Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
lượt xem 5
download
Đề tài đã hệ thống hóa, góp phần làm rõ các vấn đề lý luận chung về giáo dục mầm non, QLNN về giáo dục mầm non, đưa ra các yếu tố tác động đến QLNN về giáo dục mầm non và sự cần thiết của QLNN đối với giáo dục mầm non.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ DIỄM THI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ DIỄM THI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH THỪA THIÊN HUẾ - 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu trong luận văn là trung thực, khách quan, khoa học, dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế và các tài liệu đã được công bố. Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 6 năm 2019 Học viên Trần Thị Diễm Thi i
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn: - Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Vũ Trọng Hách đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện để tôi hoàn thành Luận văn này. - Ban Giám đốc, các Khoa chuyên môn, Phòng, Ban, cán bộ, giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện. - Lãnh đạo, cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong việc nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. - Các đồng nghiệp đã chia sẻ kiến thức cũng như tạo điều kiện về mặt thời gian, công việc để tôi có thời gian nghiên cứu, hoàn thành Luận văn. Do năng lực và thời gian còn hạn chế nên Luận văn này có thể còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong tiếp tục nhận được sự góp ý của các nhà khoa học, các anh chị đồng nghiệp để công trình nghiên cứu của tôi ngày càng hoàn thiện hơn. Học viên Trần Thị Diễm Thi ii
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục bảng, biểu đồ Danh mục hình ảnh, sơ đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC MẦM NON..................................................................................................... 11 1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 11 1.1.1. Giáo dục mầm non ................................................................................ 11 1.1.2. Quản lý nhà nước .................................................................................. 13 1.1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non............................................... 14 1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non .................. 15 1.2.1. Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân ................................................................................................................... 15 1.2.2. Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non thúc đẩy sự phát triển của giáo dục mầm non theo đúng định hướng của đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. ........................................................................................................ 17 1.2.3. Những tác động của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế đến quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non. .............................................................. 18 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non .............................. 19 1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non .... 20 1.4.1. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 20 iii
- 1.4.2. Các cơ chế, chính sách quản lý của nhà nước về giáo dục ................... 21 1.4.3. Phẩm chất, năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục mầm non ................................................................................................................... 22 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non ở một số địa phƣơng và bài học rút ra cho thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế ...... 22 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục mầm non ở một số địa phương ............................................................................................................. 23 1.5.2. Bài học rút ra đối với thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế ................ 26 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 29 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ................................................................................................................ 30 2.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Huế ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non .................. 30 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giáo dục mầm non ................................................................................................................... 30 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giáo dục mầm non .......................................................................................................... 31 2.2. Tình hình giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Huế ............... 33 2.2.1. Thực trạng về quy mô phát triển giáo dục mầm non ............................ 34 2.2.2. Thực trạng về chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non ............. 38 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Huế ........................................................................................ 41 2.3.1. Thực trạng việc ban hành và phổ biến các văn bản quản lý nhà nước về giáo dục mầm non ........................................................................................... 41 2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Huế 43 2.3.3. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên mầm non, nhân viên ........ 50 iv
- 2.3.4. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác đầu tư xây dựng cở sở vật chất, trang thiết bị ............................................................................................ 57 2.3.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục mầm non ................. 60 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Huế ........................................................................................ 63 2.4.1. Kết quả đã đạt được .............................................................................. 63 2.4.2. Hạn chế.................................................................................................. 65 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 67 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 70 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ...................................... 71 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Huế ......................................................................... 71 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Huế ................................................................................. 78 3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện chỉ đạo, ban hành và phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non.................................. 78 3.2.2. Đẩy mạnh việc thực hiện phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Huế ...................................................................... 81 3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non ... 84 3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất cho các trường mầm non ........................... 86 3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, việc chấp hành và giải quyết khiếu nại, vi phạm pháp luật về giáo dục mầm non........................................ 88 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 91 KẾT LUẬN .................................................................................................... 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94 v
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BNV : Bộ nội vụ CBQL : Cán bộ quản lý GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GDMN : Giáo dục mầm non GVMN : Giáo viên mầm non HĐND : Hội đồng nhân dân QLNN : Quản lý nhà nước THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Ủy ban nhân dân vi
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng trường công lập, trường ngoài công lập, nhóm cơ sở độc lập trên địa bàn thành phố Huế giai đoạn từ 2014 - 2018 ............................... 34 Bảng 2.2: Quy mô trường lớp mầm non trên địa bàn thành phố Huế ............ 35 Bảng 2.3: Công tác huy động trẻ ra lớp từ năm 2014 -2018........................... 36 Bảng 2.4: Số lượng trẻ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi trên địa bàn thành phố Huế ........................................................................................................... 37 Bảng 2.5: Số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia từ năm 2014 – 2018........ 38 Bảng 2.6: Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ giáo dục mầm non .............. 39 Bảng 2.7: Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ giáo dục mầm non .............. 40 Bảng 2.8: Số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên giáo dục mầm non............. 51 Bảng 2.9: Tỷ lệ giáo viên mầm non đạt chuẩn năm học 2017 - 2018 ............ 52 Bảng 2.10: Tình hình kiểm tra trường, cơ sở GDMN tại thành phố Huế giai đoạn 2014 -2018 .............................................................................................. 61 Bảng 2.11: Kết quả xử lý vi phạm qua công tác kiểm tra đối với các trường, cơ sở giáo dục mầm non tại thành phố Huế giai đoạn 2014 -2018................. 62 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức phòng Giáo dục và đào tạo, thành phố Huế ..... 45 vii
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta, Giáo dục mầm non (GDMN) là bậc học đầu tiên, là nền tảng cho sự phát triển của giáo dục tiểu học và các bậc học tiếp theo, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Mục tiêu của GDMN đó là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một. Có thể nói trẻ mầm non như một cây non, nếu ta trồng cây non tốt thì sau này cây lên tốt, nếu ta gieo những hạt giống tốt sẽ tạo tiền đề vững chắc cho thế hệ trẻ mai sau. Thấy rõ tầm quan trọng của bậc học mầm non, những năm gần đây Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) luôn chú trọng việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ và coi chất lượng giáo dục trẻ mầm non là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu đối với bậc học mầm non. Chất lượng giáo dục trẻ mầm non quyết định sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Nhân cách con người trong tương lai như thế nào phụ thuộc lớn vào sự giáo dục của trẻ trong trường mầm non. Chất lượng giáo dục trẻ mầm non tốt thì trẻ sẽ thành người tốt, trở thành công dân có ích cho xã hội. Ngược lại, chất lượng giáo dục trẻ mầm non không tốt thì trẻ thành người xấu, sau này trẻ sẽ thành gánh nặng cho xã hội. Chính vì vậy việc giáo dục trẻ mầm non rất quan trọng đối với mỗi gia đình, mỗi nhà trường và từng quốc gia. Do vậy, trong những năm qua Nhà nước đã tập trung đầu tư rất lớn cho GDMN. Năm học 2016-2017, GDMN đánh dấu một mốc quan trọng khi cả nước hoàn thành mục tiêu Phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi; đã ban hành được chương trình GDMN sau chỉnh sửa; tiếp tục triển khai có hiệu quả chuyên đề “xây dựng mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; đổi mới phương pháp 1
- tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; quan tâm xây dựng môi trường giáo dục, tạo cơ hội cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm. Cụ thể, tính đến tháng 6/2018, trên cả nước có 15.256 trường mẫu giáo, mầm non, nhà trẻ (công lập 12.662, ngoài công lập 2.594); có 5.306.536 trẻ mầm non (trẻ nhà trẻ 707.990, trẻ mẫu giáo 4.598.546). Cả nước hiện có 178.546 nhóm, lớp học 2 buổi/ngày, đạt 89,65% (còn 20.605 nhóm/lớp chưa học 2 buổi/ngày). Có 165.516 nhóm, lớp tổ chức bán trú, tỷ lệ 83,11%, trẻ nhà trẻ được ăn bán trú đạt 84,62%, trẻ mẫu giáo được ăn bán trú đạt 76,63%. Thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế cũng là một trong những địa phương cùng cả nước thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo thực thi những chính sách, đề án mà Chính Phủ, Bộ, các Sở ban ngành đề ra đem lại những thành quả tích cực. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, GDMN thành phố Huế vẫn còn những hạn chế bất cập như: việc phát triển trường lớp chưa đáp ứng được nhu cầu học tập nói chung và của con em nhân dân tại các khu công nghiệp và khu đô thị mới phát triển trên địa bàn nói riêng. Các trường mầm non mặc dù, đã được nhà nước quan tâm, hỗ trợ đầu tư nhưng vẫn luôn ở trong tình trạng quá tải học sinh, khiến chất lượng GDMN không được đảm bảo. Trong công tác quản lý, một số trường mầm non trên địa bàn chưa có những biện pháp tích cực để quản lý, đánh giá việc giáo viên thực hiện đúng nội dung, yêu cầu của chương trình GDMN mới của Bộ GD&ĐT, nhiều cơ sở còn nặng về quản lý hành chính. Về đội ngũ giáo viên, đa số các trường mầm non trên địa bàn thành phố Huế còn thiếu về số lượng, thiếu cục bộ, đột biến do những năm qua tập trung huy động trẻ để đạt chuẩn phổ cập. Thiếu về số lượng lại yếu về chất lượng do nguồn giáo viên không đáp ứng được việc trong thời gian ngắn, thậm chí có người còn chưa được qua các lớp huấn luyện về chuyên môn. Bên cạnh đó, mức lương của cán bộ GDMN, đặc biệt là 2
- các cô giáo vẫn còn khá thấp, không đáp ứng được nhu cầu cuộc sống, dẫn đến nhiều người bỏ nghề, các trường khó thu hút nhân lực. Nhận thức được thực trạng trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế”, làm nội dung nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề GDMN nói chung và quản lý nhà nước( QLNN) về GDMN nói riêng ngày càng được các nhà nghiên cứu, nhà khoa học quan tâm và mỗi một đề tài, bài báo hay luận văn, luận án lại thể hiện một cách nhìn nhận vấn đề hay quan điểm khác nhau. Nhiều nhà khoa học đã công bố công trình nghiên cứu trên các tạp chí liên quan đến đề tài như: Nguyễn Thị Nghĩa (2015), Phát triển giáo dục mầm non theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW, Tạp chí giáo dục số 370/2015, tr 1-4. Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành TW Đảng (khóa XI) đã ban hành Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Bài viết đã chỉ ra những cơ hội và thách thức của GDMN trong giai đoạn hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển GDMN trong những năm tiếp theo. (1) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên mầm non (GVMN); (2) Nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục; (3) Tích cực đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp GDMN; (4) Tăng cường cơ sở vật chất, phát triển mạng lưới trường lớp, tang tỉ lệ huy động trẻ; (5) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để mọi tổ chức cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển GDMN. Tác giả cho rằng đội ngũ CBQL các cấp, giáo 3
- viên các cấp nói chung và GDMN nói riêng phải luôn là những lực lượng tiên phong đi đầu, trên cơ sở đó vận ộng, tuyên truyền huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho GD&ĐT chính là những điều kiện tiên quyết để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 29.[27] Trần Thị Thanh Nhàn (2016), Quản lý hoạt động giáo dục mầm non trong các trường mầm non công lập, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, Tạp chí Thiết bị giáo dục, số 133/2016, tr 102 – 105. Trong những năm gần đây, GDMN quận Hà Đông phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Quy mô trường lớp phát triển mạnh theo hướng đa dạng hóa các loại hình. Hàng năm, Phòng giáo dục đã chỉ đạo thực hiện tốt công tác đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, đánh giá hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng trường mầm non và đánh giá đội ngũ phó hiệu trưởng nhằm đảm bảo chất lượng đội ngũ ngày càng tương xứng với trình độ đào tạo, bồi dưỡng. Và tác giả đã đề xuất các biện pháp quản lý thực hiện chương trình trong các trường mầm non công lập quận Hà Đông: (i) Chỉ đạo và hướng dẫn cán bộ, giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp trong các trường mầm non công lập, (ii) Tăng cường bồi dưỡng cán bộ, giáo viên về chương trình GDMN; (iii) Động viên cán bộ, giáo viên phát huy sáng tạo, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức chương trình giáo dục trong trường mầm non. Những biện pháp này sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường mầm non cũng như tạo sự phát triển đồng đều, công bằng cho trẻ em học ở các trường mầm non công lập nói chung và trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội nói riêng.[28] Lê Văn Chín (2017), Thực trạng giáo dục mầm non ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí Tâm lý học, số 2/2017, tr 56 – 63. GDMN là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn 4
- sàng đi học cho trẻ em. Cấp học mầm non ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long trong những năm qua đã có nhiều cố gắng đạt được nhiều thành tựu tốt. Tuy vậy, cấp học này hiện nay vẫn còn bất cập, hạn chế. Để GDMN phát triển, cần có chính sách đặc thù riêng cho vùng đồng bằng sông Cửu Long. Riêng các tỉnh trong khu vực phải biết phát huy nội lực và đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục. Theo tác giả, GDMN ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đang đòi hỏi phải có những chính sách đặc thù, quan tâm đầu tư nguồn lực cho các địa phương trong vùng. Hai nguồn lực chính cần tập trung là con người và tài chính. Riêng nguồn lực tài chính cần có sự đầu tư từ ngân sách nhà nước và huy động toàn xã hội để phát triển giáo dục của vùng.[10] Một số công trình nghiên cứu, luận văn, luận án có nội dung đề cập tới GDMN, quản lý hoạt động GDMN như: Dương Thị Thanh Huyền (2005), Xã hội hóa giáo dục mầm non và những biện pháp thực hiện trên địa bàn Hà Nội, Luận án Tiến sĩ xã hội học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã nêu lên thực trạng của xã hội hóa GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội và chủ yếu bàn về chất lượng học tập của các trường mầm non, đề tài nghiên cứu chủ yếu xoay quanh vấn đề chất lượng giáo dục mầm non chứ ít quan tâm tới công tácquản lý nhà nước đối với hệ thống giáo dục mầm non hiện nay.[23] Đinh Minh Dũng (2012), Quản lý nhà nước ở cấp huyện đối với giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở vùng đồng bằng sông Cửu Long, luận án Tiến sĩ ngành quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống lý luận, pháp lý về quản lý nhà nước ở cấp huyện đối với GDMN, tiểu học và trung học cơ sở vùng đồng bằng sông Cửu long. Trong quá trình nghiên cứu, luận án đưa ra hệ thống lý luận về phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn cấp huyện trong bối cảnh mới. Luận án đã góp phần khẳng định tầm 5
- quan trọng, vị trí, vai trò, nội dung của quản lý nhà nước ở cấp huyện đối với GDMN, tiểu học và trung học cơ sở (THCS) (mà đã có một thời kỳ trong lịch sử quản lý nhà nước về giáo dục đã có đề xuất nên xóa) là một cấp cơ sở, cấp khởi đầu, cấp chủ chốt trực tiếp và cũng là cấp cuối cùng trong quản lý nhà nước về giáo dục trên cả năm thành tố: Thể chế, tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, tài chính công và công tác thanh tra, kiểm tra. [13] Lê Hoàng Thu Thủy (2012), Phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà nẵng. Luận văn chủ yếu hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đếnphát triển GDMN.Phân tích thực trạng phát triển GDMN trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định và đề xuất một số giải pháp phát triển GDMN trên địa bàn thành phố Quy Nhơn. [40] Ngô Mỹ Linh (2014), Quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Xã hội học, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các cơ sở GDMN ngoài công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, tác giả đã đề xuất những giải pháp thực tiễn góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước trên lĩnh vực này như giải pháp hoạch định chính sách và triển khai thực hiện chính sách; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở GDMN ngoài công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. [24] Ngoài ra, còn có một số các đề tài nghiên cứu khoa học, hội thảo cũng đã đề cập tới GDMN như: Hội thảo quốc tế (2017), Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Việt Nam, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam. Hội thảo là diễn đàn thảo luận về các chính sách phát triển GDMN ở Việt Nam trong bối cảnh triển 6
- khai Nghị quyết 29/NQ-TW về đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam, với hai nhóm vấn đề chính được quan tâm: một là, những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ phát triển GDMN trong bối cảnh đổi mới, hai là, những giải pháp và các mô hình hiệu quả trong việc đổi mới, phát triển chương trình GDMN nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ nói chung và trẻ mầm non có nhu cầu giáo dục đặc biệt nói riêng. Các trao đổi, thảo luận tập trung về các vấn đề: (1) Cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển GDMN, đặc biệt, về nguồn lực tài chính và giải pháp xã hội hóa giáo dục; (2) Phát triển chương trình giáo dục và đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy và đánh giá, đặc biệt, cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong phát triển chương trình GDMN, (3) Phát triển đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên ở các cơ sở GDMN, (4) Đảm bảo công bằng trong GDMN. [22] Trần Thị Ngọc Trâm (2013), Đổi mới quản lý cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trong quá trình hội nhập quốc tế, Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ, mã số: B2010-37- 88CT, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. Về lý luận, đề tài đã làm sáng tỏ các khái niệm và thuật ngữ liên quan (quản lý, quản lý nhà trường, quản lý cơ sở GDMN, quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập, mô hình cơ sở GDMN), làm rõ một số vấn đề lý luận có liên quan với đề tài: một số loại hình cơ sở GDMN ngoài công lập, vị trí và vai trò của quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập; mục tiêu và các nguyên tắc đổi mới quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập, mục tiêu và nội dung quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập, các tiêu chí và các yếu tố ảnh hưởng quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập có hiệu quả. Về thực tiễn, đề tài đã nghiên cứu cơ sở pháp lý của đổi mới quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập; nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập của một số nước trong khu vực và trên thế giới; 7
- nghiên cứu thực trạng về quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập Việt Nam hiện nay. [41] Các công trình nghiên cứu trên có mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, cách tiếp cận khác nhau, nhưng chủ yếu nghiên cứu thực trạng cấp thiết chưa nêu rõ công tác quản lý của nhà nước đến GDMN, hay chưa chỉ rõ yếu kém từ khâu quản lý dẫn đến việc thực thi các đề án của chính phủ vấp phải trở ngại khó khăn. Và xét thấy đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về quản lý nhà nước về GDMN tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chính vì vậy, tác giả luận văn đã chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu với mong muốn góp một phần công sức luận giải vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: đề tài luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về GDMN tại thành phố Huế. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về GDMN, quản lý nhà nước về GDMN. + Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về GDMN trên địa bàn thành phố Huế + Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về GDMN trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: QLNN về GDMN trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 8
- + Về thời gian nghiên cứu: từ năm học 2013– 2014 đến năm học 2017 - 2018. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Phương pháp nghiên cứu: trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích-tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê, hệ thống hóa. + Các phương pháp tổng hợp, phân tích các công trình nghiên cứu hiện có và các tài liệu khác để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về GDMN ở nước ta hiện nay (ở Chương I). + Các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh các tài liệu, báo cáo chuyên môn của chính quyền và phương pháp quan sát thực tế để đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về GDMN trên địa bàn thành phố Huế (ở Chương II). + Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về GDMN trên địa bàn thành phố Huế trong thời gian tới (ở Chương III). 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa về lý luận: Đề tài đã hệ thống hóa, góp phần làm rõ các vấn đề lý luận chung về GDMN, QLNN về GDMN, đưa ra các yếu tố tác động đến QLNN về GDMN và sự cần thiết của QLNN đối với GDMN - Ý nghĩa về thực tiễn: Từ việc đi sâu nghiên cứu QLNN về GDMN trên địa bàn thành phố Huế, luận văn đã đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN về GDMN trên địa bàn thành phố Huế. Với kết quả đạt được, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và học tập môn GDMN, quản lý nhà nước về giáo dục, 9
- quản lý nhà nước về xã hội, làm tài liệu tham khảo để đề xuất một số chủ trương, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về GDMN. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giáo dục mầm non. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 10
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC MẦM NON 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Giáo dục mầm non 1.1.1.1. Giáo dục Khái niệm giáo dục được các nhà khoa học hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau. Theo tác giả Hà Thị Mai cho rằng: về bản chất, giáo dục là quá trình truyền đạt và tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ loài người. Về hoạt động, giáo dục là quá trình tác động đến các đối tượng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách. Về mặt phạm vi, khái niệm giáo dục bao hàm nhiều cấp độ khác nhau: - Ở cấp độ rộng nhất, giáo dục được hiểu đó là quá trình xã hội hoá con người. Quá trình xã hội hoá con người là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh hưởng của tác động chủ quan và khách quan, có ý thức và không có ý thức của cuộc sống, của hoàn cảnh xã hội đối với các cá nhân. - Ở cấp độ thứ hai, giáo dục có thể hiểu là giáo dục xã hội. Đó là hoạt động có mục đích của xã hội, với nhiều lực lượng giáo dục, tác động có hệ thống, có kế hoạch đến con người để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách. - Ở cấp độ thứ ba, giáo dục được hiểu là quá trình sư phạm. Quá trình sư phạm là quá trình tác động có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong nhà trường tới học sinh nhằm giúp học sinh nhận thức, phát triển trí tuệ và hình thành những phẩm chất nhân cách. Ở cấp độ này, giáo dục bao gồm: Quá trình dạy học và quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn