intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về Giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

18
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị" nhằm đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị; Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về Giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... .............../............. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ THỊ THU HỒNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... .............../............. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ THỊ THU HỒNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ VÂN HẠNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Quản lý nhà nước về Giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị”là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý công của tác giả tại Học viện Hành chính Quốc gia. Học viên Hồ Thị Thu Hồng khẳng định luận văn là công trình của cá nhân tác giả. Các dữ liệu, kết quả trình bày trong luận văn là chính xác và chưa từng xuất hiện trong bất kỳ công trình khoa học liên quan. Tác giả Hồ Thị Thu Hồng
  4. LỜI CẢM ƠN Học viên đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cơ quan, tổ chức và cá nhân suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các tổ chức, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ học viên suốt thời gian thực hiện luận văn này Học viên trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Ban Quản lý đào tạo cùng các thầy giáo, cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho học viên trong suốt quá trình học tập. Và với lòng biết ơn sâu sắc, học viên trân trọng cảm ơn đến PGS.TS. Lê Thị Vân Hạnh đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này. Do thời gian nghiên cứu có hạn, bản thân không nhiều vấn đề cần học hỏi, nên luận văn sẽ không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót. Học viên rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô và bạn đọc. Xin trân trọng cảm ơn./. Tác giả Hồ Thị Thu Hồng
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục sơ đồ Danh mục biểu đồ MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ................................................................................. 11 1.1. Khái niệm nghèo đói, chuẩn mực nghèo đói và giảm nghèo bền vững ......................................................................................................... 11 1.1.1. Các quan niệm về nghèo đói ....................................................... 11 1.1.2. Chuẩn nghèo và các tiêu chí đánh giá ......................................... 12 1.1.3. Giảm nghèo bền vững ................................................................. 13 1.2. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ....................................... 15 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ................ 15 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ................. 17 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ......................................................................................................... 22 1.3.1. Yếu tố ảnh hưởng khách quan..................................................... 22 1.3.2. Yếu tố ảnh hưởng chủ quan ........................................................ 23 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học cho huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị................................................................................. 24 1.4.1. Huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi ............................................. 24
  6. 1.4.2. Huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.............................................. 25 1.4.3. Huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng ................................................. 27 1.4.4. Bài học cho huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ............................ 28 Tiểu kết chương 1..................................................................................... 30 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ .............................................................................................................. 31 2.1. Tổng quan về huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ................................ 31 2.1.1. Đặc điểm, tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Vĩnh Linh............ 31 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn của huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị trong giảm nghèo bền vững .................................................................. 34 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh ...................................................................................... 38 2.2.1. Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh ............................................................................................. 38 2.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh .................................................................................. 47 2.2.3. Sự tham gia của người nghèo trong các chính sách, chương trình ...................................................................................................... 57 2.3. Những vấn đề đặt ra nhằm tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh ........................................................ 62 2.3.1. Những kết quả đạt được .............................................................. 62 2.3.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của hạn chế .............................. 64 Tiểu kết chương 2..................................................................................... 69 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ .............................................. 70
  7. 3.1. Mục tiêu và phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ............................... 70 3.1.1. Mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện Vĩnh Linh đến năm 2025 ..................................................................................................... 70 3.1.2. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ..................................... 72 3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ............................... 74 3.2.1. Đổi mới công tác triển khai tổ chức, điều hành, chỉ đạo hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh ...................................................................................................... 74 3.2.2. Nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền, đội ngũ cán bộ tuyên truyền và các đối tượng nghèo .................................................... 75 3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa chính quyền các cấp với các tổ chức chính trị - xã hội về quản lý giảm nghèo bền vững ....................... 77 3.2.4. Kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở, cán bộ khoa học – kỹ thuật và đội ngũ tri thức là người dân tộc thiểu số ......... 79 3.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ....................................................................... 82 3.2.6. Phát huy vai trò chủ thể của người dân, nội lực của cộng đồng trong giảm nghèo bền vững .................................................................. 84 3.3. Kiến nghị ........................................................................................... 85 3.3.1. Kiến nghị với cấp tỉnh ................................................................ 85 3.3.2. Kiến nghị đối với cấp huyện ....................................................... 86 Tiểu kết chương 3..................................................................................... 88 KẾT LUẬN ................................................................................................. 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 91
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GNBV : GNBV NTM : Nông thôn mới QLNN : Quản lý nhà nước
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Chuẩn đói nghèo của Việt Nam qua các giai đoạn ........................ 13 Bảng 2.1: Những thuận lợi khi tham gia chương trình GNBV của................ 59 Bảng 2.2: Những khó khăn khi tham gia chương trình GNBV của ............... 60 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2. 1: Tổ chức bộ máy Ban chỉ đạo chương trình GNBV ..................... 50 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Số lượng công chức tham gia công tác GNBV ......................... 52 Biểu đồ 2.2: Kết quả sự tham gia của người nghèo trong các chính sách, chương trình GNBV tại huyện Vĩnh Linh..................................................... 57 Biểu đồ 2.3: Nguyên nhân không tham gia chương trình giảm nghèo ........... 58 Biểu đồ 2.4: Kết quả đánh giá hiệu quả của chương trình GNBV ................. 60
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đói nghèo đang là vấn đề cấp bách, nóng hổi và là vấn đề mang tính chất toàn cầu, có tác động tới sự ổn định kinh tế - xã hội và an ninh chính trị của mỗi quốc gia. Những mục tiêu mà cộng đồng quốc tế, quốc gia đề ra như: hoà bình, thịnh vượng, tăng trưởng kinh tế, công hằng xã hội. . . cũng không thể nào giải quyết được nếu vấn đề nghèo đói không được giải quyết một cách triệt để. Nhận thức đúng, muốn bảo đảm công bằng xã hội và phát triển kinh tế thì yếu tố cốt lõi là tăng trưởng, bởi vì chỉ có tăng trưởng cao, bền vững mới có sức mạnh vật chất để hỗ trợ và tạo điều kiện giúp người nghèo vươn lên thoát khỏi nghèo đói. Quan điểm, chủ trương của Đảng về GNBV đã được thể hiện trong Nghị quyết Của Đảng qua từng nhiệm kỳ, ngày càng sâu sắc, toàn diện hơn. Quốc hội, Chính phủ rất quan tâm, bố trí nguồn lực từ ngân sách nhà nước và huy động nguồn lực toàn xã hội để thực hiện chương trình giảm nghèo, chương trình, cơ chế, chính sách, pháp luật về giảm nghèo được Chính phủ ban hành khá đồng bộ, toàn diện để hỗ trợ toàn diện cho người nghèo, trong đó có chính sách giảm nghèo đặc thù, ưu tiên đối với các đối tượng yếu thế, vùng đồng bào dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn; từng bước giảm dần và bãi bỏ những chính sách hỗ trợ cho không, tăng chính sách hỗ trợ có điều kiện. ả hệ thống chính trị từ TW tới cơ sở đã vào cuộc quyết liệt, phối kết hợp đồng bộ, hiệu quả trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai; thu hút sự tham gia vào cuộc của toàn cộng đồng. Nhận thức của người nghèo ngày càng chuyển biến, họ không còn mặc cảm, đã có nhiều tấm gương, điển hình thoát nghèo, tự nguyện rút ra khỏi diện cận nghèo. Theo Nghị quyế t số 24/2021/QH15 của Quốc hội về Chương trình mục tiêu quốc gia GNBV giai đoạn 2021 – 2025 nhấn mạnh mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền 1
  11. vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn. Trong thời gian qua cùng với cả nước và tỉnh Quảng Trị nói chung, huyện Vĩnh Linh nói riêng cũng đã tập trung sức lực và tâm huyết của cả hệ thống chính trị vào công tác xóa đói, GNBV. Nhận thức của cán bộ, đảng viên và người dân trong công tác giảm nghèo nâng lên, nhiều hộ dân tự nguyện đăng ký thoát nghèo bền vững. Việc tập trung nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo được quan tâm; các chính sách giảm nghèo thực hiện quyết liệt, kịp thời, nhiều địa phương có những cách làm hay và thiết thực. Huyện nghèo, xã nghèo và các vùng đặc biệt khó khăn được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, sinh kế và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản nhằm bảo đảm mức sống theo hướng tiếp cận đa chiều. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được cũng có những khó khăn, bất cập, đó là: Kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao. Nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân một số địa phương đối với thực hiện công tác GNBV còn bất cập; công tác lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện ở địa phương chưa thật sự hiệu quả; công tác chỉ đạo triển khai, thực hiện công tác GNBV có mặt còn hạn chế; năng lực cán bộ làm công tác giảm nghèo không đáp ứng yêu cầu. Một số chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ giảm nghèo có vốn đầu tư thấp, thực hiện phân tán, manh mún, việc hỗ trợ vẫn còn nặng hình thức; việc lồng ghép nguồn lực thực hiện chương trình, dự án giảm nghèo với các chương trình, dự án khác chưa chặt chẽ, hiệu quả. Một bộ phận người nghèo, đặc biệt 2
  12. người đồng bào dân tộc vẫn có tâm lý trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước và xã hội, không tự giác vươn lên thoát nghèo. Nguyên nhân của những khó khăn, yếu kém: Ngoài những nguyên nhân khách quan do tình hình kinh tế - xã hội gặp khó khăn, đặc biệt vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc; thiên tai, bệnh dịch. .. thì nguyên nhân chủ quan là do: Cấp uỷ, chính quyền và người đứng đầu từ một số địa phương chưa thể hiện rõ tinh thần, trách nhiệm để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo hiệu quả và đầu tư thoả đáng đối với công tác GNBV. Công tác giáo dục, truyền thông, vận động không kịp thời. Một bộ phận cán bộ xã, người trực tiếp làm công tác giảm nghèo năng lực và sức hạn chế. Nhiều chính sách hỗ trợ trực tiếp đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo có tính chất cào bằng, thiếu cơ chế giám sát, chưa được luật hoá. Nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo không đạt hiệu quả. Chưa kêu gọi được doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông thôn nhằm tạo việc làm, thu mua và chế biến nông sản, cải thiện sinh kế cho người dân. Trình độ văn hoá, tinh thần tự lực vươn lên cải thiện đời sống một bộ phận hộ nghèo còn cao. Thực tế nêu trên đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc cần phải tiếp tục nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện và tăng cường QLNN đối với GNBV (GNBV) nói chung và nâng cao chất lượng giảm nghèo tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị nói riêng và đó cũng là lý do học viên chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề GNBV luôn là mục tiêu quan trọng được các cấp, chính quyền quan tâm và đặt lên hàng đầu trong mọi chính sách của Đảng, Nhà nước. Đồng thời, cũng thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả với nhiều bài viết trên 3
  13. các báo, tạp chí, nhiều luận văn, báo cáo, đề tài khoa học và các công trình dưới dạng tài liệu tham khảo. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu như: Nghiên cứu: Chính sách XĐGN: thực trạng và giải pháp của tác giả Lê Quốc Lý, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012. Một cách tương đối rõ ràng và thuyết phục đã được diễn giải về vấn đề đói nghèo, nguyên nhân dẫn tới đói nghèo và thực trạng đói nghèo ở Việt Nam đã được phân tích khá rõ. Một hệ thống các giải pháp quan trọng có thể vận dụng để tiếp tục giảm bớt tình trạng đói nghèo ở nước ta cũng đã được đề xuất bởi tác giả của nghiên cứu. [8] Vũ Thị Thùy Dung, Đào Thị Hiếu (2020), Mô hình giảm nghèo của phụ nữ dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên - và thực tiễn, bài viết trong sách chuyên khảo, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong thời gian qua, nước ta đã triển khai nhiều chương trình giảm nghèo và đã rút ra được nhiều bải học kinh nghiệm trong việc GNBV. Ở các mô hình giảm nghèo cũng đã chú ý đến việc phát huy nguồn lực tại cộng đồng và sự tham gia của cộng đồng nhằm giảm tình trạng đói nghèo. Tuy nhiên, nếu chúng ta chỉ dừng lại ở phương thức này thì sẽ chưa đủ mạnh để giải quyết vấn đề nghèo đói, đặc biệt là ở khu vực Tây Nguyên – nơi mà có nhiều người nghèo là người dân tộc thiểu số. Do đó, các tác giả kết luận rằng vần đề GNBV cần phải đầu tư, nhân rộng các mô hình giảm nghèo có triển vọng cao nhằm khuyến khích người dân nói chung và người nghèo DTTS nói riêng có thể áp dụng vào trong cộng đồng, trong hộ gia đình. Mỗi cộng đồng, mỗi hộ gia đình cần phải nâng cao được năng lực của mình trong công tác XĐGN và không bị động trông chờ vào chính sách của Nhà nước. Bởi vì đó không phải là cong đường giải quyết nghèo đói một cách bền vững trong cả nước nói chung và nghèo đói của người DTTS ở khu vực Tây Nguyên nói riêng.[5] Quyển sách “Chính sách GNBV của một số nước và một số gợi ý đối với Việt Nam” do Bộ Thông tin và Truyền thông phát hành năm 2021 là tài 4
  14. liệu tập trung phân tích kinh nghiệm thực hiện giảm nghèo của một số nước, đánh giá tình hình và thực trạng thực hiện chính sách GNBV tại Việt Nam, từ đó đề xuất định hướng giải pháp hoàn thiện chính sách GNBV của Việt Nam. Sách gồm 4 nội dung: (1) trình bày tổng quan một số vấn đề về chính sách GNBV; (2) nêu những kinh nghiệm thực hiện chính sách GNBV của một số quốc gia và vùng lãnh thổ như: Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Đài Loan; Các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam như: Phát triển hợp tác xã nông nghiệp tạo cơ hội cho người nghèo; Tập trung đầu tư có hiệu quả vào các xã nghèo, các nhóm đối tượng đặc biệt; Cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; Bài học về quản lý rủi ro và giảm nguy cơ bị tổn thương; Bài học về tăng cường năng lực cho người nghèo; (3) trình bày thực trạng thực hiện chính sách GNBV tại Việt Nam và đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và thách thức; (4) trình bày quan điểm, chủ trương và giải pháp hoàn thiện chính sách GNBV của Việt Nam từ nay đến năm 2045. Cuốn sách đã trở thành tài liệu tham khảo hữu ích và có ý nghĩa thiết thực đối với người dân, cán bộ làm công tác quản lý nhà nước, cán bộ làm công tác thông tin tuyên truyền trong việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo.[3] Nguyễn Lê Tâm (2021), Những khó khăn, thách thức trong thực hiện chính sách giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2021 – 2025, Học viện Chính trị Quốc gia. Bài viết đánh giá chung kết quả đạt được và những bất cập trong thực hiện chính sách giảm nghèo giai đoạn 2016 – 2020. Từ đó, kiến nghị một số giải pháp nhằm hạn chế phát sinh khó khăn, vướng mắc trong thực hiện chính sách giảm nghèo giai đoạn 2021 – 2025. Đối với hộ nghèo, cần thực hiện đổi mới phương thức hỗ trợ riêng lẻ từng hộ sang hỗ trợ tập trung thông qua các mô hình tổ chức sản xuất (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm hộ gia đình, cộng đồng dân cư); hộ gia đình tham gia đóng góp bằng ngày công lao động, hiện vật, tài sản hoặc tiền; từng bước xóa bỏ chính sách cho 5
  15. không; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, nội lực vươn lên thoát nghèo. Chú trọng đào tạo kỹ năng nghề, tạo việc làm, sinh kế bền vững cho người dân, chuyển dịch lao động phù hợp với nhu cầu thị trường lao động. [16] Đề tài cấp Nhà nước, Giải pháp cơ bản nhằm GNBV ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030, mã số CTDT.43.18/16-20 cho nhóm nghiên cứu của Khoa Kinh tế và PTNT, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, chủ nhiệm đề tài là PGS.TS. Trần Đình Thao. Nghiên cứu đã đề xuất một số nhóm giải pháp cơ bản nhằm GNBV ở vùng DTTS và miền núi đến 2030 như: (i) Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực góp phần phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi hiện nay (Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông ở vùng DTTS và miền; Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp, gắn đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động ở vùng DTTS và miền núi; Cơ chế chính sách đặc thù tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số); (ii) Nhóm giải pháp nâng cao năng lực kết nối thị trường cho vùng DTTS và miền núi; (iii) Nhóm giải pháp phát triển kinh tế và cải thiện sinh kế cho các hộ nghèo vùng DTTS và miền núi; (iv) Đề xuất cơ chế đặc thù nhằm khuyến khích và thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển vùng DTTS và miền núi; (v) Nhóm giải pháp nâng cao vai trò của các tổ chức phát triển, phi chính phủ trong thực hiện các chính sách GNBV ở vùng DTTS và miền núi; (vi) Nhóm giải pháp nhằm nhân rộng và thực hiện các mô hình/kinh nghiệm tốt trong công tác GNBV ở vùng DTTS và miền núi.[20] Tác giả Ramla, Khalidi đại diện thường trú (2022), “Giảm nghèo dưới góc độ so sánh: Bài học cho Việt Nam từ kinh nghiệm quốc tế”, Chương trình Phát triển Liên hợp quốc tại Việt Nam. Bài viết đánh giá rằng Việt Nam đã đạt được tốc độ giảm tỷ lệ nghèo cùng cực nhanh trong ba thập niên vừa qua. Tuy nhiên, tốc độ phát triể n của một số nhóm dân cư vẫn bị tụt lại phía sau. 6
  16. Vì vậy, tác giả đã đưa ra một số bài học, kinh nghiệm quốc tế mà Việ Nam có thể áp dụng để giải quyết những thách thức mới nổi: (1) chuyển tiền mặt cho các nhóm mục tiêu để giải quyết nghèo cùng cực; (2) cơ chế bổ sung thêm ngân sách và huy động thêm nguồn lực từ cộng đồng là một cách tiếp cận khác để giải quyết nghèo cùng cực; (3) hệ thống ASXH Việt Nam sẽ chuyển dần từ phát triển theo khu vực sang tiếp cận theo vòng đời, đảm bảo bảo vệ công dân từ khi sinh ra đến khi về già; (4) dữ liệu chính xác về toàn bộ dân cư là chìa khóa để thiết kế và thực hiện chính sách GNBV; (5) tăng cường chuyển đổi từ việc làm phi chính thức sang việc làm chính thức để giảm tính dễ tổn thương của nghèo đói.[14] Trần Thị Mỹ Liên (2019), Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. Qua nghiên cứu, tác giả chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế trong công tác QLNN về giảm nghèo tại địa phương là Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá, qui mô hoạt động còn nhỏ và hiệu quả đem lại trên một số lĩnh vực chưa cao. Sự phát triển kinh tế xã hội và tốc độ đô thị hóa ngày càng cao. Ảnh hưởng gánh bởi những lũ lụt, mưa bão, hạn hán xảy ra; điều kiện khí hậu. Trình độ kỹ năng, chuyên môn của hộ nghèo thấp.[7] Bùi Minh Quang (2022), Quản lý nhà nước về GNBV trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, luận văn thạc sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn đã góp phần đánh giá đúng, khách quan thực trạng QLNN về GNBV trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình và đề xuất các giải phải có căn cứ khoa học nhằm hoàn thiên QLNN về GNBV trên địa bàn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Đề tài đã góp phần nâng cao nhận thức, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, thống nhất trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện QLNN về GNBV trên địa bàn huyện.[12] 7
  17. Đây là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho tác giả khi thực hiện nghiên cứu. Tuy nhiên, các đề tài trên dù đã cố gắng đề ra các giải pháp chung cho vùng dân tộc - miền núi hoặc nghiên cứu ở vùng đồng bằng, vùng dân tộc có những đặc điểm riêng nên khó áp dụng có hiệu quả với đặc điểm của huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Như vậy, cho tới thời điểm hiện nay, chưa có đề tài nào ở cấp độ thạc sĩ nghiên cứu về “QLNN về GNBV tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị”, nhất là theo chuẩn nghèo đa chiều mới giai đoạn 2021- 2025. Đây chính là khoảng trống để luận văn nghiên cứu đề tài này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tế QLNN về GNBV tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị; luận văn đề xuất những phương hướng và một số giải pháp để hoàn thiện công tác QLNN về GNBV tại huyện Vĩnh Linh trong giai đoạn tiếp theo. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài thực hiện một số nhiệm vụ sau: + Nghiên cứu cơ sở khoa học về QLNN về GNBV. + Đánh giá thực trạng QLNN về GNBV tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. + Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường QLNN về GNBV tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động QLNN về GNBV tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị;. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị; 8
  18. + Về thời gian: từ năm 2021 đến nay (bắt đầu từ khi Nghị quyết số 24/2021/QH15 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia GNBV giai đoạn 2021-2025 có hiệu lực) 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, hệ thống văn bản pháp quy của nhà nước về XĐGN nói chung và GNBV nói riêng - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: tác giả sử dụng các phương pháp như: + Phương pháp phân tích tài liệu: tác giả tiến hành thu thập, hệ thống các tài liệu thứ cấp, các số liệu sẵn có liên quan đến đề tài nghiên cứu, hay từ các nguồn dữ liệu như tài liệu điện tư, tài liệu về cơ chế, chính sách, các quy định chương trình liên quan đến nội dung nghiên cứu đề tài; tài liệu báo cáo tại các hội thảo, hội nghị, tài liệu thống kê…nhằm phân tích, làm rõ, bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận về QLNN về GNBV với các nội dung làm rõ nội hàm, khái niệm, đặc điểm, mục tiêu, nguyên tắc, nội dung và những yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về GNBV, kinh nghiệm của một số địa phương có đặc điểm tương đồng với huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. + Phương pháp so sánh: phương pháp này được sử dụng để so sánh QLNN về GNBV của một số địa phương, làm bài học cho huyện Vĩnh Linh và so sánh các số liệu thu thập qua các năm để làm rõ thực trạng QLNN về hoạt động này tại địa phương. Phương pháp này cũng chủ yếu sử dụng ở chương 1, 2 của luận văn. + Phương pháp khảo sát: phương pháp này được sử dụng bằng cách phát 250 phiếu khảo sát cho hộ nghèo và hộ cận nghèo tại 4 xã đặc biệt khó 9
  19. khăn xã bãi ngang Vĩnh Thái và 3 xã miền núi Vĩnh Ô, Vĩnh Hà, Vĩnh Khê trên địa bàn huyện Vĩnh Linh. + Phương pháp tổng hợp: phương pháp này được sử dụng để tổng hợp, làm rõ cơ sở lý luận QLNN về GNBV, và phân tích thực trạng hoạt động QLNN này trên địa bàn huyện Vĩnh Linh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn tổng hợp và làm rõ thêm các quan điểm lý luận về nghèo đói và chống nghèo đói hiện nay một cách có hệ thống, trên cơ sở đó làm rõ vai trò QLNN trong công cuộc XĐGN ở nước ta. - Đề xuất các giải pháp cơ bản để GNBV góp phần hoàn thiện QLNN nói riêng và hoạt động XĐGN nói chung ở địa phương. - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có ý nghĩa phục vụ cho việc triển khai các hoạt động QLNN về GNBV tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới và có thể tham khảo vận dụng ở các địa phương có đặc điểm tương đồng với huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. 10
  20. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Khái niệm nghèo đói, chuẩn mực nghèo đói và giảm nghèo bền vững 1.1.1. Các quan niệm về nghèo đói Nghèo đói là một phạm trù lịch sử, có tính tương đối. Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về nghèo. Nghèo được phân chia thành nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối: - Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và đáp ứng nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì sự sống. Nhu cầu cơ bản, mức tối thiểu này có nghĩa là về thức ăn, quần áo, chỗ ở, nước sinh hoạt, chăm sóc y tế, giáo dục và sức khỏe môi trường. Nhu cầu này cũng sẽ thay đổi, khác nhau ở mỗi quốc gia. - Nghèo tương đối là mức sống thấp hơn của một bộ phận dân cư so với mức sống trung bình của cộng đồng ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tương đối liên quan đến sự khác biệt về mức sống của một bộ phận dân cư so với mức chuẩn điều kiện sống trung bình ở một khu vực địa phương trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc xóa dần tình trạng nghèo tuyệt đối là có thể, nhưng vẫn còn nghèo tương đối là hiện tượng nghèo luôn hiện hữu trong mọi xã hội và vấn đề mà chúng ta cần chú ý là thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo ở bất kỳ quốc gia nào. Để so sánh mức độ nghèo khổ giữa các nước, khái niệm nghèo đói tuyệt đối được dùng. Còn trong đấu tranh chống nạn nghèo đói người ta dùng khái niệm nghèo đói tương đối. Như vậy, nghèo đói là khái niệm có ý nghĩa tương đối cả về không gian và thời gian. Theo đó, chỉ có thể dùng khái niệm giảm nghèo mà không được dùng khái niệm xoá nghèo. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1