Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh
lượt xem 17
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở khung lý thuyết thực và trạng quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Bến cầu, tỉnh Tây Ninh, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về nông nghiệp ở địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC ẤN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC ẤN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN ÁNH HÈ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Không sao chép của bất kỳ công trình nào. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn nguồn và tham chiếu đầy đủ. Nếu không đúng như đã nêu, tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về đề tài của mình. Người cam đoan Nguyễn Ngọc Ấn
- DANH MỤC VIẾT TẮT UBND: Ủy ban nhân dân NN & PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn XDNTM: Xây dựng nông thôn mới CK: Cùng kỳ TK: Thiết kế BVTV: Bảo vệ thực vật QLTT: Quản lý thị trường ATTP: An toàn thực phẩm
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 6 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ............................................................. 7 6. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 7 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 7 PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 9 CHƢƠNG 1: CƠ SƠ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP .............................................................................................. 8 1.1. Khái quát chung về nông nghiệp ............................................................ 8 1.1.1. Khái niệm nông nghiệp ....................................................................... 8 1.1.2. Đặc điểm của nông nghiệp .................................................................. 9 1.1.3. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân ......................... 18 1.2. Quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp ........................................................ 21 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về nông nghiệp .................................... 21 1.2.2. Chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp .................................... 21 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về nông nghiệp ..................................... 23 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp một số địa phƣơng và bài học cho huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh ................................................ 31 1.3.1.Kinh nghiệm quản lý nhà nước về nông nghiệp ở một số địa phương 31 1.3.2. Bài học rút ra cho huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh về quản lý nhà nước trong nông nghiệp ........................................................................................... 35 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 37
- CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH ............................. 39 2.1. Khái quát chung về huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh ........................... 39 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh .................................................................................................. 39 2.1.2. Tác động của đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội đến quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh ............ 43 2.2. Phát triển nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh ............... 47 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh ................................................................................................. 50 2.3.1. Tổ chức xây dựng và triển khai các quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh ............................................. 50 2.3.2. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh ......................................................................................................... 53 2.3.3.Quản lý và phát triển các thành phần kinh tế và xây dựng các mô hình khuyến nông, tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh ............................................................................................................... 55 2.3.4. Kiểm soát dịch bệnh và quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm trong nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.............................................. 58 2.3.5. Quản lý kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh .......................................................................................... 60 2.3.6. kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh................................................................... 62 2.3.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước về nông nghiệp của huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh........................................................................ 63 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 66
- CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH .............................................. 67 3.1. Phƣơng hƣớng phát triển nông nghiệp ................................................ 67 3.1.1. Phương hướng phát triển nông nghiệp nói chung............................. 67 3.1.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh...................................................................................................... 69 3.2. Giải pháp quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp tại huyện Bến Cầu tỉnh Tây Ninh ......................................................................................................... 72 3.2.1. Giải pháp về xây dựng quy hoạch, cơ chế, chính sách nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh........................................................................ 72 3.2.2. Giải pháp về đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh .................................................................. 74 3.2.3. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực trong quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh....................................................... 76 3.2.4. Giải pháp về phát triển các thành phần kinh tế và các mô hình khuyến nông, tổ hợp tác sản xuất đi đôi với việc xúc tiến thương mại, tìm thị trường đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh ................................................................................................................. 78 3.2.5. Giải pháp về kiểm soát tốt dịch bệnh, thiên tai trong nông nghiệp và khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh..80 3.2.6. Giải pháp về tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh ....................................... 81 3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh ................................................................................................. 82 PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 87
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sản xuất nông nghiệp là vấn đề có ý nghĩa sinh tồn của quốc gia, dân tộc ta. Nông nghiệp đã từng là mặt trận hàng đầu với lương thực là vấn đề số một của đất nước ta. Sau hơn 30 năm đổi mới toàn diện nền kinh tế quốc dân, cơ cấu kinh tế nước ta đã chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng của công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng của nông nghiệp trong cơ cấu GDP. Tuy nhiên, hiện nay nông nghiệp Việt Nam vẫn chiếm tỷ trọng gần 16,32% GDP, tạo việc làm cho trên 41,9% lao động xã hội. Trong quá trình đổi mới, Nông nghiệp nước ta đã đạt được nhiều thành tựu nhất định. Tuy nhiên, những kết quả đạt được vừa qua chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế giữa các vùng miền trong cả nước. Đứng trước những thách thức như trên, huyện là một cấp quản lý nhà nước có vai trò, vị trí rất quan trọng trong việc thực hiện quản lý nhà nước nói chung, trong phát triển nông nghiệp nói riêng. Lịch sử cho thấy, nhiều sáng kiến mang tính “xé rào”, tạo bước đột phá về thể chế quản lý, có tác động lớn đến quá trình đổi mới tư duy và phát triển nền nông nghiệp nước ta đều xuất phát từ quản lý nhà nước ở địa phương. Bến Cầu là huyện nông nghiệp của tỉnh Tây Ninh, có nhiều tiềm năng, lợi thế về phát triển nông nghiệp, nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế và giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Đặc biệt, huyện Bến Cầu có cửa khẩu quốc tế Mộc bài và đường bộ Xuyên Á rất thuận lợi cho việc trao đổi mua bán các hàng hóa nông sản với các quốc gia láng giềng. Trong những năm qua, Nông nghiệp huyện đã có những bước tiến đáng kể và đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, trong tình hình khó khăn chung của cả nước, nông nghiệp huyện phát triển chưa thực sự lớn mạnh, còn nhiều yếu kém và chưa tận 1
- dụng hiệu quả những thuận lợi về điều kiện tự nhiên. Nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính của huyện, song trình độ canh tác lạc hậu, ruộng đất manh mún. Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu vẫn ở dạng thô, sản xuất mang tính tự phát, thiếu các cơ sở thu mua, trao đổi hàng hóa qua biên giới chủ yếu là các tiểu thương buôn bán nhỏ lẻ. Nhìn chung, nền nông nghiệp ở huyện thiếu quy hoạch, định hướng chung từ phía các cơ quan quản lý nhà nước nên sự phát triển cây trồng, sản phẩm hàng hóa đang chạy theo phong trào và lợi nhuận trước mắt không tính đến chuyện lâu dài. Do vậy, trong thời gian tới, huyện Bến Cầu cần thiết phải có những giải pháp cụ thể để phát triển nông nghiệp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và tương xứng với tiềm năng hiện có. Xuất phát từ yêu cầu và thực tế trên, tác giả chọn đề tài“Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh” cho luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là vấn đề đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Từ khi đổi mới đến nay, đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này trên nhiều bình diện. Cụ thể là: 1- Các công trình đã được in thành sách gồm: Đặng Kim Sơn, Hoàng Thu Hòa, Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp và nông thôn (2002); Nguyễn Sinh Cúc, Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới (1986 - 2002) (2003); Thực trạng nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam( 1991); Lê Đình Thắng , Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn - những vấn đề lý luận và thực tiễn của (1998); Nguyễn Xuân Thảo, Góp phần phát triển bền vững nông thôn Việt Nam (2004); GS,TS Đào Thế Tuấn, Chiến lược phát triển nông nghiệp (1986); PGS, TS Chu Hữu Quý, Phát triển 2
- toàn diện kinh tế -xã hội nông thôn, nông nghiệp Việt Nam (1996); Nguyễn Kế Tuấn, Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam con đường và bước đi (2006); Nguyễn Danh Sơn, Vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại (Báo cáo tổng hợp) (2010) ; Đinh Phi Hổ, Kinh tế nông nghiệp - lý thuyết và thực tiễn (2003); PGS, TS Vũ Đình Thắng, Giáo trình Kinh tế nông nghiệp (2013)…. Những nghiên cứu này cho rằng vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn, vai trò, mục tiêu của nó trong nền kinh tế quốc dân cũng như việc đem lại thu nhập cho người nông dân là những nội dung mà chính sách cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn của Việt Nam hiện nay cần quan tâm. Giới thiệu một số kiến thức và kinh nghiệm quốc tế về phát triển nông nghiệp và nông thôn. Phân tích tiến trình đổi mới vừa qua trong nông nghiệp, nông thôn nước ta, và đề xuất giải pháp tiếp tục đổi mới trong những năm tới. Nghiên cứu toàn diện các mặt, các nguồn lực và các yếu tố phát nông nghiệp có tác phẩm của những nội dung cơ bản về quan hệ sản xuất trong nông nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu những nội dung cơ bản về phát triển lực lượng sản xuất của nông nghiệp dưới giác độ kinh tế học. một số vấn đề về sản xuất và hàng hoá thị trường nông nghiệp, trong đó chú trọng đến thị trường nông sản. Cung cấp những thông tin và gợi ra một số ý kiến của các nhà nghiên cứu. Những nghiên cứu này cũng cho rằng vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn và mục tiêu nâng cao thu nhập cho người nông dân là những vấn đề không thể tách rời trong việc ban hành các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn hiện nay. 2- Các công trình nghiên cứu là các bài báo khoa học, kỷ yếu hội thảo khao học: TS. Hoàng Xuân Nghĩa - Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội, Đột phá chính sách nông nghiệp, nông dân , nông thôn 3
- trong gai đoạn hiện nay; PGS, TS. Phạm Thị Thanh Bình – Tạp Chí Cộng sản (2017), Phát triển nông nghiệp Việt Nam: Thành tựu và hạn chế; kỷ yếu Những vấn đề lý luận cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam của Ủy ban kế hoạch Nhà nước - Trường đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội (1995); Tạp Chí Kinh Tế Và Dự Báo (2012), Những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về nông nghiệp;.... Các bài viết đã ghi nhận một số thành tựu đã đạt được trong nông nghiệp Việt Nam qua các giai đoạn, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp hiện nay. Đồng thời cũng đưa ra những mặt hạn chế trong nông nghiệp Việt Nam và đề xuất các giải pháp để khắc phục những hạn chế trong thời gian tới. Tuy nhiên các bài viết chỉ mang tính nhận định ở phương diện chung cho cả nước, các giải pháp đưa ra vẫn còn chung chung, chưa đi vào cụ thể và phương thức thực hiện các giải pháp một cách hiệu quả nhất. 3- Các công trình nghiên cứu là các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ: Có Luận án tiến sỹ của Hoàng Sỹ Kim, Đổi mới quản lý nhà nước đối với nông nghiệp Việt Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế (2007); Luận án tiến sỹ của Đoàn Tranh, Phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2020 (2012). luận án tiến sĩ của Vũ Ngọc Hoàng, “Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng” (1995) . Luận văn thạc sỹ của Khuất Văn Hợp, Quản lý nhà nước nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Vĩnh Phúc (2010); Luận văn thạc sỹ của Kiều Anh Vũ, Nông nghiệp phát triển bền vững ở thành phố Cần Thơ (2011); Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Quốc Khanh, Quản lý nhà nước nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Bến Tre (2013); Luận văn thạc sỹ của Bùi Thanh Tuấn, Quản lý nhà nước về nông nghiệp ở tỉnh Tuyên Quang (2014)….. 4
- Các tác phẩm này không những làm rõ vị trí, đặc điểm của nông nghiệp mà còn đi sâu vào phát triển nông nghiệp bền vững, các chủ thể kinh tế nông nghiệp, các nguồn lực và sự tác động của tiến bộ khoa học, yếu tố thị trường, chính sách phát triển cũng như quản lý nhà nước về nông nghiệp. Thể hiện rõ nhận thức lý luận về quản lý nhà nước đối với nông nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, làm rõ những căn cứ, nội dung đổi mới quản lý nhà nước về nông nghiệp trước yêu cầu hội nhập. Và cho rằng, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp có tính quyết định đối với phương hướng, nhịp độ phát triển nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu về phát triển nông nghiệp bền vững và quản lý nhà nước nhằm phát triển nông nghiệp bền vững chỉ rõ được cơ sở lý luận về nông nghiệp phát triển bền vững với các yếu tố cấu thành; một số vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước đối với phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững; phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp và đưa ra các quan điểm, giải pháp cơ bản cho nông nghiệp phát triển bền vững. Các công trình có Các luận văn này đã Tuy nhiên, một số giải pháp đưa ra còn mang tính chung, bao quát, thiếu tính cụ thể cho từng vùng, từng địa phương nghiên cứu. Đã có nhiều công trình đề cập, nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn nói chung và phát triển nông thôn nói riêng. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu một cách hệ thống, khoa học đối với vấn đề quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. Chính vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh” không trùng lặp với các công trình và bài viết khoa học đã công bố. 5
- 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khung lý thuyết thực và trạng quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Bến cầu, tỉnh Tây Ninh, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về nông nghiệp ở địa phương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứ trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Xây dựng khung lý thuyết quản lý nhà nước về nông nghiệp ở cấp huyện làm cơ sở cho việc nghiên cứu; - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh; - Xây dựng giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh . 4.2. Phạm vi nghiên cứu -Về nội dung: Nghiên cứu chủ yếu quản lý nhà nước về nộng nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. -Về không gian: Đề tài được nghiên cứu chủ yếu tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh; Ngoài ra luận văn còn tham khảo bài học kinh nghiệp ở một số địa phương trong nước. -Về thời gian, các thông tin, dữ liệu được sử dụng để phân tích, đánh giá chủ yếu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017; thời gian định hướng tầm cho nhìn giải pháp đến năm 2025. 6
- 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài - Thu thập thông tin: + Về thông tin thứ cấp: Giáo trình của Học viện Hành chính Quốc gia, sách và các công trình khoa học đã được công bố; các báo cáo tổng kết, đánh giá và thông kê của địa phương. + Về thông tin sơ cấp: Được tác giả trực tiếp thu thập, khảo sát và qua trao đổi, phỏng vấn các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý. - Phương pháp xử lý thông tin: Bằng phương pháp phân tích tài liệu, số liệu; phương pháp so sánh, mô tả; phương pháp thống kê số liệu. 6. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn có những đóng góp về khoa học trên một số nội dung sau: - Về lý luận: Hệ thống và xây dựng được khung lý thuyết quản lý nhà nước về nông nghiệp ở cấp huyện làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, qua đó góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về nông nghiệp nói chung. - Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là cơ sở giúp cho các nhà quản lý ở địa phương hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về nông nghiệp. Luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo bổ ích cho việc học tập, nghiên cứu hoặc cho những ai quan tâm. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về nông nghiệp Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh Chương 3: Giải pháp quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh 7
- Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NÔNG NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm nông nghiệp Theo Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên: nông nghiệp là Ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, cung cấp sản phẩm trồng trọt và sản phẩm chăn nuôi [5] . Trong tác phẩm Kinh tế Nông nghiệp - lý thuyết và thực tiễn, tác giả Đinh Phi Hổ quan niệm: “Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp không những gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã hội mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên. Nông nghiệp theo nghĩa rộng gồm có: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản” [3]. Theo đó, kinh tế nông nghiệp bao gồm: Trồng trọt là ngành sử dụng đất đai với cây trồng làm đối tượng chính để sản xuất ra lương thực, thực phẩm, tư liệu cho công nghiệp và thỏa mãn các nhu cầu về vui chơi giải trí, tạo cảnh quan (hoa viên, cây kiềng, sân banh, sân golf). Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp (theo nghĩa hẹp), với đối tượng sản xuất là các loại động vật nuôi. Đây là ngành cung cấp thực phẩm nhiều chất đạm như thịt, sữa, trứng; cung cấp da, len, lông; sản phẩm phụ của chăn nuôi dùng làm phân bón; đại gia súc dùng làm sức kéo. 8
- Lâm nghiệp là các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ rừng; khai thác, vận chuyển và chế biến các sản phẩm từ rừng; trồng cây, tái tạo rừng, duy trì tác dụng phòng hộ của rừng Ngư nghiệp bao gồm đánh bắt và nuôi trồng thủy sản trong đó đánh bắt là hoạt động lâu đời của con người nhằm cung cấp thực phẩm cho mình thông qua các hình thức đánh bắt cá và các thủy sinh vật khác. Như vậy có thể hiểu, Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. 1.1.2. Đặc điểm của nông nghiệp 1.1.2.1. Đặc điểm của nông nghiệp nói chung - Đối tượng sản xuất nông nghiệp là sinh vật sống (vận động theo quy luật tự nhiên) Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định (sinh trưởng, phát triển và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến phát triển và diệt vọng. Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng. Cây trồng và vật nuôi với tư cách là tư liệu sản xuất đặc biệt được sản xuất trong bản thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu được ở chu trình sản xuất trước làm tư liệu sản xuất cho chu trình sản xuất sau. Để chất lượng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn, đòi hỏi phải 9
- thường xuyên chọn lọc, bồi dục các giống hiện có, nhập nội những giống tốt, tiến hành lai tạo để tạo ra những giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt thích hợp với điều kiện từng vùng và từng địa phương. Các quy luật sinh học và điều kiện ngoại cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con người. Vì vậy, nhận thức và tác động phù hợp với quy luật sinh học và quy luật tự nhiên là một yêu cầu quan trọng nhất của bất cứ một quá trình sản xuất nông nghiệp nào. - Sản xuất nông nghiệp có tính chất thời vụ cao trong sử dụng lao động, vốn và các nguồn lực khác Đây là đặc điểm điển hình của sản xuất nông nghiệp, nhất là trong trồng trọt. Thời gian sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi tương đối dài, không giống nhau và thông qua hàng loạt giai đoạn kế tiếp nhau. Thời gian sản xuất bao giờ cũng dài hơn thời gian lao động cần thiết để tạo ra sản phẩm cây trồng hay vật nuôi. Sự không phù hợp nói trên là nguyên nhân gây ra tính mùa vụ. Để khắc phục tình trạng này, cần thiết phải xây dựng cơ cấu nông nghiệp hợp lí, đa dạng hóa sản xuất (tăng vụ, xen canh, gối vụ), phát triển ngành nghề dịch vụ. Tính thời vụ là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ngành trồng trọt, bởi vì, một mặt, thời gian lao động không trùng với thời gian sản xuất của các loại cây trồng và mặt khác, do sự biến đổi của thời tiết, khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng khác nhau. Thời gian lao động là khoảng thời gian mà lao động có tác động trực tiếp tới việc hình thành sản phẩm. Còn thời gian sản xuất được coi là thời gian sản phẩm đang trong quá trình sản xuất. Quá trình sinh học của cây trồng, vật nuôi diễn ra thông qua hàng loạt các giai đoạn kế tiếp nhau: giai đoạn này là sự tiếp tục của giai đoạn trước và tạo tiền đề cần thiết cho giai đoạn sau. Vì vậy, sự tác động của 10
- con người vào các giai đoạn sinh trưởng của chúng hoàn toàn không phải như nhau. Từ đây nảy sinh tình trạng có lúc đòi hỏi lao động căng thẳng và liên tục, nhưng có lúc lại thư nhàn, thậm chí không cần lao động. Việc sử dụng lao động và các tư liệu sản xuất không giống nhau trong suốt chu kỳ sản xuất là một trong các hình thức biểu hiện của tính thời vụ. Tính thời vụ thể hiện không những ở nhu cầu về đầu vào như lao động, vật tư, phân bón, mà còn ở cả khâu thu hoạch, chế biến, dự trữ và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Chu kỳ sản xuất các loại sản phẩm nông nghiệp tương đối dài và không giống nhau. Trong nông nghiệp, thời gian sản xuất bao giờ cũng dài hơn thời gian lao động cần thiết để tạo ra sản phẩm đó, kể cả sản phẩm trồng trọt và sản phẩm chăn nuôi. Sự không phù hợp giữa thời gian lao động và thời gian sản xuất là nguyên nhân nảy sinh tính mùa vụ. Thời gian nông nhàn và thời gian bận rộn thường xen kẽ nhau. Tất nhiên, trong giai đoạn hiện nay bằng nhiều biện pháp kinh tế- tổ chức, người ta đã hạn chế tính thời vụ tới mức thấp nhất. Chẳng hạn để khắc phục tính thời vụ, chúng ta có thể xây dựng một cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý, thực hiện đa dạng hóa sản xuất (tăng vụ, rải vụ...), phát triển các ngành nghề dịch vụ ở nông thôn. - Năng xuất lao động của nông nghiệp phụ thuộc năng xuất của sinh vật Năng suất sinh vật là tổng lượng chất khô mà cây trồng tích lũy được trên một đơn vị diện tích đất trồng trọt trong một thời gian nhất định (vụ, năm, chu kỳ sinh trưởng…) Khác với công nghiệp, trong sản xuất nông nghiệp, quá trình lao động của con người lệ thuộc vào quá trình hoạt động của các sinh vật sống theo quy luật vận động, phát triển riêng (yếu tố này giữ vai trò quyết định đến sản phẩm cuối cùng của nông nghiệp). Bởi vậy, kết hợp tốt quá trình 11
- tái sản xuất tự nhiên với quá trình tái sản xuất kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất phục vụ tốt mục đích kinh tế - Cung và cầu nông nghiệp có tính ít co giản Nông nghiệp với lợi thế là mang lại các sản phẩm lương thực, thực phẩm mang tính thiết yếu cho con người. Nhu cầu của thị trường có thể ngày càng gia tăng và nguồn cung cũng gia tăng, nhưng sự co giãn cung và cầu trong nông nghiệp ít diễn ra nhiều so với các lĩnh vực khác. Khi giá cả của các sản phẩm nông nhgiệp tăng thì thị trường điều phải tiếp nhận vì đây là các sản phẩm con người cần sử dụng hàng ngày. Đất đai là tư liệu sản xuất trong nông nghiệp, đất đai không có khả năng gia tăng và sản xuất nông nghiệp mang tính mùa vụ trong một thời gian nhất định. Vì vậy, các sản phẩm nông nghiệp không thể gia tăng một cách đột biến theo giá cả thị trường mà cần có thời gian nhất định để thay đổi. - Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt Đất đai là một trong các nguồn lực quan trọng trong các ngành sản xuất. Trong công nghiệp, đất đai là nền móng, địa điểm xây dựng cơ sở hạ tầng, độ phì nhiêu của đất không ảnh hưởng gì đến chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, đối với nông nghiệp, diện tích đất, độ phì nhiêu của đất lại rất quan trọng, có tác động đến năng suất, sản lượng cây trồng và vật nuôi. Trong nông nghiệp, đất đai đóng vai trò vô cùng quan trọng. Đất đai bị giới hạn về diện tích và không thể mở rộng thêm theo ý muốn chủ quan của con người. Sức sản xuất của đất đai chưa có giới hạn do đó con người có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thỏa mãn nhâu câu ngày càng tăng lên. Đối với sinh vật, đất là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, quá trình lao động sản xuất ra sản phẩm có quan hệ mật thiết tới đặc tính của đất, chất lượng đất quyết định. 12
- - Sản xuất nông nghiệp được tiến hành chủ yếu trên địa bàn nông thôn Theo thống kê năm 2013, trong tổng số 89,7 triệu người dân Việt Nam thì vẫn có 60,7 triệu người sống ở khu vực nông thôn (chiếm hơn 2/3 tổng dân số). Trong khi đó, tổng diện tích cả nước 330.951 km2, đất nông nghiệp là 262.805 km2 (chiếm tới 79,4%) bao gồm đất sản xuất nông nghiệp là 101.511 km2, đất lâm nghiệp là 153.731 km2, đất nuôi trồng thuỷ sản là 7.120 km2 và đất ở tại nông thôn là 5.496 km2 (chiếm 79,5% tổng diện tích đất ở của cả nước). Thời gian qua, mặc dù đã có sự di chuyển mạnh mẽ về dân cư và lao động từ nông thôn ra thành thị, từ khu vực nông nghiệp sang phi nông nghiệp song trong tổng số 51,7 triệu lao động (năm 2013) vẫn còn tới gần 24,5 triệu lao động làm việc trong khu vực nông lâm thuỷ sản tập trung chủ yếu ở nông thôn. (chiếm 47,4%). - Sản xuất nông nghiệp có tính liên ngành, diễn ra trong không gian rộng và thời gian dài Có thể nói ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp. Thế nhưng ở mỗi vùng mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết – khí hậu rất khác nhau. Lịch sử hình thành các loại đất, quá trình khai phá và sử dụng các loại đất ở các địa bàn có địa hình khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt động nông nghiệp cũng không giống nhau. Điều kiện thời tiết khí hậu với lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng … trên từng địa bàn gắn rất chặt chẽ với điều kiện hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện đất đai khí hậu không giống nhau giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp mang tính khu vực rất rõ nét. Sản xuất nông nghiệp đòi hỏi thời gian dài, không gian rộng lớn vì nông nghiệp mang tính thời vụ và cần không gian rộng để canh tác. Từ cung cấp các điều kiện sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Đặc 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn