Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 7
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá và xác định được nguyên nhân thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk. Từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể, khả thi nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
- i
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ THỪA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2018 Fgiariáp ii
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ THỪA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT ĐẮK LẮK - NĂM 2018 iii
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng; không sao chép nguyên văn của bất kỳ công trình nào của những người đi trước. Học viên Phạm Thị Thừa i
- LỜI CẢM ƠN Luận văn “Quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk” này là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các giảng viên, đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua. Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia Phân viện khu vực Tây Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Học viên Phạm Thị Thừa ii
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Một số khái niệm liên quan 9 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào 19 dân tộc thiểu số 1.3. Vai trò quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân 27 tộc thiểu số 1.4. Kinh nghiệm giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số 33 và bài học tham khảo cho huyện Cư Kuin CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát về điều kiện phát triển và thực trạng nghèo của 41 đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với 52 đồng bào dân tộc thiểu số huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với 60 đồng bào dân tộc thiểu số huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo 69 đối với đồng bào dân tộc thiểu số iii
- 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với 75 đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk 3.3. Khuyến nghị đối với trung ương và địa phương 83 KẾT LUẬN 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90 iv
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG CBCC Cán bộ, công chức CNH Công nghiệp hóa DTTS Dân tộc thiểu số HĐH Hiện đại hóa UBND Ủy ban nhân dân XĐGN Xóa đói giảm nghèo v
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Trang Bảng 1.1. Mức chuẩn nghèo được áp dụng qua các giai đoạn 15 Bảng 2.1. Khái quát về điều kiện phát triển của huyện Cư 41 Kuin, tỉnh Đắk Lắk Bảng 2.2. Tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số của huyện Cư 46 Kuin Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ nghèo huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk qua các 47 năm Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số tại 48 huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk qua các năm vi
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, sống dưới mức trung bình của xã hội. Giảm nghèo có vai trò quan trọng, tạo tiền đề cơ sở cho sự phát triển của xã hội, tạo cơ hội cho người nghèo tăng thu nhập, tiếp cận được với các dịch vụ xã hội cơ bản, tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, xóa bỏ tình trạng nghèo đói và bất bình đẳng xã hội không còn là mục tiêu của riêng một quốc gia nào mà đã trở thành mục tiêu phấn đấu của toàn thế giới. Một trong những mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, với sự tham gia của 189 quốc gia thành viên Liên hợp quốc nhất trí phấn đấu đến năm 2015 là triệt để loại trừ tình trạng bần cùng (nghèo cùng cực) và thiếu ăn. Đảng và Nhà nước ta luôn coi công tác xoá đói giảm nghèo là cực kỳ quan trọng phải thực hiện triệt để. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi đói nghèo là một thứ giặc trong ba giặc nguy hiểm nhất của buổi đầu giành được độc lập (giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm) và cần phải ưu tiên tiêu diệt.Tổng kết 30 năm đổi mới (1986-2016) đảng ta nhận định: nước ta đã chú trọng chính sách giảm nghèo đa chiều và khắc phục nguy cơ tái nghèo, nhất là các huyện nghèo, ưu tiên người nghèo là đồng dân dân tộc thiểu số. Nhiều chính sách giảm nghèo được triển khai thực hiện: hỗ trợ về giáo dục, đào tạo, hỗ trợ về phát triển sản xuất, hỗ trợ về lao động, việc làm, chính sách cán bộ… Tuy nhiên trong thực tế, kết quả giải quyết giảm nghèo chung và giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số chưa đạt được mục tiêu yêu cầu đề ra. Một trong những nguyên nhân cơ bản chưa thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra, do quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế. 1
- Huyện Cư Kuin được thành lập trên cơ sở chia tách địa giới hành chính huyện Krông Ana. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, của tỉnh Đắk Lắk và sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và đồng bào các dân tộc trên địa bàn huyện, đời sống vật chất, tinh thần của đại bộ phận dân cư tăng lên rõ rệt. Đặc biệt các chính sách về giảm nghèo đã thực sự đi vào cuộc sống, mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo từ 21,72% cuối năm 2010 xuống còn 9,33% vào cuối năm 2016. Tuy nhiên, huyện Cư Kuin vẫn đang còn nhiều khó khăn, thách thức, tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tới 70,92% trong tổng số hộ nghèo toàn huyện theo chuẩn nghèo tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020. Từ đó, đặt ra cho công tác xoá đói giảm nghèo của huyện cần có biện pháp hiệu quả trong công tác xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin là hết sức cấp thiết. Trong những năm qua, chính sách giảm nghèo đã và đang được thực hiện trên địa bàn huyện Cư Kuin, phần lớn ưu tiên cho đồng bào dân tộc thiểu số. Nhưng tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, chênh lệch về mức sống của đồng bào dân tộc thiểu số có xu hướng ngày càng gia tăng, tạo ra sự mất cân bằng về kinh tế - xã hội giữa các đồng bào dân tộc sinh sống trên địa bàn huyện. Hiện nay, huyện Cư Kuin còn “03 xã có tỷ lệ hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số trên 40%, 03 xã nghèo là người đồng bào dân tộc thiểu số có tỷ lệ trên 30%, 02 xã còn lại có tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số trên 14%” [32, tr.9]. Tình hình đói nghèo sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững của tỉnh Đắk Lắk nói chung và huyện Cư Kuin nói riêng, nghèo đói không chỉ là nguyên nhân gây mất công bằng xã hội, bất bình đẳng giới, chênh lệch về sự phân hoá giàu nghèo mà còn ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh chính trị 2
- trên địa bàn huyện. Chính vì lý do đó mà tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Liên quan đến quản lý nhà nước về giảm nghèo đã có một số công trình nghiên cứu như: - Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Yên Lập, Phú Thọ, Luận văn Thạc sỹ quản lý công của tác giả Nguyễn Út Ngọc Mai, năm 2015. Luận văn đã đánh giá thực trạng về đói nghèo trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ; chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại địa phương; từ đó, đề xuất những phương hướng, giải pháp phù hợp mang tính khả thi nhằm đổi mới quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. - Hoàn thiện quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công năm 2011, của tác giả Hà Chí Công đã làm rõ một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo và đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về xóa đói, giảm nghèo ở các tỉnh vùng sâu, vùng xã, vùng khó khăn của Tây Bắc. - Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo đối với đồng bào thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, Luận văn Thạc sỹ quản lý công của tác giả Trần Thị Diễm Thủy, năm 2013. Luận văn đánh giá quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Nông, phân tích thực trạng công tác quản lý; từ đó, tìm ra nguyên nhân các tồn tại, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số. 3
- - Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk, Luận văn Thạc sỹ quản lý công của tác giả Phạm Quốc Cường, năm 2017. Luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận về giảm nghèo bền vững và quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững; phân tích, đánh giá được thực trạng nghèo đói ở vùng dân tộc thiểu số và công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, qua đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk trong thời gian tới. - Cuốn sách “Chính sách xóa đói giảm nghèo – thực trạng và giải pháp” của tác giả Lê Quốc Lý (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010), là chuyên khảo luận giả về XĐGN với các nội dung như: Một số vấn đề lý luận về XĐGN; những chủ trương đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về XĐGN; thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, chính sách XĐGN ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010; một số chương trình XĐGN điển hình của Việt Nam; đánh giá tổng quát thực hiện chính sách XĐGN của Việt Nam giai đoạn 2001-2010; định hướng và mục tiêu XĐGN ở Việt Nam trong thời gian tiếp theo; một số cơ chế, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách XĐGN ở Việt Nam. Ngoài ra, có một số công trình khoa học liên quan đến giảm nghèo, cụ thể “kết quả giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số và định hướng giai đoạn tới”, đánh giá về những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong thực hiện chính sách giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đề ra những định hướng giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số... 4
- Có thể thấy, đã có rất nhiều công trình chi tiết, đa dạng liên quan đến thực hiện XĐGN ở vùng Tây Nguyên được nghiên cứu dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau. Mặc dù vậy, chưa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, tiến hành nghiên cứu đề tài này, tác giả sẽ đóng góp, bổ sung thêm vào những kết quả đã có một số khía cạnh về quản lý nhà nước, đồng thời, đề xuất một số giải pháp giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu nghiên cứu đề tài luận văn nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể như sau: Một là, hệ thống những lý luận cơ bản quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk. Ba là, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn cấp huyện. 5
- 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu một số nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số. - Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2011 đến nay, đề xuất giải pháp cho thời gian tới. - Về địa bàn nghiên cứu: huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu luận văn dựa vào phép biện chứng duy vật và lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề giảm nghèo. 5.2. Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp phân tích, tổng hợp: nhằm tìm hiểu những luận cứ từ trong lịch sử nghiên cứu mà người đi trước đã làm, không phải mất thời gian lặp lại những công việc mà người đi trước đã thực hiện. Nghiên cứu tài liệu để thu thập những thông tin: cơ sở lý thuyết liên quan đến chủ đề nghiên cứu; thành tựu lý thuyết đã đạt được liên quan đến chủ đề nghiên cứu; kết quả nghiên cứu của đồng nghiệp đã công bố trên các ấn phẩm; chủ trương, chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu; số liệu thống kê. Nguồn tài liệu cho nghiên cứu rất đa dạng: tạp chí, báo cáo khoa học, sách giáo khoa, tài liệu lưu trữ thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nước (UBND huyện, Chi cục thống kê huyện), số liệu thống kê từ Niên giám thống kê, thông tin đại chúng, mạng internet... Trong nghiên cứu tài liệu, thường phải làm công việc phân tích tài liệu; sau đó sẽ lựa chọn những thông tin cần thiết nhất. 6
- + Phương pháp so sánh, đánh giá: mục đích của phương pháp này là so sánh hai chỉ tiêu cùng loại hay khác nhau nhưng có liên hệ nhau để đánh giá sự tăng lên hay giảm xuống của một chỉ tiêu nào đó qua thời gian. + Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: trên cơ sở nghiên cứu tài liệu sẵn có để thu thập thông tin, từ đó đưa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề. + Một số phương pháp hỗ trợ có tính kỹ thuật khác. Các phương pháp trên luôn được phối hợp với nhau một cách chặt chẽ, linh hoạt tạo nên hệ thống các vấn đề được trình bày theo một trình tự lô gíc. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Hệ thống những cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn cấp huyện, đó là: nghèo và chuẩn nghèo; đồng bào dân tộc thiểu số và đặc điểm; giảm nghèo và giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số; nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số. 6.2. Về thực tiễn - Phân tích, đánh giá và xác định được nguyên nhân thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk. Từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể, khả thi nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk. - Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm cơ sở để các cấp lãnh đạo, các ngành có liên quan tham khảo để ra những quyết định trong hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và đồng 7
- bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk nói riêng hiệu quả hơn. Luận văn cũng có thể sử dụng như tài liệu tham khảo cho các sinh viên, những ai quan tâm, nghiên cứu đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chương: Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk 8
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Nghèo và chuẩn nghèo 1.1.1.1 Khái niệm về nghèo Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính toàn cầu. Nó không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung, mõi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo, khổ và đưa ra các chỉ số nghèo khổ để xác định giới hạn nghèo khổ. Giai đoạn trước, nghèo được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để người dân có thể tồn tại được, đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành. Tuy nhiên, hiện nay nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân, nghèo không chỉ đơn giản là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn trong việc tiếp cận các dịch vụ của xã hội như: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: đói nghèo là tình trạng một 9
- bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương. Theo định nghĩa này thì mức độ nghèo đói ở các nước khác nhau là khác nhau. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới năm 2015, tỷ lệ nghèo cùng cực trên thế giới giảm từ 902 triệu người năm 2012 (chiếm 13% dân số toàn cầu năm 2012) xuống còn 702 triệu người năm 2015 (tương đương 9,6% dân số toàn cầu năm 2015) [30, tr.8]. Ở nước ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng xét trên mọi phương diện. Một cách hiểu khác: Nghèo là bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia. Có thể tiếp cận khái niệm nghèo ở hai phương diện, đó là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. - Nghèo tuyệt đối Nghèo ở mức độ tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá mức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta. 10
- Hay nói cách khác, nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương. - Nghèo tương đối Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó. Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối), thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hoá – xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một phần được các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng. Nói một cách dễ hiểu, nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của xã hội [30, tr.10]. - Nghèo đa chiều Hiện nay, chuẩn nghèo giai đoạn 2016 – 2020 được thực hiện theo hướng tiếp cận đa chiều. Vấn đề nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu chí phi thu nhập. Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng, thất học, bệnh tật, bất hạnh và tuyệt vọng là những nội dung được quan tâm trong khái niệm nghèo đa chiều. Thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã hội 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn