intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:151

33
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần tổng kết thực tiễn công tác quản lý nhà nước về hoạt động đạo Công giáo trên địa bàn Đắk Lắk sau hơn 10 năm thực hiện Pháp lệnh số 21/2004/UBTVQH11 về tín ngưỡng, tôn giáo và bước đầu thực hiện Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo năm 2016. Từ đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong tình hình mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THANH THỦY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CÔNG GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THANH THỦY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CÔNG GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÀNH DŨNG ĐẮK LẮK - NĂM 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Lãnh đạo Phân viện Tây Nguyên, quý thầy, cô giáo - Những nhà khoa học đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt kiến thức khoa học chuyên ngành cho bản thân tôi trong suốt thời gian qua, đồng cảm ơn Giáo viên Chủ nhiệm lớp HC22-TN11 luôn đồng hành cùng chúng tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của TS. Nguyễn Thành Dũng - Người hướng dẫn khoa học để tôi hoàn thành luận văn của mình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này. Xin gửi tới lãnh đạo Ban Tôn giáo tỉnh Đắk Lắk, Ban Dân vận Tỉnh ủy Đắk Lắk, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Đắk Lắk, Phòng PA88 - Công an tỉnh Đắk Lắk; lãnh đạo ủy ban nhân dân và phòng Nội vụ các đơn vị: Thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ, huyện Cư M’gar, huyện Cư Kuin và các cơ quan liên quan lời cảm ơn sâu sắc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình. Xin cảm ơn đến sự trợ giúp, động viên to lớn về mặt tinh thần của gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp. Với năng lực nghiên cứu khoa học có hạn, đề tài luận văn do tôi thực hiện chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Với tinh thần cầu thị, tôi rất mong nhận được những ý kiến phản hồi, đóng góp của quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn có thể hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn./. TÁC GIẢ Trần Thanh Thủy
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Trần Thanh Thủy
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Danh mục các đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh Đắk Lắk. Bảng 2.2. Thống kê các xã, phường trên địa bàn tỉnh có trên 30% dân số trở lên theo đạo Công giáo.
  6. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Danh mục bảng Mục lục MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CÔNG GIÁO ................................................................................. 8 1.1. Khái niệm quản lý Nhà nước và quản lý Nhà nước về hoạt động đạo tôn giáo, đạo Công giáo............................................................................................. 8 1.2. Quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo .................................. 21 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo ................... 33 1.3.1. Xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo................................................................................................ 33 1.3.2. Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo..... 34 1.3.3. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo .......... 34 1.3.4. Phổ biến, giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo............................. 35 1.3.5. Nghiên cứu trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo ........................... 36 1.3.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. ............................................................................. 36 1.3.7. Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo. ............................ 37 1.4. Phương thức quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo ............. 38 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CÔNG GIÁO VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CÔNG GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................... 42
  7. 2.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk ................................ 42 2.2. Đặc điểm và tình hình hoạt động đạo Công giáo ở Đắk Lắk..................... 48 2.3. Thực trạng quản lý Nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ...................................................................................................... 58 2.3.1. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo ................................................................................................................... 58 2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ................... 61 2.3.3. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo .......... 67 2.3.4. Phổ biến, giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo............................. 78 2.3.5. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo .......................................................................................... 79 2.3.6. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật nhà nước về tôn giáo và hoạt động của đạo Công giáo ............................................................... 82 2.3.7. Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo ............................. 83 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................... 84 2.4.1. Kết quả ................................................................................................... 84 2.4.2. Hạn chế, bất cập ...................................................................................... 87 2.4.3. Nguyên nhân ........................................................................................... 88 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẠO CÔNG GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK TRONG TÌNH HÌNH MỚI ........................................................................................... 91 3.1. Quan điểm của Đảng về tôn giáo và công tác tôn giáo.............................. 91 3.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk ............................... 99 3.3. Dự báo xu hướng hoạt động của đạo Công giáo ở tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới............................................................................................................. 101
  8. 3.4. Giải pháp quản lý Nhà nước về hoạt động Công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk . ................................................................................................................. 103 3.4.1. Tổ chức thực hiện và bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh ........................................... 103 3.4.2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền vận động chức sắc, tín đồ đạo Công giáo ............................................................................................ 104 3.4.3. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy; nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về tôn giáo ............................... 107 3.4.4. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trong quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh .................. 109 3.4.5. Quản lý hoạt động của các dòng tu đạo Công giáo .............................. 110 3.4.6. Thực hiện tốt chính sách nhà đất liên quan đến đạo Công giáo ........... 111 3.4.7. Thanh tra, xử lý các vi phạm trong quản lý nhà nước các hoạt động tôn giáo nói chung và hoạt động của đạo Công giáo nói riêng ............................. 113 KẾT LUẬN .................................................................................................... 115 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 117 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 124
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống chính trị, văn hóa, xã hội, tâm lý, đạo đức, lối sống, phong tục, tập quán của nhiều dân tộc, nhiều quốc gia. Mỗi tôn giáo ngay từ khi ra đời đã chứa đựng mục đích tốt đẹp là mang lại sự công bằng, bác ái, hướng thiện cho con người, là nơi để con người gửi gắm niềm tin mang tính thiêng; tôn giáo vừa giúp con người điều chỉnh hành vi, vừa có khả năng gắn kết cộng đồng và chuyển giao văn hóa. Song, đây lại là lĩnh vực rất dễ bị thế lực thù địch lợi dụng biến thành những hoạt động gây khó khăn, bất ổn cho chính quyền, gây phức tạp về an ninh, chính trị, ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển của xã hội. Những năm gần đây, tình hình tôn giáo trên thế giới có nhiều diễn biến phức tạp mà ở phía sau nó có sự đan xen những động cơ tôn giáo cực đoan… Theo nhận định của nhiều chuyên gia, nhà khoa học “chưa bao giờ bức tranh tôn giáo trên thế giới lại đa dạng, nhiều màu sắc, pha trộn ánh sáng và bóng tối như hiện nay”. Việt Nam là một quốc gia có nhiều tín ngưỡng, tôn giáo cùng tồn tại lâu đời trong lịch sử của dân tộc và là nhu cầu tinh thần của một bộ phận Nhân dân; hòa trong trong dòng chảy của nhân loại, tôn giáo ở Việt Nam đang có những biến đổi nhất định, xu hướng quốc tế hóa của tôn giáo, dân tộc hóa tôn giáo, đan xen, đa dạng trong các tôn giáo là tất yếu, khách quan diễn ra trong tôn giáo và hoạt động tôn giáo. Quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở Việt Nam có tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn, không chỉ đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo mà còn góp phần ổn định trật tự xã hội và an ninh quốc gia. Với những chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, các hoạt động của tôn giáo được phát triển; Công tác vận động đồng 1
  10. bào tôn giáo hưởng ứng tham gia các phong trào thi đua yêu nước, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc có nhiều tiến bộ; góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đắk Lắk là một tỉnh miền núi, có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng - an ninh của khu vực Tây Nguyên và cả nước; Diện tích tự nhiên là 13.125,37 km2; Đắk Lắk có 73 km đường biên giới giáp với tỉnh Mondulkiri (Vương quốc Campuchia); dân số hơn 1,8 triệu người, với 49 dân tộc anh em; dân tộc thiểu số chiếm 31,69% dân số toàn tỉnh (trong đó dân tộc thiểu số tại chỗ là 20,4%). Toàn tỉnh có 15 huyện, thị xã và thành phố; 184 xã, phường, thị trấn; 2.465 thôn, buôn, tổ dân phố (trong đó có 609 buôn đồng bào dân tộc thiểu số); 27 xã vùng 3. Có 4 tôn giáo lớn là: Công giáo, Phật giáo, Tin lành và Cao đài, với 609.536 tín đồ (chiếm 32% dân số toàn tỉnh); trong đó, đông đảo hơn cả là đạo Công giáo, chiếm 38% số người có đạo. Những năm qua, công tác quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo nói chung, đạo Công giáo nói riêng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk luôn có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi để các tôn giáo trên địa bàn hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của Nhân dân; đa số tín đồ, giáo dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước; đoàn kết, tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước; với phương châm sống “tốt đời, đẹp đạo” để phụng sự Thiên chúa, phục vụ Tổ quốc và dân tộc, “sống phúc âm trong lòng dân tộc để phục vụ hạnh phúc của đồng bào”, góp phần xây dựng, phát triển địa phương. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập: Việc giải quyết các vấn đề liên quan đến Công giáo còn chậm; ở một số địa phương còn phát sinh vấn đề phức tạp. Một số tổ chức, cá nhân trong đạo Công giáo chưa tin tưởng vào 2
  11. chính quyền, nhất là cấp cơ sở và một số cơ quan chức năng trong việc giải quyết thủ tục, hồ sơ liên quan đến hoạt động tôn giáo; số vụ việc vi phạm pháp luật còn nhiều; khiếu kiện về đất đai, cơ sở thờ tự một số nơi còn kéo dài; việc hiến, nhượng đất, xây dựng, sửa chữa, nâng cấp mở rộng cơ sở thờ tự khi chưa được cấp phép của cơ quan chức năng có xu hướng gia tăng. Đây là những vấn đề dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng để kích động, chống phá. Việc nghiên cứu đánh giá đúng tình hình, đề ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh hiện nay là vấn đề hết sức quan trọng. Xuất phát từ tình hình trên, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công. Với đề tài này, tôi hy vọng sẽ làm sáng tỏ thêm một số vấn đề về lý luận và thực tiễn, góp phần năng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trên thế giới và ở Việt Nam có rất nhiều đề tài nghiên cứu, bài viết của các tổ chức, các chuyên gia, các học giả và người nghiên cứu khoa học về tôn giáo, hoạt động tôn giáo và công tác quản lý nhà nước về tôn giáo. Quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về tôn giáo nói riêng là một trong những yêu cầu của sự nghiệp đổi mới; Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 16/10/1990 của Bộ Chính trị (khóa VI) về “Tăng cường công tác tôn giáo trong tình hình mới” là dấu mốc phát triển về nhận thức và chính sách của Đảng về tôn giáo, Đảng ta khẳng định: “Tôn giáo là một vấn đề còn tồn tại lâu dài. Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân và tôn giáo có những giá trị văn hóa, đạo đức phù hợp với chế độ mới”; tiếp sau đó là nhiều công trình, đề tài nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau trên bình diện cả nước như: “Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở Việt 3
  12. Nam” - GS Đặng Nghiêm Vạn (2007); “Vấn đề tôn giáo trong cách mạng Việt Nam, lý luận và thực tiễn” - GS.TS Đỗ Quang Hưng (2007); “Lý luận về tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam” - PGS.TS Nguyễn Đức Lữ (2008); “Tìm hiểu pháp luật Việt Nam về tôn giáo tín ngưỡng” - TS Trần Minh Thư (2005)… Liên quan trực tiếp đến công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo có các công trình: “Đạo Tin lành ở Đắk Lắk, những vấn đề đặt ra đối với công tác an ninh, trật tự” - Đề tài khoa học của Đinh Ngọc Từng (1999); “Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trên lĩnh vực tôn giáo địa bàn tỉnh Đắk Lắk - Thực trạng và giải pháp” - Đề tài khoa học cấp bộ của Trần Kỳ Rơi (2010); “Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trong điều kiện xây dựng Nhà nước dân chủ, pháp quyền Việt Nam hiện nay” - TS Nguyễn Hữu Khiển (2001); “Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo là một yêu cầu khách quan” - TS Trần Minh Thư (2005); Một số luận văn cao học như: “Quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của Đinh Thị Thu Trang (2006)… Những công trình trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề tôn giáo và quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo. Các công trình đó sẽ được kế thừa sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo trực tiếp cho đề tài luận văn này và các nghiên cứu những vấn đề chưa đề cập, phát sinh trong quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đạo Công giáo và quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo; đánh giá thực trạng về hoạt động của đạo Công giáo và công tác quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý 4
  13. nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể như sau: + Nghiên cứu các cơ sở lý luận về tôn giáo và quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo; tìm hiểu quá trình hình thành và hoạt động của đạo Công giáo ở Đắk Lắk. + Đánh giá thực trạng, xác định rõ ưu điểm, hạn chế cũng như những khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo ở tỉnh Đắk Lắk. + Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong tình hình mới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo ở tỉnh Đắk Lắk 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo nói chung, đạo Công giáo nói riêng theo quy định của pháp luật. - Về không gian: Địa bàn tỉnh Đắk Lắk (tập trung các địa phương có đông tín đồ đạo Công giáo như: Thành phố Buôn Ma Thuột, Thị xã Buôn Hồ, Huyện Cư M’gar, Krông Pắc, Cư Kuin, Krông Búk, Ea H’leo). - Về thời gian: Từ năm 2005 đến năm 2019 (sau khi Pháp lệnh số 21/2004/PL-UBTVQH11, ngày 18/6/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Tín ngưỡng, tôn giáo có hiệu lực thi hành). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận Chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng 5
  14. Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam quản lý nhà nước về các hoạt động tôn giáo trong thời kỳ đổi mới. Đặt vấn đề quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo, công giáo trong quản lý nhà nước nói chung, trong mối quan hệ vận hành với hoạt động của Đảng, Nhà nước và thực tiễn tình hình quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở Đắk Lắk. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện dựa trên việc vận dụng phương pháp thống kê, mô tả, phân tích và tổng họp, so sánh và đối chiếu, kết hợp tham khảo ý kiến các chuyên gia quản lý nhà nước về tôn giáo. Đồng thời, kế thừa các công trình khoa học về tôn giáo đã được công bố, các báo cáo về tôn giáo của tỉnh Đắk Lắk để nghiên cứu những vấn đề đặt ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ làm rõ, bổ sung, hoàn thiện một số vấn đề lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo; vận dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Luận văn góp phần tổng kết thực tiễn công tác quản lý nhà nước về hoạt động đạo Công giáo trên địa bàn Đắk Lắk sau hơn 10 năm thực hiện Pháp lệnh số 21/2004/UBTVQH11 về tín ngưỡng, tôn giáo và bước đầu thực hiện Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo năm 2016. Từ đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong tình hình mới. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ, công chức tham mưu cho các cấp chính quyền của tỉnh về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn. 6
  15. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là căn cứ khoa học để các địa phương cơ sở và các ban ngành liên quan tham khảo trong việc phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến đạo Công giáo hoặc xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật trong hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn. - Kết quả của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu, giảng dạy, giúp cho học viên và cán bộ có thêm tư liệu khi nghiên cứu vấn đề này ở các lớp bồi dưỡng về quản lý nhà nước ngạch chuyên viên… 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia ra thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo Chương 2: Thực trạng hoạt động của đạo Công giáo và quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Một số giải pháp quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong tình hình mới. 7
  16. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CÔNG GIÁO 1.1. Khái niệm quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo, đạo Công giáo 1.1.1. Quản lý nhà nước và vai trò quản lý nhà nước - Quản lý: Hoạt động quản lý đã xuất hiện từ lâu, nhưng thuật ngữ “quản lý” cho đến nay vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau. Tùy từng mục tiêu và dưới các góc độ nghiên cứu, người ta có thể đưa ra những quan niệm khác nhau về quản lý. Có quan điểm coi quản lý là quá trình bao gồm các khâu lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác nhau của tổ chức để đạt được mục tiêu đã định trước. Cũng có quan điểm cho rằng quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định. Mặc dù có nhiều quan niệm, song thuật ngữ quản lý được thống nhất ở hai nội dung: (1) Quản lý là sự tác động mang tính tổ chức, tính mục đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý. (2) Mục tiêu của quản lý là nhằm làm cho đối tượng quản lý hoạt động phù hợp với ý chí của chủ thể quản lý. Nói đến quản lý trước hết là sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý. Sự tác động này không đơn lẻ, tự phát mà có tính tổ chức, mục đích rõ ràng. Mục đích mà chủ thể quản lý đặt ra là hướng đối tượng quản lý hoạt động phù hợp với ý chí của mình. Từ hai nội dung nêu trên có thể đưa ra khái niệm về quản lý: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã được đặt ra từ trước” [43]. 8
  17. - Quản lý nhà nước: Hoạt động quản lý bao gồm nhiều loại, trong đó quản lý xã hội là một dạng quản lý đặc biệt. Quản lý xã hội là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người phù hợp với ý chí của nhà quản lý và quy luật khách quan. Quản lý xã hội là một chức năng xã hội đặc biệt, xuất hiện từ khi lao động của con người bắt đầu được xã hội hóa. - Chủ thể của quản lý là con người hay tổ chức của con người. Những cá nhân hay tổ chức của con người phải là những chủ thể đại diện có quyền uy, có quyền hạn và trách nhiệm liên kết, phối hợp những hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân hướng tới mục tiêu chung nhằm đạt được kết quả nhất định trong quản lý. - Khách thể của quản lý là trật tự quản lý. Trật tự này được quy định bởi nhiều loại quy phạm xã hội khác nhau như quy phạm tập quán, quy phạm đạo đức, quy phạm chính trị, quy phạm tôn giáo, quy phạm pháp luật. Khi nhà nước xuất hiện, những công việc quản lý xã hội quan trọng nhất do Nhà nước đảm nhiệm - Quản lý nhà nước xuất hiện. Quản lý nhà nước hiện nay được hiểu theo hai nghĩa: * Theo nghĩa rộng: Là dạng quản lý xã hội của nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người do tất cả các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) tiến hành để thực hiện các chức năng của nhà nước đối với xã hội. * Theo nghĩa hẹp: Là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước với chức năng chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật của các cơ quan trong hệ thống hành pháp (Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp). Pháp luật là phương tiện chủ yếu để quản lý nhà nước. Bằng pháp luật, Nhà nước có thể trao quyền cho các tổ chức xã hội hoặc cá nhân để họ thay mặt Nhà nước tiến hành hoạt động quản lý nhà nước. 9
  18. 1.1.2. Quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo, đạo Công giáo 1.1.2.1. Khái niệm tôn giáo và đạo Công giáo * Tôn giáo: Tôn giáo là hiện tượng xã hội, hình thành và phát triển trong nhiều cộng đồng dân tộc trên thế giới. Do được hình thành và phát triển trong các cộng đồng dân tộc khác nhau, nên tôn giáo rất đa dạng, phong phú. Chủ nghĩa Mác - Lênin coi tín ngưỡng, tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ảnh một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về tôn giáo; Tôn giáo thường được hiểu là một trong những hình thức tín ngưỡng có quan niệm, ý thức, hành vi và các tổ chức tôn giáo. Tôn giáo là hệ thống những quan niệm tín ngưỡng, súng bái một hay nhiều vị thần linh và những hình thức lễ nghi thể hiện sự sùng bái ấy [42, tr.450]. Trong tác phẩm Chống Đuyring, Ph. Ăngghen khẳng định: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc con người của những lực lượng bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế” [26, tr.437]. Các nhà nghiên cứu Mácxít về tôn giáo thường coi câu nói trên là định nghĩa của Chủ nghĩa Mác về tôn giáo. Theo Các Mác: “tôn giáo là sự tự ý thức và sự tự cảm giác của con người chưa tìm ra được bản thân mình, hoặc để mất bản thân mình một lần nữa. Nhưng con người không phải là một sinh vật trừu tượng, ẩn náu đâu đó ở ngoài thế giới. Con người chính là thế giới con người, là nhà nước, là xã hội. Nhà nước ấy, xã hội ấy sản sinh ra tôn giáo, tức thế giới quan lộn ngược” [26, tr.414]. Trong tác phẩm “Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen”, Các Mác cho rằng: “Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới không có trái tim, là tinh thần của những trật tự không có tinh thần. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân” [26, tr.570]. 10
  19. Qua những luận điểm trên cần lưu ý một số vấn đề sau: (1) Tôn giáo không phải là cái tự có mà là sản phẩm của con người, tức xã hội của con người, cũng tức là phương thức tồn tại của con người. Nói cách khác, tôn giáo chỉ là sự phản ánh xã hội con người vào trong ý thức của con người. Vì thế tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, phản ánh cái tồn tại xã hội sinh ra nó. (2) Song sự phản ánh đó chỉ là sự phản ánh phi lý tính, hoang đường, để rồi sau đó lấy cái phi lý, hoang đường làm chân lý, chuẩn mực để giải thích hoặc chi phối cái hiện thực. (3) Tôn giáo là sản phẩm của con người, nhưng không phải là con người cá nhân, riêng lẻ mà là con người xã hội, do đó tôn giáo là một hiện tượng xã hội. (4) Xét về bản chất, tôn giáo là một hiện tượng xã hội tiêu cực, nó vừa biểu thị sự phản kháng tiêu cực trước những nỗi khổ đau và bất hạnh của con người, vừa biểu thị sự nhẫn nhục, sự bất lực của con người trước những sức mạnh tự phát của tự nhiên và xã hội. Ở Việt Nam, cũng có nhiều cách định nghĩa về tôn giáo; theo một số Từ điển Tiếng Việt, “Tôn giáo là hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở tin và sùng bái những lực lượng siêu tự nhiên, cho rằng có những lực lượng siêu tự nhiên quyết định số phận con người, con người phải phục tùng, tôn thờ”. Dưới góc độ pháp lý, khái niệm tôn giáo được quy định tại Khoản 5, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016: “Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức” [60, tr.1]. * Tổ chức tôn giáo: Tổ chức tôn giáo là một tập hợp những người cùng tin theo một hệ thống giáo lý, giáo luật, nghi lễ và tổ chức theo một cơ cấu nhất định, tổ chức này được Nhà nước công nhận tư cách pháp nhân và được cấp phép hoạt động. Khoản 12, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo 2016 quy định: “Tổ chức tôn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một tôn giáo 11
  20. được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo”. Tổ chức được công nhận là tổ chức tôn giáo khi có đủ các điều kiện sau [60]: - Hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; - Có hiến chương theo quy định; - Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; - Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương; - Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; - Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập... * Tổ chức tôn giáo trực thuộc: Khoản 13, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định: “Tổ chức tôn giáo trực thuộc là tổ chức thuộc tổ chức tôn giáo, được thành lập theo hiến chương, điều lệ, quy định của tổ chức tôn giáo” [60]. * Cơ sở tôn giáo: Khoản 14, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định: “Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo” [60]. * Tín đồ tôn giáo: Khoản 6, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định: “Tín đồ là người tin, theo một tôn giáo và được tổ chức tôn giáo đó thừa nhận” [60]. * Chức sắc tôn giáo và chức việc tôn giáo 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2