác xóa đói, giảm nghèo. Ngoài cơ sở lý luận, cuốn sách tổng kết, đánh giá tổng thể chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam một cách khá toàn diện ở thời điểm nghiên cứu. Cuốn sách “xóa đói giảm nghèo bằng phát huy nội lực của tổ chức cộng đồng” do TS. Đặng Kim Sơn chủ biên xuất bản năm 2018 [12]: Nêu vai trò và các hình thức tổ chức cộng đồng nhằm góp phần tập hợp người dân trong cộng đồng phát huy nội lực thúc đẩy phát triển kinh tế để xóa đói, giảm nghèo, đặc biệt là người dân ở vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số. Cuốn sách “nghèo đói và xóa đói giảm nghèo” của nhóm tác giả Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang, Nguyễn Hữu Tiến và Lê Xuân Đình (2001), NXB Nông nghiệp [30] đã đưa ra một số vấn đề lý luận về nghèo đói, thực trạng về nghèo đói, thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay, cuốn sách cũng đề ra một số giải pháp tổng thể cho công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở nước ta, trong đó có vùng đồng bào dân tộc thiểu số vùng núi phía bắc. Sách chuyên khảo “Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến năm 2015” của TS. Nguyễn Thị Hoa chủ biên xuất bản năm 2010 [26]: đã đưa ra một số cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, đánh giá các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam và đề ra một số phương hướng hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo đến năm 2015. Đề tài luận văn thạc sĩ quản lý công: “Luận văn thạc sĩ Quản lý công, quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk” của Phạm Quốc Cường năm 2017 [31]: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng 3
  13. bào dân tộc thiểu số, đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk; đề ra định hướng và một số giải pháp tăng cường và thực hiện công tác quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay. Đề tài luận văn thạc sĩ quản lý công: “quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ” Nguyễn Út Ngọc Mai năm 2015 [27]: Nghiên cứu thực trạng quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về hoạt động giảm nghèo bền vững tại huyện này. Nhìn chung, các công trình nêu trên tiếp cận công tác xóa đói giảm nghèo và chương trình giảm nghèo bền vững ở Việt Nam và các địa phương dưới nhiều góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn. Theo hiểu biết của cá nhân tác giả, đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. Vì vậy, tiến hành nghiên cứu đề tài này, tác giả sẽ tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo tại huyện Na Rì, từ đó, đóng góp, bổ sung thêm vào các kết quả đã đạt được, đề xuất một số giải pháp mang tính định hướng trong công tác giảm nghèo bền vững tại địa phương nói riêng và cả nước nói chung trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững ở địa phương nói riêng và cả nước nói chung. 3.2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
  14. Để đạt được mục đích nghiên cứu, cần hoàn thành những nhiệm vụ sau: Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về giảm nghèo bền vững và quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững. Hai là, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở một số địa phương khác, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng nghèo của huyện và quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. Bốn là, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu qủa quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu * Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn bao gồm 22 xã, thị trấn. * Về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững từ năm 2016 đến nay và định hướng đến năm 2025. * Về nội dung: Luận văn nghiên cứu toàn bộ các nội dung quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững để có cái nhìn toàn diện nhất về thực trạng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở, nền tảng nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng Triết học Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về giảm nghèo bền vững và quản lý Nhà 5
  15. nước về giảm nghèo bền vững. Luận văn cũng xuất phát từ thực tiễn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian qua. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể sau: + Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu, số liệu: phương pháp này được sử dụng trong việc thu thập thông tin, xử lý tài liệu, số liệu từ các văn kiện, Nghị quyết Đảng bộ, các tài liệu nghiên cứu lý luận về giảm nghèo hiện hành.... + Phương pháp phân tích, tổng hợp: sử dụng để phân tích các số liệu, tài liệu, trên cơ sở đó, tổng hợp, khái quát, rút ra kết luận phục vụ mục đích nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững ở huyện Na Rì. Từ đó, tạo cơ sở lý luận để đổi mới, hình thành cách tiếp cận mới, cách giải quyết mới trong công tác quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững. - Về mặt thực tiễn: Làm rõ thực trạng nghèo, quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Na Rì thông qua việc phân tích, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, đề án, tổ chức bộ máy, quá trình vận hành… liên quan đến công tác này. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, học tập cũng như giúp người đọc hiểu thêm về những lý luận, thực tiễn công tác quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. Đồng thời, cũng là nguồn tài liệu giúp Nhà nước trong quá trình quản lý đưa ra những quyết sách đúng đắn, thực tế trong triển khai công tác quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn 6
  16. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia ra làm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững. Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. Chương 3: Phương hướng giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. 7
  17. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc về giảm nghèo bền vững 1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan 1.1.1.1. Khái niệm nghèo a. Khái niệm về nghèo trên thế giới Nghèo là một khái niệm đa chiều vừa dễ và vừa khó để định nghĩa. Khi nói đến nghèo, chúng ta có rất nhiều quan niệm, định nghĩa của các tổ chức, các học giả, các nhà nghiên cứu khoa học với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, quan điểm và khía cạnh khác nhau, do đó, hiện nay, chưa có khái niệm duy nhất về nghèo đói. Theo Liên hợp quốc (UN): “ Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám bệnh, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn”. (Tuyên bố LHQ, 6/2008, được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua). [32] Theo Ngân hàng phát triển châu á, năm 1999: “ Nghèo là tình trạng thiếu những tài sản cơ bản và cơ hội mà con người có quyền được hưởng”.[25] Theo ngân hàng thế giới (WB) trong “báo cáo về tình hình phát triển thế giới - tấn công nghèo đói”: “Nghèo là sự mất đi sự ấm no”, “nghèo là một khái niệm đa chiều vượt qua khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu nhập, mà bao gồm các vấn đề liên quan đến năng 8
  18. lực như: dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, không có quyền phát ngôn, không có quyền lực”. Báo cáo còn chỉ ra rằng “người nghèo đặc biệt dễ bị tổn thương trước những biểu hiện bất lợi nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ. Họ thường bị các thể chế của Nhà nước và xã hội đối xử tàn tệ, bị gạt ra rìa và không có tiếng nói trong các thể chế đó”. [47] Tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”.[20] Đây là quan niệm gần nhất và được Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về nghèo do sự phù hợp với các thước đo tiêu chuẩn tại Việt Nam. Hiện nay, khái niệm nghèo trên thế giới còn bao gồm khái niệm nghèo đa chiều. Nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. Một cách chung nhất, nghèo đói chính là tình trạng một bộ phận dân cư vì lý do nào đó không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu mà xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của chính xã hội đó, là tình trạng thiếu ăn, thiếu nước sinh hoạt, suy dinh dưỡng, mù chữ, bệnh tật, môi trường suy thoái, tuổi thọ trung bình thấp, ít được tiếp cận với các dịch vụ xã hội. b. Khái niệm về nghèo ở Việt Nam Ở Việt Nam, khái niệm nghèo được hiểu là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức thu nhập thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Những người nghèo không thể vươn tới các nhu cầu về văn hóa – tinh thần, hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối 9
  19. thiểu gần nhất, gần như không có. Điều này đặc biệt thấy rõ ở các bộ phận dân cư sinh sống ở nông thôn hoặc bộ phận người yếu thế tại thành thị, chủ yếu tập trung tại các nhóm đối tượng như: trẻ em, người già, người khuyết tật..., những người không được đi học, bỏ học, không có khả năng để hưởng thụ văn hóa, y tế, nhà ở, ăn mặc... nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân chỉ dành hầu như toàn bộ cho nhu cầu ăn, thậm chí không đủ ăn, phần tích lũy không có. Nhu cầu tối thiểu là những đảm bảo mức tối thiểu những nhu cầu về ăn, mặc, ở, nhu cầu sinh hoạt hàng ngày gồm văn hóa, giáo dục, y tế, đi lại, giao tiếp. Nhìn chung, khái niệm nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng. Nghèo thường được phản ánh qua ba khía cạnh: Thứ nhất, không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản tối thiểu của con người. Thứ hai, mức sống thấp dưới mức trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú. Thứ ba, không được hưởng cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng. 1.1.1.2. Khái niệm giảm nghèo Trên cơ sở khái niệm nghèo, khái niệm giảm nghèo được hiểu là giảm tình trạng dân cư chỉ có thể thỏa mãn một phần nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Ở cấp độ cộng đồng, giảm nghèo này được hiểu là giảm số lượng hay tỷ lệ người hay hộ không thỏa mãn những nhu cầu cơ bản. Ở cấp hộ gia đình, giảm nghèo được hiểu là nâng cao mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của hộ gia đình; hay còn gọi là thu hẹp khoảng cách nghèo. 10
  20. Trên thực tế, chuẩn nghèo được thể hiện bằng một mức thu nhập cụ thể. Do vậy, giảm nghèo cũng có thể được hiểu là nâng cao thu nhập (để nâng cao mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản). 1.1.1.3. Giảm nghèo bền vững Cụm từ “giảm nghèo bền vững” được sử dụng chính thức trong văn bản hành chính ở Việt Nam tại Nghị quyết số 30a/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo [8]; tiếp đó là Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ về Định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020 [7]; Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 8/10/2012 của TTCP phê duyệt chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 [37] và Nghị quyết số 15- NQ/TW ngày 1/6/2012, Hội nghị BCH trung ương khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 [21]. Tính đến thời điểm này vẫn chưa có một định nghĩa hay khái niệm chính thức về “giảm nghèo bền vững”, nhưng trong các báo cáo (Báo cáo giảm nghèo quốc gia năm 2008, Báo cáo giảm nghèo giai đoạn 2006-2010, báo cáo thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ,…) hay các văn bản hành chính thì tình trạng tái nghèo luôn được xem là “vấn đề cơ bản” đối với giảm nghèo bền vững. Mục đích của giảm nghèo bền vững là đảm bảo hay duy trì thành quả giảm nghèo một cách lâu dài, ổn định. Như vậy, giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn (nghèo) và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên mức chuẩn đó ngay cả khi gặp phải các cú sốc hay rủi ro; giảm nghèo bền vững có thể được hiểu với nghĩa đơn giản là thoát nghèo bền vững hay không tái nghèo. 1.1.1.4. Khái niệm chuẩn nghèo Xác định chuẩn nghèo là một công việc khó khăn vì nó gắn liền với từng thời điểm, từng quốc gia và được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau tùy theo 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2