intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

49
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào dân tộc thiểu số, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ TUYẾT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… .……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ TUYẾT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN QUỐC CƢỜNG ĐẮK LẮK – NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các số liệu và nội dung trong luận văn này là trung thực, khách quan dự trên cơ sở thu thập thông tin, số liệu thực tế và các tài liệu tham khảo đã được công bố. Tác giả Nguyễn Thị Tuyết
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia, dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, em đã nghiên cứu và tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện tại nhằm nâng cao trình độ năng lực năng lực của bản thân. Luận văn “Quản lý Nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là kết quả của quá trình nghiên cứu trong những năm học vừa qua. Em xin dành lời cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS. Trần Quốc Cường người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình thực hiện luận văn. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập. Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này./. Tác giả Nguyễn Thị Tuyết
  5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ........................ 11 1.1. Quan niệm về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số ....... ....11 1.1.1. Khái niệm về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số......... 11 1.1.2. Đặc điểm của phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số........ 12 1.1.3. Mục đích, vai trò của phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số ................................................................................................................. 19 1.2. Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số..22 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số ................................................................................................... 22 1.2.2. Đặc điểm, nguyên tắc, chủ thể của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số .............................................................. .24 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số ......................................................................................................... 30 1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số ............................................................................. 32 1.3.1. Các yếu tố khách quan........................................................................ 32 1.3.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................... 34 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................ 37 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỈNH ĐẮK LẮK ................................................................... 38 2.1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội, kinh tế của tỉnh Đắk Lắk tác động tới quản lý
  6. nhà nước về phổ biến giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................................................................... 38 2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên, xã hội, kinh tế của tỉnh Đắk Lắk ...................... 38 2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, xã hội, kinh tế đến công tác quản lý nhà nước về phổ biến phap luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................................................................................................. 41 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ............................................ 44 2.2.1. Những kết quả đạt được trong quản lý quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.......................... 44 2.2.2. Những hạn chế trong quản lý quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ......................................... 62 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ......................................................... 64 2.3.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 64 2.3.2. Những hạn chế ................................................................................... 68 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 70 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY.......... 71 3.1. Phương hướng bảo đảm quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................... 71 3.2. Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiêu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay ............................... 72 3.2.1. Giải pháp chung ................................................................................. 72 3.2.2. Giải pháp riêng ................................................................................. .77 Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................ 88 KẾT LUẬN ................................................................................................. 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 92 PHỤ LỤC ................................................................................................... 97
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Stt Ký hiệu Nghĩa từ viết tắt 1 DTTS Dân tộc thiểu số 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 PBPL Phổ biến pháp luật 4 XHCN Xã hội chủ nghĩa 5 UBND Ủy ban nhân dân
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác phổ biến pháp luật (PBPL) có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng Nhà nước pháp quyề n x ã hội chủ nghĩa (XHCN) Viê ̣t Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân và được Đảng ta xác định là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng được Đảng và Nhà nước quan tâm thực hiện bằng nhiều chủ trương, chính sách. Mỗi người dân có nắm vững kiến thức pháp luật thì mới thực hiện đúng pháp luật, góp phần để Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. PBPL là khâu đầu tiên của quá trình thi hành pháp luật, góp phần tăng cường pháp chế XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền và nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) vùng sâu, vùng xa công tác PBPL càng cấp bách và cần thiết. Quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS có tầm quan trọng đối với sự phát triển chung của cả nước, đặc biệt là giai đoạn hiện nay trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh được Đảng và Nhà nước cụ thể hóa tại các văn bản như: Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 12/3/2003 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc; Chỉ thị số 32-CT/TW, ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 554/QĐ-TTg ngày 04/05/2009 về phê duyệt Đề án “Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2008 đến năm 2012” và Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/04/2012 ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW cho phép kéo dài Đề án đến hết năm 2016; Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ 1
  9. về phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án tại Quyết định 409/QĐ-TTg; Quyết định số 1163/QĐ-TTg, ngày 08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt Đề án đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021; Quyết định số 2356/QĐ-TTg 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 đã khẳng định phổ biến pháp luật là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của các cơ quan Đảng, chính quyền, Nhà nước và cả hệ thống chính trị, đồng thời phổ biến pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Công tác tuyên truyền phổ biến chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước nói chung và các chính sách dân tộc luôn được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, sự phối hợp của các cơ quan, ban, ngành từ Trung ương đến địa phương, thông qua các chương trình, kế hoạch, các đợt tổ chức tuyên truyền pháp luật hàng năm, tuyên truyền qua hệ thống Báo chí, Đài phát thanh, Truyền hình, các tạp chí về công tác dân tộc, chính sách cấp báo, tạp chí không thu tiền cho vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo DTTS, các đề án tuyên truyền pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào DTTS góp phần nâng cao nhận thức, củng cố lòng tin của đồng bào DTTS vào Đảng, chính quyền, nâng cao ý thức chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước, đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, phát triển kinh tế nâng cao chất lượng cuộc sống. Tỉnh Đắk Lắk với dân số gần 1,9 triệu người, trong đó 36,69% là đồng bào DTTS. Trong những năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và ngành tư pháp của tỉnh Đắk Lắk đã nghiêm túc triển khai các văn bản của Trung ương có liên quan đến công tác quản lý PBPL nhất là cho đồng bào các DTTS như: Tỉnh 2
  10. ủy Đắk Lắk đã ban hành Chương trình số 18-CTr/TU ngày 14/5/2003 về thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 12/3/2003 tại Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc; UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Quyết định số 2464/QĐ-UBND ngày 26/10/2012 về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh từ năm 2012 đến năm 2016; Kế hoạch số 8834/KH-UBND của UBND tỉnh Đắk Lắk ngày 06/12/2013 để triển khai thực hiện đề án tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào DTTS giai đoạn 2013-2016 và đã thành lập 01 đội thi tham gia và đạt giải ba hội thi tìm hiểu pháp luật dành cho người dân nông thôn và đồng bào DTTS do Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam chủ trì phối hợp với Ban chỉ đạo đề án 554/QĐ-TTg và UBND tỉnh Quảng Nam tổ chức tại thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam trong 02 ngày từ 19-20/12/2012. Lực lượng cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về PBPL được kiện toàn, củng cố về số lượng và chất lượng. Hình thức tuyên truyền PBPL không ngừng được cải tiến phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương nhằm đẩy lùi các tệ nạn xã hội, ổn định chính trị thực hiên thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [38]. Bên cạnh những kết quả đạt được công tác quản lý nhà nước về PBPL trên địa bàn tỉnh cũng còn một số hạn chế, như: Với đặc thù địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, đường xá đi lại khó khăn, dân cư thưa thớt, lại có nhiều đồng bào DTTS sống rải rác trên một địa bàn rộng, trình độ dân trí còn thấp, đặc biệt một số nơi đồng bào còn chưa biết đọc, biết viết tiếng phổ thông. Bên cạnh đó, kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện đi lại, trang thiết bị và nguồn lực phục vụ cho công tác PBPL ở địa phương, nhất là cơ sở còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ; đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật hầu hết đều kiêm nhiệm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ còn 3
  11. hạn chế và chưa đồng đều, chế độ đãi ngộ lại quá thấp nên chưa thực sự tâm huyết trong thực hiện nhiệm vụ, chưa thực sự phát huy hết vai trò, trách nhiệm trong việc làm đầu mối để chuyển tải pháp luật đến với người dân...; sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức liên quan còn thiếu tính đồng bộ và chưa thật sự chặt chẽ; hình thức tuyên truyền tuy đa dạng nhưng quá trình tổ chức triển khai chưa đồng bộ, chưa được thường xuyên và rộng khắp, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào DTTS. Vì vậy, việc nghiên cứu về phổ biến pháp luật cho đồng bào DTTS mang tính cấp thiết, không những về lý luận, mà còn là đòi hỏi của thực tiễn hiện nay. Với các lý do nêu trên, tác giả luận văn đã chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” để làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về quản lý nhà nước về PBPL nói chung và liên quan đến quản lý nhà nước viết về PBPL cho đồng bào DTTS nói riêng, cụ thể như sau: - Về sách chuyên khảo có các tác phẩm như: + Giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, trong đó làm rõ về lý luận và thực tiễn vấn đề giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính, chỉ ra thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức từ khi triển khai xây dựng Nhà nước pháp quyền đến nay cũng như các nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, trên cơ sở đó nêu một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. + Tăng cường giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành 4
  12. chính của tỉnh Đắk Lắk, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2014 của PGS. TS Nguyễn Quốc Sửu, trong đó làm rõ về lý luận và thực tiễn vấn đề giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính, chỉ ra thực trạng giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức hành chính của tỉnh Đắk Lắk cũng như các nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, trên cơ sở đó nêu một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính của tỉnh Đắk Lắk. + Giáo dục pháp luật trong nhà trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2008 của TS. Nguyễn Đình Đặng Lục, trong đó làm rõ về lý luận và thực tiễn vấn đề giáo dục pháp luật trong nhà trường nêu ra thực trạng của công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường trong đó có những thuận lợi, khó khăn, kết quả đạt được đồng thời nêu ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường. Những tác phẩm trên đã đặt nền tảng về cơ sở lý luận cho công tác giáo dục pháp luật, đề cập đến việc phân biệt giữa giáo dục pháp luật với phổ biến, tuyên truyền pháp luật. - Về các đề tài nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý nhà nước về PBPL: + Đề tài cấp Bộ “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật” năm 2010 của Bộ Tư pháp, trong đó đi sâu vào nghiên cứu chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 1945 đến nay; thực trạng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hiện nay; kinh nghiệm trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật ở một số nước trên thế giới và khả năng vận dụng đối với Việt Nam; những vấn đề đặt ra khi xây dựng Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật [12]. + Đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật trong đồng bào dân tộc thiểu 5
  13. số tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2010 - 2020” năm 2013 do Thạc sĩ Lê Duy An, làm chủ nhiệm, trong đó đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số để tìm ra những nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số [1]. + Đề tài “Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” năm 2014 của Nguyễn Văn Khoa, chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia, đề tài này tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật từ đó đề ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng [22]. + Đề tài “Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức cấp huyện là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk” năm 2015 của Trần Tuấn Anh, chuyên ngành Quản lý công, Học viên Hành chính quốc gia, đề tài này tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức cấp huyện là người dân tộc thiểu số để tìm ra những hạn chế, vướng mắc và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức cấp huyện là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk [3]. + Đề tài “Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” năm 2015 của Chế Vũ Chí An, chuyên ngành Quản lý công, Học viên Hành chính quốc gia, đề tài này tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột để tìm ra những hạn chế, bất cập và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk [2]. 6
  14. + Đề tài “Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng” năm 2017 của Nguyễn Anh Dũng, chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia, đề tài này tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh từ đó đề ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng [18]. - Về tài liệu phục vụ cho công tác phổ biến pháp luật có: Thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Số chuyên đề, 2016 của Bộ Tư pháp; Tài liệu Hội nghị tổng kết 05 năm thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008-2012, Bộ Tư pháp, Hà Nội, 2012; Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Đặc san chuyên đề số 08/2012 của Bộ Tư pháp; Nghiên cứu Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk của Tạp chí dân chủ và pháp luật của ThS. Bùi Hồng Quý, Phó Giám đốc Sở Tư pháp Đắk Lắk. Những tài liệu trên tổng hợp những báo cáo tổng kết của các cơ quan, ban ngành, báo cáo khoa học của các tác giả chuyên nghiên cứu về pháp luật. Trong đó, nhiều bài viết đã đưa ra những quan điểm, giải pháp về quản lý nhà nước cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đề xuất nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho từng bộ, ngành, lĩnh vực công tác. Có nhiều công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về PBPL khác nhau và đạt được những thành tựu khoa học nhất định trong lĩnh vực nghiên cứu của các ngành, các cấp, các học viện, các địa phương, trong đó có tỉnh Đắk Lắk. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề công tác quản lý Nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận, thực tiễn để đề ra các giải pháp 7
  15. bảo đảm quản lý Nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay là vấn đề cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ của đề tài Để thực hiện được mục đích trên, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa, phân tích làm rõ các khái niệm, các đặc điểm, mục đích và yêu cầu của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật nói chung và quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS nói riêng. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Luận văn tập trung nghiên cứu về: Những thuận lợi, khó khăn, kết quả đạt được của quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 8
  16. - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận văn khảo sát thực tiễn công tác quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2012 đến 2018 (theo chương trình Đề án tại Quyết định số 554/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/05/2009 về phê duyệt Đề án “Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2008 đến năm 2012” và Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/04/2012 ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW cho phép kéo dài Đề án đến hết năm 2016). - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về PBPL; chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác PBPL; bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBPL; thống kê, tổng kết về PBPL; công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Quyết định, chương trình, kế hoạch có liên quan. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài - Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân và hệ thống quan điểm của Đảng về công tác phổ biến pháp luật cho đồng bào DTTS. - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phân tích, tổng hợp và các phương pháp nghiên cứu khác như thống kê, điều tra xã hội học (xây dựng 400 phiếu điều tra với 22 câu hỏi, khảo sát cho đối tượng là người đồng bào DTTS, phát ra 400 phiếu, thu vào 325 phiếu, sử dụng phương pháp phân tích thống kê). 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 9
  17. - Đây là đề tài nghiên cứu tương đối có hệ thống những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về PBPL trong đó làm rõ những thuận lợi, khó khăn, kết quả đạt được của quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Kết quả nghiên cứu và những đề xuất được nêu trong đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc bảo đảm quản lý nhà nước về PBPL cho người dân nói chung và đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ làm công tác nghiên cứu, giảng dạy về công tác pháp luật và các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các cơ quan bảo vệ pháp luật... 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đăk Lắk. Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa tỉnh Đăk Lắk hiện nay. 10
  18. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Quan niệm về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.1.1. Khái niệm về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số Theo từ điển Tiếng Việt thì “Phổ biến là hoạt động truyền đạt rộng khắp làm cho nhiều người cùng biết” [47], hay theo Từ và ngữ Hán Việt thì “Phổ biến là làm cho đông đảo mọi người biết đến một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thông qua hình thức nào đó hoặc làm cho mọi người đều biết đến”[9]. Phổ biến pháp luật có thể được hiểu dưới hai nghĩa: Nghĩa hẹp là giới thiệu tinh thần văn bản luật cho đối tượng của nó; nghĩa rộng là truyền bá pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân trong cả nước. Vì vậy, ta thể hiểu định nghĩa PBPL như sau: Phổ biến pháp luật bao gồm cả tuyên truyền và giáo dục pháp luật là hoạt động có tính định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể phổ biến pháp luật tác động lên đối tượng được phổ biến pháp luật nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức, tình cảm và thói quen xử sự phù hợp với các quy định của pháp luật. Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng dân tộc, thì khái niệm “dân tộc thiểu số” không mang ý nghĩa phân biệt địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc vì địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc không phụ thuộc ở dân số nhiều hay ít, mà nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội và lịch sử của mỗi dân tộc. Ở Việt Nam, khái niệm DTTS được sử dụng rộng rãi trong các văn bản pháp luật cũng như trong công tác nghiên cứu, học tập và trong hoạt động 11
  19. thực tiễn. Thuật ngữ này cũng được sử dụng chính thức trong các bản Hiến pháp. Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc đưa ra khái niệm tại Khoản 2, Điều 4 “DTTS là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”; Khoản 3, Điều 4: “Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng số dân của cả nước theo điều tra dân số quốc gia”. Căn cứ vào kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở quốc gia 2009, Việt Nam có 54 dân tộc sinh sống trên lãnh thổ của cả nước, trong đó có 53 dân tộc thiểu số với số dân 12,253 triệu người (chiếm 14,3%) [16, tr.2]. Từ những phân tích trên, có thể đưa ra quan niệm chung về Đồng bào dân tộc thiểu số như sau: “Đồng bào dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam". Từ khái niệm về PBPL chúng ta có thể thấy rằng: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số bao gồm cả tuyên truyền và giáo dục pháp luật là hoạt động có tính định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể phổ biến pháp luật tác động lên đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức, tình cảm và thói quen xử sự phù hợp với các quy định của pháp luật. PBPL cho đồng bào DTTS là một trong những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cho việc chăm lo đời sống của đồng bào DTTS nhằm giúp họ hình thành tri thức pháp luật, tạo niềm tin vào pháp luật để họ có đầy đủ khả năng tham gia vào các quan hệ xã hội phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. 1.1.2 . Đặc điểm của phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.1.2.1. Đặc điểm chung của phổ biến pháp luật 12
  20. Nghiên cứu về PBPL cho thấy công tác này có những đặc điểm sau: Thứ nhất, PBPL là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng: - Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa, bản chất của công tác xây dựng pháp luật là thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thể hiện ý chí của nhân dân. Chính sự lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với Nhà nước đã xác lập sự gắn bó hữu cơ giữa đường lối, chính sách của đảng với pháp luật. Vì vậy, thực hiện pháp luật cũng là góp phần thực hiện đường lối, chính sách của Đảng. - Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân đã khẳng định: “Phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng” [4, tr.1]. Thứ hai, PBPL có mối liên hệ chặt chẽ với công tác xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật: Phổ biến pháp luật có quan hệ chặt chẽ với công tác xây dựng pháp luật. Trong mối quan hệ này, xây dựng pháp luật là cơ sở cho việc hình thành, đẩy mạnh PBPL; PBPL là một phương tiện quan trọng để đưa pháp luật vào cuộc sống. Thứ ba, PBPL nhằm truyền đạt thông tin, nội dung pháp luật giúp cho đối tượng tác động có những hiểu biết nhất định về pháp luật, góp phần nâng cao ý thức pháp luật của những cá nhân công dân hoặc những nhóm cộng đồng xã hội cụ thể tiếp nhận tác động của công tác PBPL. Họ là những người có nhu cầu và cả những người cho rằng mình không có nhu cầu tìm hiểu pháp luật. Thứ tư, PBPL được tổ chức, thực hiện bởi những chủ thể xác định: 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0